MỤC LỤC
I. Giới thiệu về Công ty TNHH May Long Thành 3
1. Đôi nét về công ty 3
2. Lịch sử hình thành và phát triển 3
3. Quá trình hình thành 3
4. Nhiệm vụ 4
5. Các hoạt động chính của công ty May Long Thành 4
II. Khái quát tình hình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2005 đến năm 2009 5
1. Mặt hàng sản phẩm 5
2. Thống kê số lượng lao động bình quân 5
3. Đặc điểm về tình hình tài chính: tài sản, vốn vay, vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu tài chính khác 5
4. Số lượng sản phẩm 8
5. Đóng góp cho nhà nước 9
III. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất 10
1. Đặc điểm hệ thống sản xuất 10
2. Quy trình công nghệ sản xuất 11
IV. Công tác tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 12
1. Tổ chức sản xuất 12
2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 13
V. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 13
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 13
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý 15
VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra”của công ty 18
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào” 18
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra”: 23
VII. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 24
1. Môi trường vĩ mô 24
2. Môi trường ngành: 27
VIII. Thu hoạch của sinh viên qua giai đoạn thực tập tổng quan 29
IX. Tài liệu tham khảo 30
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5773 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty TNHH May Long Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vẫn luôn được khách hàng lựa chọn vì sự sang trọng,lịch sự,bền đẹp và không sợ lỗi mốt.
5. Đóng góp cho nhà nước
Trong những năm gần đây mặc dù Công ty TNHH May Long Thành gặp không ít khó khăn khách quan và chủ quan nhưng lợi nhuận của công ty vẫn không ngừng tăng. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của Công ty TNHH May long Thành vào ngân sách Nhà Nước cũng tăng. Sự tăng lên của lợi nhuận một phần là do Công ty TNHH May Long Thành có lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua Công ty TNHH May Long Thành đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất cũng như khẳ năng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu của công ty tăng dẫn tới giá thành sản xuất giảm.
Bảng nộp Ngân sách và lợi nhuận của công ty.
Đơn vị tính:nghìn đồng
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Lợi nhuận
1.446.000
2.300.000
3.200.000
4.500.000
7.760.000
Nộp ngân sách
5.293.000
3.100.000
4.252.000
4.800.000
6.805.000
Trong năm 2006 công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước là 3,174 triệu đồng sang năm 2007 công ty đóng góp cho ngân sách Nhà Nước là 4,252 triệu đồng tăng 134% so với năm trước.
Trong năm 2008 công ty đóng góp vào ngân sách là 4800 triệu đồng và sang năm 2009 con số này là 6805 triệu đồng.
Còn đối với lợi nhuận của Công ty TNHH May Long Thành trong các năm gần đây tăng tương đối cao năm 2005 lợi nhuận chỉ là 1,446 tỉ đồng nhưng khi kết thúc năm 2009 con số này là 7,761 triệu đồng.
Sự tăng lên của Lợi nhuận và sự đóng góp vào ngân sách Nhà Nước của Công ty TNHH May Long Thành luôn tăng trong những năm gần đây càng khảng định một điều răng công ty đã có những bước đi đúng đắn và vũng chăc, và cũng khẳng định sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH May Long Thành.
III. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất
1. Đặc điểm hệ thống sản xuất
Công ty TNHH May Long Thành chủ yếu gia công hàng may mặc xuất khẩu. Mặt hàng gia công của Công ty là áo Jacket 3 lớp, 5 lớp, áo quần thể thao, áo khoác... với số lượng, chủng loại, mẫu mã chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, dựa vào các Hợp đồng đã được ký kết. Các sản phẩm xuất khẩu đảm bảo các yêu cầu như: yếu tố kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng mà khách hàng đưa ra. Hàng may mang tính thời trang, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đóng gói đúng theo yêu cầu khách hàng và theo chất lượng của sản phẩm... Vì vậy ngoài đầu tư dây chuyền công nghệ, Công ty còn phải tuyển dụng đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm, khéo léo, cẩn thận.
Nguyên vật liệu chính của ngành may là vải (khoảng 80%) còn lại là chỉ, cúc, khoá, mex, mac... Hiện nay, nguyên vật liệu chính của Công ty chủ yếu do khách hàng nước ngoài đưa đến, một phần nhỏ thì nhập của các công ty dệt may trong nước. Quy trình công nghệ của ngành may tương đối phức tạp, có nhiều khâu, mỗi khâu lại có nhiều bước thực hiện. Công ty TNHH May Long Thành là loại hình gia công hàng may mặc trên dây chuyền công nghiệp hiện đại, sản phẩm sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng. Khi có đơn đặt hàng, Bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm xem các mẫu vẽ rồi chọn nguyên vật liệu. Sau đó đưa sang phòng Cắt để cắt mẫu rồi may, in thêu... hoàn chỉnh sản phẩm mẫu. Sản phẩm này được đưa lại cho bên đặt hàng kiểm tra, nếu đúng thì bắt đầu đi vào sản xuất.
Sơ đồ : Sơ đồ quy trình sản xuất
Đơn đặt hàng
Phòng mẫu
Phòng Cắt
Phòng May
Là, dập cúc
Hoàn thiện
Đóng gói
Phòng In thêu
2. Quy trình công nghệ sản xuất
Các mặt hàng mà công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả các sản phẩm đều phải trải qua các giai đoạn như: Cắt, may, là, đóng gói… Riêng đối với một số mặt hàng có những yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi đóng gói phải trải qua giai đoạn giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Cụ thể đi sâu tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau:
Nguyên liệu chính là vải được nhập kho vào từng kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đây vải được trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán sản phẩm. Sau đó bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở các bộ phận may cổ, công đoạn may tay, công đoạn may thân… tổ chức thành dây chuyền. Bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm.Trong quá trình may ngoài nguyên liệu chính còn phải sử dụng các nguyên liệu phụ : Chỉ, cúc…Khi sản phẩm được hoàn thành được chuyển qua bộ phận là, sau đó chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp. Hàng được kiểm tra rồi tất cả được chuyển qua phân xưởng hoàn thành của công ty để đóng gói và đóng kiện.
Đặc điểm về cơ sở vật chất: Công ty tiếp tục xây dựng thêm dãy nhà 3 tầng công nghệ cao số 2 đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường không có độc hại. Như vậy, tới nay công ty đã xây dựng được 2 nhà công nghệ cao với 3046 máy may công nghiệp hiện đại và các loại máy chuyên dùng của Nhật, cộng hoà Liên bang Đức và Mỹ, có các hệ thống giáo sơ đồ trên máy vi tính, hệ thống máy cắt- trải vải tự động của Mỹ, hệ thống dây chuyền tự động cắt chỉ, máy ép là thân áo sơ mi, máy thổi Form áo Jacket, dây chuyền giặt mài công nghệ cao, xí nghiệp thêu điện tử…Môi trường làm việc cho công nhân luôn được tạo điều kiện sao cho thoái mái nhất với hệ thống thông gió khang trang,thoáng mát,đảm bảo ánh sáng tốt cho công nhân lam việc.
Công ty cũng có những cán bộ chuyên trách an toàn vệ sinh lao động và y tế để tập huấn,trang bị cho các Các học viên tham gia khóa học này những kiến thức về luật pháp an toàn lao động và vệ sinh lao động, những vấn đề về môi trường lao động và về sức khỏe của công nhân ngành may, cách che chắn máy an toàn. Những vấn đề cần lưu ý về đề phòng HIV/AIDS trong doanh nghiệp…
IV. Công tác tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
1. Tổ chức sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục sản phẩm được chuyển qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Công ty May Long Thành là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói bằng các máy móc chuyên dụng với số lượng sản phẩm tương đối lớn.
2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Công ty đã tổ chức 2 phân xưởng sản xuất chính: Phân xưởng da, phân xưởng vải. Công ty có riêng một đội xe co nhiệm vụ chuyên vận chuyển hàng cho công ty.
Trong mỗi phân xưởng lại chia ra thành các phòng đảm nhận từng công đoạn:phòng giác mẫu,phòng cắt,xưởng may,phòng in thêu,phòng đóng gói.trong đó bộ phận cắt và may là 2 bộ phận chính. Bộ phận cắt có nhiệm vụ phân nguyên liệu cắt thành bán thành phẩm mẫu cắt do phòng kỹ thuật gửi xuống sau đó chuyển cho bộ phận may.
Bộ phận may có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt chuyển sang thành các thành phẩm. Trong bộ phận may lại được chia thành 6 xưởng may riêng biệt, mỗi công nhân trong phân xưởng thực hiện một bước công nghệ nhất định. Khi sản phẩm may hoàn thành được chuyển sang bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) sau cùng chuyển sang phân xưởng hoàn thành để là, gấp, đóng gói.
V. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến, được phân chia thành các phòng, ban, phân xưởng phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Đứng đầu là Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh Giám đốc và các Phó Giám đốc điều hành trực tiếp các đơn vị, phòng ban chức năng. Kế toán trưởng, trưởng phòng xuất nhập khẩu trực tiếp nhận các chỉ tiêu giao nộp Giám đốc và đến cuối kỳ kinh doanh báo cáo kết quả của đơn vị mình cho Giám đốc. Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp việc và chịu sự quản lý của Giám đốc, cung cấp các thông tin thuộc chức năng của mình, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo kinh doanh kịp thời đúng đắn.
Sơ đHội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng Hành chính
Phòng
Kế toán
Phòng XNK
Phòng KD & PTTT
Phòng
Kỹ thuật
Tổ
Bảo vệ
Phân xưởng
da
Phân xưởng
vải
Phòng giác mẫu
Phòng cắt
Xưởng may
Phòng In
thêu
Đóng gói
Phòng giác mẫu
Phòng cắt
Xưởng may
Phòng In
thêu
Đóng gói
ồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Giám đốc: Người có quyền hạn, trách nhiệm cao nhất trong Công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh, đại diện cho mọi trách nhiệm và quyền lợi của Công ty trước pháp luật và các cơ quan hữu quan, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ của Giám đốc:
Nhận vốn đầu tư, đất, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam giao để xây dựng, sử dụng và phát triển Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn;
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, phương án đầu tư liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty. Tổ chức điều hành mọi hoạt động và ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Công ty.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trước toàn bộ cán bộ công nhân viên, cơ quan hữu quan khác theo quy định; Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do Hội đồng quản trị bầu ra và do chính phủ, các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định theo pháp luật.
Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc điều hành công việc Công ty theo sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng quản trị về những công việc được giao. Công ty May Long Thành có ba Phó giám đốc: Phó giám đốc sản xuất điều hành các công việc liên quan đến sản xuất của Công ty; Phó giám đốc kinh doanh điều hành các công việc liên quan đến tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty; Phó giám đốc quản lý chung. Các Phó giám đốc có nhiệm vụ:
Trực tiếp phụ trách sản xuất, quản lý và chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch hàng năm, hàng tháng, từng lô hàng phải đảm bảo số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng v.v...
Giám sát quản lý kỹ thuật, định mức sản xuất, xây dựng và tổ chức việc duyệt đơn giá.
Tổ chức kiểm tra nâng cao tay nghề công nhân hàng năm, quản lý thiết bị, có kế hoạch định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị. Công tác an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy v.v...
Nhận nhiệm vụ, uỷ quyền của Giám đốc. Có quyền điều hành các phòng ban, phân xưởng, giao quyền cho các giám đốc phân xưởng và trưởng các phòng ban chức năng.
Các phòng ban chức năng: Phòng Hành chính: tham mưu cho Giám đốc những công việc sau:
Xây dựng nội quy và quy chế quản lý công ty, kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động, giao tiếp với các khách hàng, hướng dẫn họ đến các bộ phận khách hàng.
Tiếp nhận các thủ tục hành chính và tổ chức kiểm tra tổ bảo vệ, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ an ninh trong Công ty, tổ chức theo dõi chấm công, bấm giờ để xây dựng đơn giá tiền lương, tính lương kịp thời theo đúng chế độ nhà nước, thanh toán các chế độ nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho công nhân.
Quản lý tốt tài liệu, văn bản, hồ sơ cán bộ công nhân viên. Bảo quản tốt tài sản của khối hành chính, tài sản chung của Công ty, và thường xuyên tu sửa có dự trù khi mua sắm
Nghiên cứu xem xét các thủ tục cần thiết như: quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, sổ lao động và bảo hiểm y tế trình giám đốc phê duyệt báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
Phòng Kế toán: Giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty và các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật:
Quản lý, theo dõi chính xác vốn và nguồn vốn. Sử dụng tốt vốn của Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển.
Tham mưu giúp Giám đốc ký các Hợp đồng kinh tế. Mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh của Công ty, làm tốt công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và hạch toán theo quy định của nhà nước. Chứng từ nhập xuất vật tư hàng hoá cập nhật sổ sách theo định kỳ, thường xuyên có sự luân chuyển, đối chiếu giữa các bộ phận.
Thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế phát sinh. Phân tích hoạt động kinh tế ít nhất một năm một lần sau khi quyết toán xong. Quản lý chặt chẽ các khoản công nợ, tiền mặt và theo dõi các khoản tiền gửi Ngân hàng.
Các phiếu thu, chi tiền phải được sự đồng ý của giám đốc và kế toán trưởng. Kiểm tra những chứng từ giả mạo, những chi phí không hợp lệ trước khi trình duyệt. Lập các báo cáo thuế, các báo cáo tài chính liên quan, báo cáo kế toán theo định kỳ...
Phòng Xuất nhập khẩu: Có các chức năng sau
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, từng đơn đặt hàng. Tham mưu giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác.
Làm thủ tục đăng ký hải quan để tiếp nhận nguyên vật liệu và thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo chỉ định của khách hàng. Kết thúc hợp đồng phải làm thanh toán với hải quan nơi đăng ký mở tờ khai.
Phòng Kỹ thuật: Giúp Giám đốc thực hiện việc quản lý kỹ thuật
Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng. Sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng. May sản phẩm mẫu để hướng dẫn công nhân may trên chuyền và giải chuyền, xây dựng quy trình công nghệ hợp lý.
Tổ chức kiểm tra chất lượng trên dây chuyền may. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng và tổ chức đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm hàng lần cuối trước khi xuất hàng. Nghiên cứu định mức tiêu hao vật tư, lao động cho từng sản phẩm và công đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác.
Lựa chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt cho Công ty.
Phòng Kinh doanh và phát triển thị trường: có chức năng như sau
Tiếp nhận các Hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng, xem xét đơn đặt hàng xem Công ty có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng không. Tham mưu cho Giám đốc ký kết các Hợp đồng kinh tế
Tìm hiểu và phát triển thị trường tiềm năng. Tiếp nhận những ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
Bộ phận kho:
Quản lý vật tư, hàng hoá, sản phẩm nhập hay xuất kho đều phải có hoá đơn, chứng từ cụ thể. Quản lý kho thông qua hệ thống thẻ kho, sổ kho.
Sản phẩm hàng hoá phải kiểm tra thường xuyên liên tục để biết thiếu thừa, thông báo cho ban quản lý và khách hàng để giải quyết kịp thời.
Theo dõi chặt chẽ nguyên vật liệu chính (vải) ở nhà cắt để quản lý lượng vải thiếu thừa, tiết kiệm định mức của công ty.
Bộ phận Sản xuất: Bộ phận sản xuất của Công ty TNHH May Long Thanh gồm 2 phân xưởng là phân xưởng da và phân xưởng vải. Trong mỗi phân xưởng đều có các phòng: phòng mẫu, phòng cắt, phòng in, xưởng thêu, các dây chuyền may, bộ phận hoàn thiện, đóng gói sản phẩm. Các bộ phận của hệ thống quản lý doanh nghiệp co mối quan hệ khăng khít với nhau,hỗ trợ nhau.bộ phận này làm tốt cũng sẽ hỗ trợ tốt cho bộ phận kia.
VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra”của công ty
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”
Yếu tố đối tượng lao động(nguyên vật liệu và năng lượng)
Nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm nguyên vật liệu chính là sợi, vải:cotton, polyester, poly tafeta, jacquard, thun single cvc, thun lạnh,…và đồ da; nguyên vật liệu phụ, phụ liệu: chỉ may, chỉ thêu,cúc, phecmangtuya, ghim, thùng cảton, túi nilon, phấn,…Do công ty TNHH May Long Thành là 1 công ty nhận gia công,thiết kế và đóng gói nên các nguyên vật liệu chính sẽ được bên khách hàng cung cấp,doanh nghiệp chỉ tự cung cấp các nguyên vật liệu phụ hoặc do phần lớn do khách hàng cung cấp theo Định mức,cũng có 1 số mua trong nước.Hải quan sẽ căn cứ vào Bảng định mức nầy cho bạn Nhập khẩu( miển thuế), và sẽ quyết toán sau khi kết thúc 1 hợp đồng, nếu thiếu sẽ cho nhập khẩu thêm, nếu thừa thì có 2 sự chọn lựa : tái xuất, hoặc bán phần thừa trên thị trường nội địa, khi đó phải chịu thuế nhập khẩu. Về năng lượng sử dụng trong doanh nghiệp thi chủ yếu sử dụng năng lượng điện để các xưởng may hoạt động và các hoạt động khác.Năng lượng điện cũng được sử dụng nhiều cho hệ thống chiếu sáng vì tính chất của sản phẩm may mặc là gồm rất nhiều chi tiết nhỏ.
Yếu tố lao động:
Nguồn lao động: Do đặc điểm về nghành nghê sản xuất, lao động trong công ty chủ yếu là người dân địa phương. Có tới 90% lao động là nữ còn lại là nam. Trong số này khoảng 10% lao động có tay nghề bậc 3/7 còn lại là lao động phổ thông tự đào tạo. Khi mới bắt đầu đi vào sản xuất công ty có 180 công nhân. Qua 5 năm liên tục mở rộng quy mô cho tới nay tổng số lao động trực tiếp của công ty là 530. Trình độ lao động: Có 95% lao động trực tiếp đó tốt nghiệp cấp 3, một số trong đó là lao động đó cú tay nghề do chuyển công tác từ nơi khác về làm việc. Đa phần cũng lại là lao động chưa có tay nghề, phải qua quá trình đạo tào kết hợp sản xuất.
Cơ cấu lao động: do tính chất của công ty TNHH may Long Thành la 1 công ty gia công,thiết kế,đóng gói sản phẩm may mặc nên lao động ở bộ phận sản xuất chiếm đa số với 77,3% còn các lao động ở các bộ phận chức năng chiếm 22,7%.
Công tác đào tạo,bồi dưỡng nguồn nhân lực: nhiều doanh nghiệp vì những lý do kinh phí hạn hẹp, điều kiện thời gian không cho phép, đã cố tình né tránh và bỏ qua khâu đào tạo nghề cho người lao động hoặc có tổ chức thì cũng không tới nơi tới chốn, khiến nhiều lao động không những không được đào tạo tay nghề thích hợp mà còn sẵn sàng bị sa thải khi làm hỏng việc. Đặc biệt, lao động ngành xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp, dịch vụ, may mặc, khu vực ngoài quốc doanh , do tính chất thời vụ và biến động nên không chỉ hạn chế về trình độ tay nghề mà còn bất cập cả trình độ văn hóa. Chưa kể nhiều lao động trẻ có tư tưởng an bài, ngại học tập nâng cao trình độ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu thợ giỏi ở các ngành sản xuất.Nhận thức rõ được điều này,ban lãnh đạo công ty đã chú trọng đào tạo và nâng cao tay nghề của người lao động. Công ty có trên 70% số công nhân bậc cao (5/6 và 6/6). Năm 2005, nhiều công nhân trực tiếp sản xuất đã tham gia học tập lý thuyết, thực hành để thi tay nghề nâng bậc lương. Ngoài tham gia các lớp học ngắn hạn, dài hạn, công đoàn còn phối hợp với trường đào tạo để mở các lớp đào tạo tại chỗ cho người lao động. Mặt khác, thông qua các phong trào luyện tay nghề - thi thợ giỏi, bàn tay vàng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, doanh nghiệp đã tạo sân chơi bổ ích giúp người lao động tự củng cố tay nghề, kỹ năng làm việc và chứng tỏ năng lực trong quá trình xét nâng lương, nâng bậc.
Yếu tố vốn
Chỉ tiêu
Năm2007
Năm2008
Năm2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Tỉ lệ(%)
Tỉ lệ(%)
Tỉ lệ(%)
(%)
(%)
A.Nợ phải trả
53,3
46,26
33,28
138,38
19,28
I.Nợ ngắn hạn
53,3
46,26
33,28
138,38
19,28
II.Nợ dài hạn
0
0
0
B.Vốn CSH
46,7
53,74
66,72
183,36
177,23
I..Vốn CSH
46,7
52,76
66,102
180,02
177,23
1.Vốn đầu tư của CSH
58,7
36,82
38,479
100
65,52
2.Thặng dư vốn CP
0
0
1,255
3.Quỹ ĐTPT
1,48
3,294
8,729
354,84
134,56
4.Quỹ dự phòng tài chính
0,74
0,923
0,583
198,76
0
5.Quỹ khen thưởng và PL
-15,7
8,892
15,97
-90,41
-166,77
6.Lợi nhuận chưa phân phối
1,48
2,831
1,087
304,51
-119,33
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
0
0,979
0,6181
Tổng nguồn vốn(A+B)
100
100
100
159,39
93,06
Tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm tăng rất nhanh so với tốc độ phát triển bình quân là 158,89% sự tăng lên đó chủ yếu là do vốn chử sở hữu có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, tốc độ phát triển bình quân của vốn chủ sở hữu là 189,89% . Trong cơ cấu nguôn vốn của Công ty thì vốn chủ sở hữu ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với nợ phải trả có tỉ trọng cao nhất là 66,72% trong tổng nguồn vốn của công ty. Khoản nợ phải trả có tăng song tăng chậm so với tốc độ phát triển bình quân là 125,57% và đó chính là khoản nợ ngắn hạn vì cả 3 năm Công ty không vay nợ dài hạn . Nợ ngắn hạn là khoản Công ty vay ngắn hạn của ngân hàng, phải trả cho người bán, vay của công nhân viên trong công ty, chiếm dụng khoản tiền người mua trả trước để trả tiền nguyên vật liệu và các khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác. Trong đó có khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nợ ngắn hạn là do Công ty đã dùng tiền của mình để kinh doanh hay là huy động tối đa nguồn vốn nhàn dỗi trong toàn bộ công nhân viên của Công ty cho đóng cổ phần giảm lãi xuất ngân hàng. Vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh nhất là năm 2009 so với 2008 với tốc độ phát triển liên hoàn là 196,65%, trong đó phải kể đến vốn đâu tư của chủ sơ hữu tăng năm 2009 với tốc độ liên hoàn là 165,53% còn năm 2008 so với 2007 là không thay đổi , nguyên nhân là do năm 2009 Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu làm tăng thêm vốn điều lệ của Công ty vì vậy làm vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên . Quỹ đầu tư phát triên cũng tăng nhanh , quỹ này được trích từ lợi của Công ty. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu là chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn của Công ty , vì quỹ này chính là quỹ dự phòng trợ cấp, mất việc làm không quan trọng đối với Công ty .Nguồn vốn đâu tư xây dựng cơ bản cả 3 năm đều bằng không nguyên nhân là do Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn nguồn vốn này để đầu tư xây dựng cơ bản ở Chi nhánh gia cầm Miền Trung. Trong vốn chủ sở thì nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ trọng nhỏ.Năm 2009 và năm 2007 các quỹ này rất nhỏ do nhu cầu sử dụng nhiều. Như vậy tổng nguồn vốn của Công ty tăng nhanh đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng cao của Công ty . Trong đó nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng cao , điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng tiền của mình để kinh doanh. Đây là là sự an toàn chắc chắn, lãi suất kinh doanh cao hơn lãi suất ngân hàng.
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra”:
Đối thủ cạnh tranh chính của công ty chính là các công ty may thêu khác ở việt nam có thể kể ra ở đây: Công ty TNHH may thêu Minh Phương; công ty may thêu Sơn Hà,công ty TNHH Ngọc Đỉnh, công ty may Đức Giang…
Khách hàng chủ yếu của công ty là thị trường Nhật Bản bên cạnh công ty còn xuất khẩu sang một số nước khác như: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Mỹ, Nga …Đây là những thị trường rất khó tính và đòi hỏi rất cao chất lượng của sản phâm. Phòng kế hoạch XNK chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, khách hàng và tiếp nhận các đơn hàng của đối tác. Qua quá trình xử lý đơn hàng, phòng kế hoạch sẽ xem xét tới khả năng có thể hoàn thành được đơn hàng và kí tiếp nhận đơn hàng.
Doanh thu theo thị trường
Đơn vị : nghìn đồng
Năm
Tổng Doanh thu
Doanh thu trong nước
Doanh thu xuất khẩu
2005
38.013.806,45
3.537.867
13.216.279,45
2006
45.22.419,35
6.797.527
19.689.552,35
2007
58.651870,97
7.808.336
22.569.534,97
2008
65.596.774,19
8.615.569
30.445.205,19
2009
92.268.903,23
9.218.553
35.050.350,23
Để có được con số doanh thu như trên doanh nghiệp đã nỗ lực mở rộng thị trường đồng thời cũng mở rộng mặt hàng tiêu thụ. Những mặt hàng sau đây đã đóng góp tích cực vào thành tích của doanh nghiệp. Trong tất cả các năm, doanh thu của sản phẩm áo jackét và bộ quần áo thể thao lúc nào cũng dứng đầu trong tất cả các mặt hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trong năm 2009 doanh thu của sản phẩm áo jackét là 479.361 triệu đồng tương đương 34% tổng doanh thu, còn đối với sản phẩm bộ quần áo thể thao là 309.821 triệu đồng tương đương 22% tổng doanh thu cảu toàn công ty.
Sự thay đổi nhu cầu và định hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đã thúc đẩy Công ty TNHH May Long Thành thay đổi cơ cấu sản phẩm như không sản xuất các loại quần sooc,quần lửng nữa mà thay vào đó là các sản phẩm quần áo bò, da. Điều này là chính xác vì sản phẩm quần sooc,lửng của Công ty TNHH May Long Thành không phù hợp với nhu cầu thị trường hơn nữa các sản phẩm được làm ra từ vải bò,da lại đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
Công ty TNHH May Long Thành cốt lõi là công ty sản xuất gia công là chủ yếu. Số ít các trường hợp công ty phải tiêu thụ hàng hoá là do đối tác huỷ đơn hàng hoặc do hàng hoá có sai hỏng dẫn tới đối tác trả lại.
Các hoạt động marketting, xúc tiến bán hàng quảng cáo hầu như rất ít hoặc không có.
Điểm mấu chốt trong tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đảm bảo hàng hoá xuất đi không bị trả lại, công ty phải đáp ứng nghiêm ngặt các yêu cầu từ phía đối tác về sản xuất sản phẩm. Sản phẩm của công ty chủ yếu là do đối tác tiêu thụ ở nước ngoài (chủ yếu ở Nhật Bản).
VII. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế: Năm 2009,nhu cầu tiêu dùng giảm sút do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu,công ty cũng đã áp dụng chính sách kích câu của nhà nước nhằm ổn định tình hình kinh tế của doanh nghiệp. Theo nhận định của Hiệp hội dệt may Việt Nam, thì năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của ngành có thể đạt 10,5 tỷ USD, cao hơn năm 2009 1,3 tỷ USD và đang phấn đấu lọt vào top 5 những nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Năm 2009, ngành may mặc vượt qua khó khăn một cách ngoạn mục, là một trong những ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu cả nước. Bước sang năm 2010, các doanh nghiệp may mặc đều nhận định "cánh cửa"
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26114.doc