Báo cáo thực tập tổng quan tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế

MỤC LỤC

 

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ 1

1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng: 1

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 1

1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VIB Thanh Hóa: 3

1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng: 4

1.3.1 Ban giám đốc: 4

1.3.2 Phòng kinh doanh: 5

1.3.3 Phòng dịch vụ khách hàng: 9

1.3.4 Phòng hành chính tổng hợp: 10

2. Khái quát tình hình hoạt động của Chi nhánh VIB Thanh Hóa: 11

2.1 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh: 12

2.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn: 14

2.3 Tình hình huy động vốn theo loại đồng tiền: 16

2.4 Tình hình sử dụng vốn. 16

2.5 Các hoạt động khác: 19

2.6 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh: 20

3. Định hướng kính doanh của Chi nhánh Thanh Hóa: 21

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 4278 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng quan tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc Tế nhằm thực hiện huy động vốn từ trong dân cư thông qua các sản phẩm tiền gửi, thu mua ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ tài chính và trực tiếp cho vay trên địa bàn Thanh Hóa. Trong thời gian đầu mới thành lập Chi nhánh tích cực cho vay với đối tượng là khách hàng cá nhân với các sản phẩm cung cấp là cho vay tiêu dùng và cho vay mở rộng nguồn vốn kinh doanh, bên cạnh đó Chi nhánh cũng cho vay với khách hàng doanh nghiệp là các công ty có quy mô vốn vừa và nhỏ. VIB Thanh Hóa có thuận lợi là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được mở chi nhánh tại Thanh Hóa nên cũng được đông đảo người dân quan tâm tuy nhiên cũng có khó khăn là người dân lâu nay vốn quen giao dịch, gửi tiền ở các ngân hàng quốc doanh, họ chưa thất sự tin tưởng các ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên với cung cách phục vụ khách hàng nhanh chóng, nhiệt tình, chu đáo, tin cậy, chất lượng cao thì VIB Thanh Hóa đã thu hút được đông đảo lượng khách đến với ngân hàng mình. Bên cạnh đó một số ngân hàng thương mại cổ phần cũng mở chi nhánh, PGD trực thuộc trên địa bàn do đó có sự cạnh tranh rất gay gắt, thị phần bị san sẻ nhiều tuy nhiên VIB Thanh Hóa luôn tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp đa dạng các dịch vụ nhằm giữ chân các khách hàng trung thành đồng thời thu hút, lôi kéo các khách hàng tiềm năng đến với chi nhánh. Tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng VIB Thanh Hóa luôn vươn lên để khẳng định chính mình. Cơ sở vật chất của chi nhánh được trang bị hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ nhưng rất tận tụy với nghề với số lượng 41 người có trình độ đại học và trên đại học. Định hướng phát triển của chi nhánh là tập trung vào khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân tại địa bàn hoạt động, do xác định được rõ đối tượng mà mình phục vụ nên Chi nhánh luôn đưa ra những phương châm phục vụ cho phù hợp. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VIB Thanh Hóa: Chi nhánh Thanh Hóa có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau: KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GIAO DICH TÍN DỤNG PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG SƠ ĐỐ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH VIB THANH HOÁ 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng: Chi nhánh có 41 nhân viên đứng đầu là 2 Giám đốc. Chi nhánh VIB Thanh Hóa gồm Ban giám đốc và các phòng: Phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh doanh, phòng dịch vụ khách hàng. 1.3.1 Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm có Giám đốc điều hành và Giám đốc kinh doanh. Giám đốc điều hành là người có thẩm quyền ra các quyết định về điều hành của chi nhánh. Giám đốc kinh doanh là người có quyền ra quyết định về kinh doanh, định hướng kinh doanh để chi nhánh hoạt động được tốt nhất. Để làm tốt công tác quản lý điều hành, Ban giám đốc chi nhánh VIB Thanh Hóa luôn đôn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy chế làm việc của VIB, phân công nhiệm cụ thể bằng văn bản đối với các phòng chuyên môn, khi giám đốc đi vắng đều có văn bản uỷ quyền. Triển khai công việc được thông qua hội nghị giao ban cán bộ chủ chốt, sau hội nghị giao ban có văn bản chỉ đạo cụ thể kết luận tại hội nghị để các phòng chuyên môn tổ chức thực hiện. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên đều được ban giám đốc sao gửi cho các bộ phận để triển khai thực hiện. Ban giám đốc có quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau: - Trực tiếp tổ chức điều hành chi nhánh VIB Thanh Hóa, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam về các quyết định của mình. - Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm việc thuộc chi nhánh VIB Thanh Hóa. Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo. - Được ký các hợp đồng : tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định. - Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng, tiền phạt áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. - Thay mặt Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam làm việc với các cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương và các khách hàng nước ngoài đến làm việc có liên quan đến Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam khi được ủy quyền. - Tổ chức việc thực hiện hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. Lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ gửi về Hội sở Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam theo quy định. 1.3.2 Phòng kinh doanh: Gồm bộ phận: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp và Giao dịch tín dụng với tổng số nhân viên là 20 * Khách hàng cá nhân có các trách nhiệm chính như sau: Chuyên môn hóa theo sản phẩm: tín dụng cá nhân phải có hiểu biết sâu rộng về nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân khác nhau để có cơ sở quản lý rủi ro thuộc phạm vi danh mục sản phẩm mà họ phụ trách được tốt hơn cũng như không bỏ qua các cơ hội thúc đẩy doanh số bán hàng. Phát triển kênh phân phối: Phát triển mối quan hệ với các đối tác phân phối hàng hóa dịch vụ tiêu dùng (bảo hiểm, chứng khoán, các siêu thị) để tránh tình trạng các khách hàng này bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo. Thường xuyên đến thăm đối tác có tiềm năng để kịp thời nắm bắt được nhu cầu hợp tác của họ và xúc tiến liên kết với ngân hàng. Phát triển cơ sở khách hàng tiềm năng: -Tổ chức thu nhập, mua hoặc hợp tác chia sẻ danh sách khách hàng tiềm năng để phân đoạn chào bán phù hợp với từng sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân. -Tổ chức bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân trong các khách hàng doanh nghiệp và định chế của ngân hàng. Lập kế hoạch khai thác khách hàng: Kê hoạch khai thác khách hàng theo từng khu vực, địa bàn chi nhánh được phân công trên cơ sở chỉ tiêu định hướng của Trưởng phòng. Kế hoạch khai thác khách hàng chi tiết cụ thể đến số khách hàng và doanh số cho từng sản phẩm. Đề xuất: Áp dụng cách KHCN nhìn nhận giá trị của các sản phẩm/ dịch vụ mà ngân hàng cung cấp (bộ phận Marketing có trách nhiệm tìm hiểu và cung cấp nhận thức của KHCN cho các chuyên viên bán hàng). Kiến nghị về giá cho từng loại sản phẩm dịch vụ sau khi đã cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận. Đảm bảo khi gặp gỡ khách hàng, đối tác, các chuyên viên bán hàng làm việc theo đúng tiêu chuẩn đề cao tính chuyên nghiệp của ngân hàng. Hướng dẫn hồ sơ và thẩm định khách hàng: Thực hiện hướng dẫn khách hàng hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định khách hàng theo quy định và hướng dẫn của VIB theo các thức chuyên nghiệp, khách quan, trung thực và đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp. Kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng. Ghi nhật ký công việc hàng ngày. Phát triển cá nhân Tuân thủ: Luôn đảm bảo các hoạt động kinh doanh hoàn toàn tuân thủ các quy định của luật, NHNN và các cơ quan pháp luật khác. Luôn đảm bảo các hoạt động kinh doanh hoàn toàn tuân thủ các quy tắc hành vi ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của ngân hàng. Chỉ tiêu công việc được giao: Về tài chính: Doanh thu Tăng trưởng dư nợ Ngân sách dành cho chi phí bán hàng. Về phi tài chính; Số lượng khách hàng mới ( đối với cho vay tiêu dung) Chất lượng tín dụng Tuân thủ Bán chéo. * Khách hàng doanh nghiệp: các trách nhiệm chính cũng tương tự như tín dụng cá nhân tuy nhiên đối tượng khách hàng của họ là các doanh nghiệp. * Giao dịch tín dụng có các trách nhiệm chính như sau: Kiểm tra điều kiện vay vốn của khách hàng trên báo cáo thẩm định của tín dụng. Thông báo cho khách hàng khoản vay đã được chấp nhận, từ chối. Đảm bảo về điều kiện cũng như các thủ tục để hoàn tất hợp đồng vay. Hoàn thiện hợp đồng đảm bảo tiền vay Lưu trữ hồ sơ đảm bảo tiền vay Định giá tài sản Giám sát ngày đáo hạn của hợp đồng bảo hiểm, bảo lãnh và các giấy tờ khác. Giám sát việc xuất trình đúng hạn các tài liệu của người vay theo cam kết Tính điểm mức độ tín nhiệm của khách hàng. Theo dõi, xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng vay. Xử lý khoản vay Giám sát và báo cáo kịp thời các khoản vay đã được phê duyệt nhưng chưa rút vốn. Giám sát các điều kiện, điều khoản vay trong hợp đồng vay. Lưu giữ hồ sơ tín dụng, báo cáo thống kê và đầu mối văn thư của khối. Ghi nhật ký công việc hàng ngày Cải thiện quy trình Tuân thủ tuyệt đối các quy định chính sách của nhà nước và VIB Vấn đề khác: do trưởng phòng giao. Chỉ tiêu công việc được giao: Thời gian xử lý công việc Mức độ chính xác trong lập hồ sơ hợp đồng Giám sát khoản vay Mức độ hài lòng của khách hàng sau khi phê duyệt. 1.3.3 Phòng dịch vụ khách hàng: Phòng dịch vụ khách hàng gồm 16 người, hoạt động chính của phòng dịch vụ khách hàng là: Huy động vốn trong nước bằng cả nội tệ và ngoại tệ của mọi tổ chức dân cư, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định về các hình thức huy động vốn trong hệ thống ngân hàng TMCP Quốc Tế. Mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước. Thực hiện thu chi tiền mặt; đảm bảo quỹ tiền mặt và các chứng từ có giá, quản lý tốt tài sản và trang thiết bị làm việc. Các hoạt động liên quan đến thẻ ATM. Kiều hối. Thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp tới khách hàng để Ban lãnh đạo ngân hàng có hướng điều chỉnh phù hợp. Các hoạt động khác. 1.3.4 Phòng hành chính tổng hợp: Phòng hành chính tổng hợp gồm có 3 người: 1 nhân viên kế toán, 1 nhân viên nhân sự và 1 nhân viên IT. Nhân viên kế toán có nhiệm vụ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của VIB và của Ngân hàng nhà nước. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu-chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh VIB Thanh Hóa. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc VIB Chi nhánh Thanh Hóa giao Nhân viên nhân sự có nhiệm vụ: Phối hợp cùng các phòng khác trong chi nhánh để tuyển dụng nhân sự mới theo nhu cầu của chi nhánh. Quản lý hồ sơ cá nhân và bảo mật thông tin của toàn bộ nhân viên trong chi nhánh. Đưa ra các quyết định về lương, thưởng, chế độ đãi ngộ đối với toàn bộ nhân viên của chi nhánh theo quy định lao động chung và quy định của VIB dưới sự phê duyệt của Giám đốc chi nhánh. Thực hiện một số công việc được giao khác của Giám đốc chi nhánh. Nhân viên IT có nhiệm vụ: Theo dõi, kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống máy tính cũng như hệ thống máy ATM của chi nhánh. Thực hiện cài đặt bảo mất cho hệ thống máy tính của toàn bộ máy móc trong chi nhánh nhằm bảo mật thông tin một cách tuyệt đối. Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc chi nhánh giao. 2. Khái quát tình hình hoạt động của Chi nhánh VIB Thanh Hóa: Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, năm 2007 là năm chứng kiến nhiều biến động của nền tài chính tiền tệ thế giới. Suy thoái của thị trường bất động sản kéo theo khủng hoảng tín dụng tại Mỹ nhanh chóng lan ra nhiều nước trong khu vực, những rối loạn chao đảo trên thị trường chứng khoán làm cho giá vàng và giá dầu thô tăng và biến động liên tục. Tuy bối cảnh tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến động phức tạp nhưng nhìn chung kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng và có những bước chuyển biến tích cực. Tăng trưởng của Việt Nam vẫn đứng thứ 3 Châu Á, thu nhập quốc dân tính bình quân đầu người đạt 835USD/năm và đang trên đà đi lên, quy mô hóa thị trường chứng khoán tập trung đạt trên 43% so với GDP. Năm 2007 cũng đánh dấu một năm nữa khối ngân hàng thương mại cổ phần tăng trưởng ngoạn mục, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn. Nhiều ngân hàng đã xây dựng được hệ thống mạng lưới chi nhánh, công nghệ, dịch vụ có nhiều tiến bộ nên kết quả hoạt động kinh doanh của khối ngân hàng đã có bước tăng trưởng mạnh so với các năm trước Với phương châm hoạt động kinh doanh là”Luôn gia tăng giá trị cho bạn”, hệ thống ngân hàng quốc tế nói chung và Chi nhánh Thanh Hóa nói riêng đã xây dựng, hoạt động dựa trên chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn cao nhất, hoạt động an toàn và bền vững để không ngừng mang lại lợi ích gia tăng cho khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên trong hệ thống. Chi nhánh đã không ngừng tăng cường đầu tư công nghệ cũng như đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, làm hài lòng khách hàng ở mức cao nhất. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh: Trong vài năm gần đây tuy điều kiện huy động vốn có nhiều yếu tố không thuận lợi như tỷ lệ lạm phát ở mức cao hơn 12% gây nhiều tâm lý không muốn gửi tiền vào ngân hàng của dân cư cộng với năm qua ngân hàng nhà nước quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của hệ thống ngân hàng thương mại từ 5% lên 10% do đó kéo theo chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng lên. Bên cạnh đó thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường vàng ngày càng phát triển thu hút một lượng vốn đáng kể đổ vào làm giảm lượng tiền huy động của các ngân hàng xuống. Nhiều ngân hàng khát VNĐ do đó phải đi vay trong hệ thống liên ngân hàng với lãi suất rất cao, có những dịp cao điểm như Tết nguyên đán thì lãi suất cho vay liên ngân hàng đã có lúc vượt qua con số 30%/năm, tuy vậy những ngân hàng thiếu nguồn bắt buộc phải đi vay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Huy động vốn là một trong những hoạt động được ngân hàng quan tâm với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản, tăng trưởng nhanh nguồn vốn và nâng cao vị thế của ngân hàng trên toàn hệ thống ngân hàng do đó trong thời gian qua hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư và liên ngân hàng đều được chú trọng khai thác triệt để, chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đưa ra một số sản phẩm huy động mới phục vụ thuận tiện hơn và đem lại lợi ích cao hơn cho khách hàng. Với nhiều hình thức huy động vốn đa dạng như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm được bảo đảm bằng vàng.nên hoạt động huy động vốn của Chi nhánh vẫn tăng trưởng ở mức độ ổn định và chính công tác huy động vốn là bước đệm cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên được ngân hàng rất chú trọng quan tâm. Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh ĐVT: tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo năm 2007-2008 của chi nhánh) Nguồn huy động vốn của Chi nhánh đến thời điểm 31/12/2007đạt 170,124 tỷ đồng. Đến thời điểm 30/06/2008 thì nguồn vốn huy động được là 213,876 tỷ đồng tăng 20,45% so với 6 tháng cuối năm 2007. Đây là một lượng vốn huy động đáng kể đối với một Chi nhánh còn non trẻ mới thành lập được hơn một năm. Trong đó nguồn mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế năm 2007 đạt 20,663 tỷ đồng còn 6 tháng đầu năm 2008 là 26,132 tỷ đồng tăng 20,92%, điều này cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày càng được mở rộng cùng với xu hướng phát triển của xã hội, ngân hàng đã tập trung hướng huy động của mình tới các doanh nghiệp ngày càng gần hơn. Tuy nhiên chủ yếu ngân hàng huy động vốn từ tiền gửi cá nhân là 149,461 tỷ đồng năm 2007 và 187,744 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2008 và ngân hàng xác định đây vẫn là đối tượng gửi nhiều và ổn định so với các tổ chức cũng như các doanh nghiệp. Tuy các cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với lượng tiền không nhiều như các tổ chức và doanh nghiệp nhưng lượng tiền của họ gửi với kỳ hạn ổn định và thời gian gửi dài hơn. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn: Bên cạnh huy động vốn theo đối tượng huy động thì ngân hàng còn chia lượng vốn huy động theo thời hạn huy động thành tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn (Nguồn: Báo cáo năm 2007-2008 của Chi nhánh) Tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng huy động được năm 2007 là 154,324 tỷ đồng, năm 2008 là 190,676 tỷ đồng trong đó huy động từ cá nhân chiếm 97.7% còn lại là huy động từ các tổ chức kinh tế. Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng vào việc đưa ra nhiều hình thức huy động nhằm thu được các khoản tiền với kỳ hạn nhất định. Điều này cho phép ngân hàng dự đoán tính thanh khoản chính xác hơn nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và giảm thiểu chi phí huy động vốn khi phải dự trữ quá nhiều mà không cần thiết. Ngoài việc đa dạng hoá các kỳ hạn huy động, hình thức huy động, lãi suất hấp dẫn, ngân hàng còn khuyến khích khách hàng gửi tiền bằng cách : tặng điểm thưởng, quà cho khách hàng, quay số trúng thưởng. Nhờ vậy, kết quả huy động vốn của ngân hàng đạt được khá cao. Tình hình huy động vốn theo loại đồng tiền: Biểu đồ 3:Tình hình huy động vốn theo loại đồng tiền ĐVT: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo năm 2007-2008 của Chi nhánh) Theo bảng trên ta thấy loại tiền huy động được chủ yếu là VNĐ. Năm 2007 huy động được 155,024 tỷ VNĐ và 15,1 tỷ ngoại tệ. Tính đến thời điểm 30/06/2008 thì lượng tiền huy động được bằng nội tệ là 193,676 tỷ VNĐ và ngoại tệ là 20,2 tỷ. Năm 2008 lượng huy động về nội tệ và ngoại tệ có tăng hơn là do lãi suất ngân hàng tăng rất cao nên thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân cũng như các tổ chức. Do địa bàn của Chi nhánh tại tỉnh nên các hoạt động sử dùng ngoại tệ là không lớn như ở các thành phố trực thuộc trung ương nên việc hút tiền là ngoại tệ không lớn. Trong đó ngoại tệ chủ yếu là USD, EUR. Tình hình sử dụng vốn. Nguồn vốn của chi nhánh trong thời gian qua được phân bổ hợp lý, phù hợp với cơ cấu huy động vốn, luôn đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, nguồn huy động ngắn hạn phục vụ cho vay trung và dài hạn được sử dụng hợp lý. Là một chi nhánh nên không sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán và mua trái phiếu chính phủ, không tham gia đầu tư liên doanh liên kết. Ngân hàng thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với tổ chức và cá nhân; chiết khấu giấy thương phiếu và giấy tờ có giá. Thực tế hiện nay hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng nên công tác tiếp thị phát triển khách hàng vẫn tiếp tục được chú trọng đẩy mạnh. Đặc biệt là đối tượng khách hàng ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu và các hộ gia đình. Trong hoạt động tín dụng, chi nhánh VIB Thanh Hóa luôn thực hiện mục tiêu “tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng”. Nhiêm vụ phát triển tín dụng lành mạnh an toàn và hiệu quả được Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Tính đến thời điểm 31/12/ 2007, dư nợ cho vay của Chi nhánh là 108,112 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2008 thì dư nợ cho vay là 95,062 tỷ đồng giảm so với năm 2007, điều này cũng dễ hiểu vì năm 2008 đang lạm phát mạnh nên ngân hàng nhà nước đã buộc các ngân hàng thương mại cổ phần hạn chế cho vay để kìm chế lạm phát do đó dư nợ cho vay của 6 tháng đầu năm 2008 giảm rất mạnh. Chi nhánh chủ yếu cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, thẻ tín dụng, cho vay cán bộ công nhân viêncòn những món vay để kinh doanh chứng khoán, cho vay mua nhà đất, cho vay kinh doanh bất động sản gần như bị ngừng vì rủi ro lớn cho ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Trong cơ cấu dư nợ theo thời hạn của chi nhánh thì tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm phần lớn (72,70%) làm cho lãi suất bình quân đầu ra không được cao tuy nhiên tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn sẽ hạn chế bớt được rủi ro và quay vòng vốn nhanh. Bảng 1: Tình hình dư nợ cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1. Dư nợ ngắn hạn 75,233 69,112 2. Dư nợ trung hạn 22,124 20,095 3. Dư nợ dài hạn 10,755 5,855 Tổng 108,112 95,062 (Nguồn: Báo cáo năm 2007-2008 của Chi nhánh) Theo bảng trên thì dư nợ cho vay 6 tháng đầu năm 2008 là 95,062 tỷ đồng giảm 12% so với năm 2007, trong đó: -Dư nợ cho vay ngắn hạn là 69,112 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 72,70% tổng dư nợ cho vay -Dư nợ cho vay trung hạn là 20,095 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 21,14% tổng dư nợ cho vay. -Dư nợ cho vay dài hạn là 5,855 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 6,14% tổng dư nợ cho vay. Ta thấy tỷ lệ dư nợ cho vay trung và dài hạn là 28,28% tổng dư nợ cho thấy Chi nhánh đã góp phần quan trọng trong việc góp vốn để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế của đất nước với việc đầu tư vào các dự án vừa và nhỏ nhằm đem lại hiệu quả thực sự cho dự án đầu tư tại tỉnh, góp phần phát triển tỉnh Thanh Hóa. 2.5 Các hoạt động khác: Nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình thì ngân hàng quốc tế nói chung và Chi nhánh Thanh Hóa nói riêng đã không ngừng tăng cường các dịch vụ nhằm thu được nguồn lợi nhuận ổn định từ các dịch vụ mang lại như: dịch vụ chi trả tiền nhanh, dịch vụ chi trả hộ lương, dịch vụ thu- chi tại điểm, Mobile Banking, Internet BankingNhững dịch vụ này ra đời đã được đông đảo khách hàng hoan nghênh và đón nhận vì tiện ích cho chính khách hàng. Bên cạnh đó hiện nay ngân hàng đang triển khai một số dịch vụ mới như thẻ tín dụng Value giúp khách hàng chi tiêu trước trả tiền sau, VIB4U giúp khách hàng giao dịch với ngân hàng từ xa thông qua Internet, điện thoại mà không phải trực tiếp đến ngân hàng để giao dịch, điều này tạo sự thuận lợi cho khách hàng rất nhiều, giúp tiết kiệm thời gian cho họ. Ngoài ra ngân hàng còn giao dịch ngoài giờ hành chính, giờ đóng cửa mỗi ngày là 18h, tăng thêm 1h so với ngày trước nhằm tạo điều kiện cho những khách hàng không có điều kiện đi trong giờ hành chính. Bên cạnh đó ngân hàng còn có tổ huy động vốn đến tận nhà đối với những khách hàng có những khoản tiền gửi lớn nhằm tạo sự an toàn cho khách hàng. Đối với những khách hàng này thì ngân hàng đều có những chế độ ưu đãi riêng. Trên đây là một số dịch vụ điển hình của ngân hàng quốc tế nói chung và Chi nhánh Thanh Hóa nói riêng nhằm thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Những dịch vụ này tuy không mang lại nguồn lợi nhuận lớn như hoạt động tín dụng tuy nhiên mang lại nguồn lợi nhuận ổn định mà nguồn lợi nhuận ổn định là điều rất cần cho các ngân hàng trong khi nền kinh tế biến động mạnh như hiện nay 2.6 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh: Trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các quy định về an toàn trong hoạt động. Khả năng chi trả của chi nhánh luôn lớn hơn 1 do nguồn vốn luôn được hội sở điều chuyển. Tỷ lệ an toàn vốn đáp ứng yêu cầu của ngân hàng nhà nước quy định luôn lớn hơn 8%. Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh tăng trưởng ở mức cao. Mức lợi nhuận tăng trưởng là một trong những nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho việc củng cố từng bước tiềm lực tài chính của chi nhánh nói riêng và của hệ thống ngân hàng Quốc tế nói chung. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 của chi nhánh đạt 2,1 tỷ đồng. Do mới thành lập nên chi phí cho việc mở chi nhánh mới là rất lớn nên lợi nhuận sau thuế của năm 2007 ở mức khiêm tốn. Năm 2008 thì chưa tính được lợi nhuận sau thuế vì phải đến cuối năm mới tính được ra được con số này nhưng theo ước tính thì lợi nhuận năm nay sẽ không lớn và có thể sụt giảm so với năm trước. Điều này cũng là dễ hiểu vì năm 2008 lạm phát mạnh nên Chính phủ đã tìm mọi biện pháp để kiềm chế lạm phát. Lâu nay hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng là hoạt động tín dụng mà trong năm nay bị hạn chế nhiều do đó đây là điều tất yếu không chỉ riêng với ngân hàng quốc tế nói riêng mà các ngân hàng thương mại khác cũng trong tình trạng này. Nhiều ngân hàng đã tìm mọi biện pháp để cắt giảm chi phí như cắt giảm nhân sự, giảm ngày làm vào sáng thứ 7Tuy nhiên trong điều kiện khó khăn chung của các ngân hàng thì ngân hàng Quốc tế đều tìm mọi biện pháp để vẫn đảm bảo quyền lợi cho người lao động và vẫn đảm bảo để kinh doanh có lãi. Ngân hàng đã chú trọng đa dạng hóa dịch vụ, thu nhập từ các dịch vụ khác cũng ngày càng tăng, thu nhập ngoài lãi năm 2007 là 0,6 tỷ đồng. Từ số liệu thực tế càng khẳng định chi nhánh đã biết đa dạng các hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu hội nhập trong nền kinh tế.Bên cạnh đó từ doanh thu từ hoạt động tín dụng truyền thống thì ngày nay chi nhánh phát triển mạnh các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn và đang mở rộng, nâng cao chất lượng của các dịch vụ này. Hy vọng trong những năm tới tình hình kinh tế ổn định hơn và khi đó Chi nhánh cũng đã có một lượng khách đông đảo hơn thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ tốt đẹp hơn nữa và mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho Chi nhánh VIB Thanh Hóa nói riêng và hệ thống Ngân hàng quốc tế VIB nói chung. 3. Định hướng kính doanh của Chi nhánh Thanh Hóa: Hiện tại 6 tháng đầu năm 2008 hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói chung và ngân hàng Quốc Tế nói riêng đều không được khả quan so với cùng kỳ năm trước nhưng nhìn chung thì Ngân hàng Quốc tế- Chi nhánh VIB Thanh Hóa đều nỗ lực hết mình để đạt kết quả được tốt nhất. Trong 6 tháng cuối năm thì Chi nhánh Thanh Hóa cũng đã đưa ra định hướng kinh doanh cho mình để thu được lợi nhuận một cách nhiều nhất. Một số chỉ tiêu mà Chi nhánh đã vạch ra trong 6 tháng cuối năm như sau: Tổng nguồn vốn tăng 30% Tổng dư nợ cho vay tăng 35%. Thu dịch vụ chiếm khoảng 20% tổng thu nội bảng. Chúng ta biết rằng những tháng cuối năm là thời điểm cá nhân cũng như doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu chi tiêu rất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2667.doc
Tài liệu liên quan