MỤC LỤC
LỜI NÕI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI - XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 4
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 4
1. Địa chỉ liên hệ 4
2. Lịch sử hình thành 4
3. Quá trình phát triển 5
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty 8
1. Cơ cấu lao động 8
2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 8
3. Thiết bị máy móc công nghệ 9
4. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu 9
5. Đặc điểm về tài chính của Công ty 10
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 11
1. Bộ máy quản trị 11
2. Chức năng và nhiệm vụ chung của Công ty` 12
3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận trực thuộc Công ty 13
3.1. Ban giám đốc 13
3.2. Phòng kinh doanh XNK 13
3.3. Phòng tổ chức hành chính 14
3.4. Phòng tài chính kế toán 16
3.5. Phòng dự án 17
3.6. Phòng kế hoạch sản xuất 18
3.7. Phòng kinh doanh thiết bị 19
3.8. Phòng bảo vệ 20
3.9. Các trung tâm, xí nghiệp, nhà máy và người lãnh đạo đơn vị 21
IV. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP 22
1. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty 23
2. Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp 25
a. Chiến lược kinh doanh 26
b. Về hoạt động Marketing 27
c. Về tổ chức nhân sự 28
d. Về tình hình quản trị 28
e. Về chất lượng sản phẩm và các hoạt động khác 29
3. Ưu, nhược điểm, nguyên nhân 30
VI. PHƯƠNG HƯỚNG, GIAỈ PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐỀ RA TRONG THỜI GIAN TỚI 34
1. Về cơ sở vật chất kỹ thuật 34
2. Định hướng chiến lược Marketing 36
3. Về cơ cấu tổ chức 37
4. Thị trường mục tiêu 38
KẾT LUẬN 40
46 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tâp Tổng quan về công ty thương mại -Xây Dựng Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiện đời sống người lao động.
+ Đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
+ Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng trình độ tổ chức quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực hiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao.
+ Tổ chức và nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm vững nhu cầu thị hiếu tiêu dùng để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo cho kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro và mang lại hiệu quả tốt.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận trực thuộc công ty.
Ban Giám đốc.
Chức năng:
Ban Giám đốc là những người điều hành chính về mọi hoạt động chính của công ty.
Đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên dưới quyền.
Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm về mọi hành vi của công ty trước pháp luật.
Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, thực hiện theo đúng qui định của nhà nước ban hành.
Phòng KD-XNK.
Chức năng:
Tổ chức tốt khâu KD-XNK , phương tiện vận tải kho bãi theo giấy phép kinh doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nước.
Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước.
Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước.
Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng.
Nhiệm vụ:
Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu uỷ thác. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công sản xuất và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả công việc.
Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế, trình Giám đốc duyệt.
Xây dựng bảng giá bán hàng trong nước, xây dựng Catologue cho hàng hoá, xây dựng chương trình quảng ba thương hiệu của công ty.
Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng xuất khẩu.
Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng KHSX thực hiện, giám sát, kiểm tra phòng KHSX thực hiện từng hợp đồng, đơn hàng (đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian).
Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng ( được biểu hiện bằng các bảng kê chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng).
Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi công nợ
Được phép khai thác kinh doanh hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá bán trong nước (nhưng phải lập phương án trình Giám đốc duyệt trước khi thực hiện ).
Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về công tác xuất nhập khẩu.
Phòng tổ chức hành chính.
Chức năng:
Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và thường trực hội đồng thi đua
Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
Nhiệm vụ:
* Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của công ty.
Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác.
Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực hành tiết kiệm.
* Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết bị văn phòng, xe cộ, điện nước...)
Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước, các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức của công ty.
Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty.
Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
Phòng tài chính kế toán.
Chức năng:
Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá, tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty.
Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cân đối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
Nhiệm vụ:
Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng sản xuất kinh doanh .
Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty ( kể cả của các đơn vị thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình Giám đốc duyệt.
Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà nước, của công ty.
Được phép đề nghị duyệt các phương án kinh doanh, đề nghị cấp vốn, cho vay vốn đối với các phương án của từng đơn vị lên công ty đúng thời hạn và theo chỉ số quy định.
Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập bảng biểu, ghi chép sổ sách chứng từ...theo đúng quy định của nhà nước, của công ty.
Được phép đề nghị thay đổi kế toán của các đơn bị thành viên khi không làm đúng chức năng, làm sai nguyên tắc, làm sai quy định và hướng dẫn của công ty.
Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và đúng kỳ hạn.
Phòng dự án.
Chức năng:
Lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán, bóc tách dự toán và thẩm định dự toán.
Lập dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản lý các dự án đầu tư đã và đang thực hiện đảm bảo có hiệu quả nhất.
Lập các dự án, phương án kinh doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ:
Quan hệ đối ngoại, tìm kiếm các dự án xây dựng công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng thuỷ lợi...
Giao cho các xí nghiệp, đơn vị đội thi công, triển khai thực hiện hợp đồng thi công.
Theo dõi kế hoạch tiến độ thi công, chất lượng công trình, quản lý nguồn nhân lực, quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các chi phí khác.
Đệ trình Giám đốc duyệt các dự án đầu tư hoặc bổ xung nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên.
Phòng kế hoạch sản xuất .
Chức năng:
Quản lý theo dõi việc mua bán vật tư theo đúng thời điểm, chủng loại, số lượng, giá thành hợp lý và làm thủ tục nhập, xuất kho theo trình tự quy định của công ty.
Quản lý công tác kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến trong sản xuất, điều chỉnh, sửa đổi quy trình công nghệ...
Nhiệm vụ:
Chỉ được phép triển khai các đơn hàng, các hợp đồng sản xuất do phòng KD-XNK chuyển giao.
Trực tiếp quản lý kho vật tư, kho hàng hoá, xuất hàng theo phiếu nhập kho của phòng KD-XNK.
Quản lý nhân lực sản xuất, giờ giấc làm việc, định mức vật tư nguyên liệu, định mức lao động.
Tìm tòi, nghiên cứu, hoặc cải tiến các biện pháp quản lý nguyên, nhiên vật liệu, vật tư, giảm chi tiêu, tiêu hao nguyên liệu ngày một tốt hơn, hoàn thiện hơn.
Được phép đề nghị Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm Quản đốc, phó Quản đốc của các phân xưởng sản xuất.
Được phép thay đổi các tổ trưởng tổ sản xuất theo đề nghị của Quản đốc phân xưởng.
Được phép đề nghị phòng TCHC trình Giám đốc buộc thôi việc hoặc các hình thức kỷ luật khác đối vơí người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật, chống đối lệnh sản xuất hoặc vi phạm các nội quy, quy chế của công ty.
Có trách nhiệm phải hoàn thành kế hoạch, đơn hàng, hợp đồng sản xuất của phòng KD-XNK chuyển giao và chịu sự giám sát, kiểm tra về chất lượng sản phẩm, chủng loại, thời gian giao hàng của phòng KD-XNK.
Có những biện pháp tích cực trong việc mới công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, giảm định mức vật tư, giảm giá thành sản phẩm đảm bảo có tính chất cạnh tranh cao.
Phòng kinh doanh thiết bị
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kinh doanh máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh thiết bị thi công công trình và các phương tiện vận tải.
Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh thiết bị của công ty, lập dự án kinh doanh của phòng gắn liền với kế hoạch sử dụng vốn trong quý, năm gửi phòng TCKT để trình Giám đốc công ty duyệt.
Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh tế do Giám đốc công ty giao, đảm bảo doanh số và lợi nhuận.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hiệu quả kinh tế đối với từng phương án kinh doanh đã đề ra.
Trực tiếp quản lý, điều hành tổ bảo dưỡng, sửa chữa, phục chế máy móc thiết bị. Trực tiếp làm thủ tiếp nhận hàng hoá (máy móc, thiết bị) quản lý và bảo vệ hàng hoá đảm bảo an toàn.
Phòng bảo vệ.
Chức năng:
Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng của công ty.
Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của CBCNV (phương tiện đi lại)
Nhiệm vụ:
Phân công bố trí lực lượng thường trực trong phạm vi quản lý của công ty 24/24 tháng. Phân công trực cụ thể do trưởng phòng bảo vệ đảm nhận.
Kiểm tra, giám sát CBCNV thực hiện nội quy, quy chế của công ty (giờ giấc đi làm, chấp hành mọi nội quy, quy chế trong sản xuất).
Kiểm tra, giám sát vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị...của công ty khi mang ra, vào địa phận của công ty.
Thường xuyên canh gác, tuần tra trong địa phận của công ty quản lý, đặc biệt là sau giờ hành chính, kịp thời phát hiện các trường hợp gây mất trật tự, gây nguy hiểm cho người và thiết bị.
Làm tốt công tác thường trực phòng chống lũ lụt, cháy, nổ...của công ty.
Được phép ra, vào vị trí công nhân làm việc (nhưng không ảnh hưởng đến sản xuất) để kịp thời kiểm tra, nhắc nhở người lao động thực hiện tốt nội quy, quy chế của công ty và ngăn chặn các hành vi vi phạm.
Được quyền khám, xét tư trang của CBCNV ra, vào công ty nếu thấy có nghi ngờ trộm cắp tài sản hoặc đưa vào công ty những chất dễ cháy nổ, hàng quốc cấm...
Các trung tâm, xí nghiệp, nhà máy và người lãnh đạo đơn vị.
Các trung tâm, xí nghiệp, nhà máy thuộc công ty phải thực hiện theo đúng sự uỷ quyền và phân cấp quản lý của Giám đốc công ty, được thể hiện trong quyết định thành lập và thể chế hoá ở quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng, ban nghiệp vụ của công ty, đặc biệt là công tác tổ chức, công tác tài chính kế toán và thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp lệnh của nhà nước.
Phải hạch toán đầy đủ mọi chi phí, thực hiện báo cáo đầy đủ đúng định kỳ theo tháng, quý, năm.
Phải chấp hành thực hiện chỉ tiêu kinh tế được Giám đốc giao thực hiện hàng năm gồm:
+ Doanh số:
+ Lợi nhuận:
Thực hiện các khoản trích nộp phí lên công ty nghiêm chỉnh đúng kỳ hạn.
Thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng người lao động theo quy định của nhà nước, của công ty.
Thực hiện trả lương và đóng các loại bảo hiểm cho người lao động, cũng như các chế độ quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước, của công ty.
Các khoản đầu tư tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị máy móc có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên), các đơn vị phải có công văn trình giám đốc công ty duyệt mới được thực hiện.
Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo phòng:
Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi hoạt động công tác của phòng mình.
Trưởng phòng được phép đề nghị Giám đốc chấm dứt hợp đồng lao động đối với nhân viên của phòng mình, bãi miễn hoặc đề bạt các phó phòng giúp việc cho mình.
Được phép đề nghị định biên của phòng trên cơ sở pháp lý và khoa học đảm bảo sự hoạt động của phòng ổn định, có hiệu quả.
Các trưởng phòng khi có nhiệm vụ đi công tác, phải có trách nhiệm bàn giao công việc cho các phó phòng bằng văn bản cụ thể. Phó phòng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước trưởng phòng và Giám đốc công ty về những công việc được giao.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP .
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng doanh thu
Doanh thu XNK
DT từ tiêu thụ trong nước
3230
2325,5
904,5
5250
4620
630
18475
16627,5
1847,5
25320
29184
5046
Các khoản giảm trừ
2,5
2,5
4,05
10,63
DT thuần
3227,5
5247,5
18470,95
25219,37
Giá vốn hàng bán
2220
3775
15179
21505
Lợi nhuận gộp
1007,5
1472
3291,85
3714,37
Chi phí bán hàng
300
400,5
984
1040
Chi phí quản lý
205,5
900,4
1469
1820
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
502
171,6
838,95
854,37
LN thuần từ HĐTC
-60
-75,27
-286,62
-33
LN bất thường
62,5
53
10
-22
Tổng LN trước thuế
504,5
149,33
562,33
799,37
Thuế TNDN
161,44
47,79
179,95
255,8
LN sau thuế
343,06
101,54
382,58
543,57
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây.
Phân tích tình hình kinh doanh của công ty.
Doanh thu bán hàng liên tục tăng trong 4 năm qua, từ 3230 tr.đ năm 1999 lên 25230 tr.đ năm 2002. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong phú hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn. Có thể là quy mô sản xuất được mở rộng qua việc công ty thu hút thêm số lượng lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh là 502 tr.đ năm 1999 sau đó giảm xuống còn 171,6 tr.đ năm 2000 và tăng dần lên vào các năm 2001 và 2002 là 838,95 và 854,37 tr.đ. Có được kết quả trên chúng ta có thể có nhận xét như sau: doanh thu liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2000 lại giảm so với năm 1999. Như vậy có thể là do năm 2000 doanh nghiệp phải chi phí lớn cho chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý, hoặc do tăng các khoản giảm trừ. Chi phí bán hàng năm 1999 là 205,5 tr.đ nhưng đã tăng lên là 900,4 tr.đ, một con số quả là không nhỏ đối với một doanh nghiệp có tổng doanh thu là 5250tr.đ.
Như vậy, năm 2000 so với năm 1999:
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh giảm mặc dù tổng DT tăng là do chi phí quản lý tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng giảm từ –60 xuống –75tr.đ
Lợi nhuận từ HĐBT giảm từ 62,5 xuống 53tr.đ
Từ sự suy giảm trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm từ 343,06tr.đ xuống còn 101,54 tr.đ . Như vậy năm 2000 so với năm 1999 công ty sản xuất kinh doanh có chiều hướng giảm sút, ngược với xu thế phát triển, có thể là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chúng ta sẽ được tìm hiểu sau như thị trường thế giới biến động theo chiều hướng xấu, hay sản phẩm của công ty không đáp ứng được với nhu cầu của người tiêu dùng...
Năm 2001 so với năm 1999:
Doanh thu bán hàng năm 2001 là 18475tr.đ tăng so với 5250tr.đ năm 2000.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2001 đều tăng so với năm 2000 nhưng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh năm 2001 là 838,95tr.đ so với năm 2000 là 171,6tr.đ. Lợi nhuận từ HĐTC vẫn giảm từ –75,27tr.đ xuống –286,62 tr.đ , chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Lợi nhuận từ hoạt động BT cũng giảm từ 53 tr.đ xuống 10 tr.đ nên về mặt này doanh nghiệp cũng không đạt hiệu quả kinh doanh. Như vậy, năm 2001 doanh nghiệp đã đạt hiệu quả kinh doanh về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, điều chỉnh lại mức lợi nhuận so với năm 2000. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng từ 101,54 tr.đ lên tới 382,58 tr.đ, một kết quả đáng khen của công ty trong tình hình hiện nay cũng nhờ vào sự nỗ lực của toàn công ty cũng như kế hoạch cụ thể của ban quản lý trong việc giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2002 so với năm 2001:
Tổng doanh thu tăng từ 18475tr.đ lên 25230tr.đ . Đó là một kết quả đáng mừng đối với toàn công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng là điều tất nhiên vì tỷ lệ thuận với doanh thu, làm cho lợi nhuận từ HĐ kinh doanh tăng từ 838,95 lên 854,37 tr.đ.
Lợi nhuận từ HĐTC từ mức thâm hụt là -286,62 lên mức thâm hụt nhỏ hơn là -33tr.đ, kết quả này làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên.Trong khi HĐTC có dấu hiệu khả quan thì lợi nhuận HĐBT vẫn giảm từ lãi 10 triệu xuống thâm hụt –22 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế giảm xuống, nhưng mức giảm này nhỏ hơn so với mức tăng của lợi nhuận từ HĐ kinh doanh và mức giảm thâm hụt từ HĐTC nên LN sau thuế của doanh nghiệp năm 2002 tăng lên so với năm 2001, tăng từ 382,58 tr.đ lên 543,57 tr.đ
Chúng ta vừa phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu từ thị trường xuất khẩu liên tục tăng và ở mức cao hơn nhiều so với DT từ thị trường trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng, thị trường tiêu thụ chính của doanh nghiệp đã và đang dần thay đổi. Từ thị trường trong nước sang thị trường xuất khẩu và hướng mạnh về thị trường này. Nên doanh thu tăng trong những năm qua cũng có một phần là do chiến lược kinh doanh của công ty đã thay đổi. Đó cũng chính là lý do mà chi phí bán hàng của công ty tăng chậm trong khi chi phí quản lý tăng nhanh để tìm kiếm và thâm nhập thị trường nước ngoài. Đó là chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty trong tình hình hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hoá đang và sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, hơn nữa trong thời gian tới Việt Nam sẽ chính thức gia nhập AFTA, là một sự kiện kinh tế to lớn, ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp đang tồn tại. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước mà phải có chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế- một thị trường đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức với sự cạnh tranh cao, rủi ro cao luôn luôn đi cùng với siêu lợi nhuận.
Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận cho công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài chính và hoạt động bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn đâù tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ) cung cấp cho thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định để tạo ra sản phẩm đầu ra có giá trị cao hơn đầu vào và tiêu thụ được. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu thì sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm đi thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng và tăng không giới hạn. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi người phải lựa chọn và trả lời chính xác 3 câu hỏi là : sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận những doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với số lượng và chất lượng phù hợp. Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh và đồng thời cũng đề ra những định hướng mang tính chiến lược, kế hoạch trong từng điều kiện cụ thể.
Về chiến lược kinh doanh :
Trong thời gian qua, chiến lược của doanh nghiệp đã có sự thay đổi về mặt thị trường từ thị trường trong nước là chính chuyển sang thị trường xuất khẩu, với việc thâm nhập vào thị trường này Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng đã phải chi phí rất nhiều cho công tác tìm kiếm thị trường, và khối quản lý đã làm rất tốt công tác này đặc biệt là mảng thị trường và mảng mạng trong phòng KD-XNK. Tuy nhiên, vì là người mới gia nhập thị trường xuât khẩu nên KD-XNK cũng có những thuận lợi và cũng không ít khó khăn.
Về thuận lợi: sản phẩm của công ty rất được người tiêu dùng ưa chuộng do mẫu mã phong phú, phù hợp với thị hiếu của từng nhóm khách hàng, lại là một sản phẩm mới tham gia xuất khẩu nên công ty cũng được sự giúp đỡ của rất nhiều ban, ngành như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính...sản phẩm được sản xuất ở thị trường lao động rẻ nên giá thành thấp, hấp dẫn người tiêu dùng.
Về khó khăn: Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các nhà kinh doanh, nhà phân phối lớn ở thị trường nước bạn, sản phẩm của ta chưa có uy tín trên thị trường nước ngoài, về thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi mà ta cần phải tốn chi phí lớn để nghiên cứu...
Nhưng với những thành công bước đầu mà Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng đã đạt được, chúng ta tin tưởng vào chiến lược đúng đắn của công ty trong thời gian qua và có thể kết luận rằng hướng đi của công ty là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Hy vọng rằng trong thời gian tới, Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng và có chiến lược thị trường đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Về hoạt động Marketing.
Thị trường càng rộng lớn thì tính ổn định càng không cao, nên bộ phận Marketing ngày càng giữ một trách nhiệm to lớn. Chiến lược Marketing là một trong 4 bộ phận cấu thành Mar-Mix, nhu cầu và sở thích của con người ngày càng phong phú đa dạng và phức tạp, sản xuất và tiêu dùng không phải lúc nào cũng ăn khớp với nhau, nếu không có chiến lược Mar phù hợp thì sản xuất khó mà ăn khớp với tiêu dùng. Khi đó tình trạng thừa hoặc thiếu hàng sẽ xảy ra làm lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có một chiến lược Marketing phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong thời gian qua, bộ phận Marketing của công ty đã có được những kết quả rất đáng khen, biểu hiện ở việc doanh thu ở thị trường trong nước ổn định, thị trường xuất khẩu thì được khai phá và đang phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng luôn có mặt ở các phiên triển lãm ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên...và cả trung tâm thương mại miền nam thành phố Hồ Chí Minh...
Mặt hàng của công ty đã được nhiều người tiêu dùng biết đến và chấp nhận, giá trị tài sản vô hình tăng lên, thương hiệu khẳng định vững chắc hơn và uy tín được nâng lên cùng với chất lượng. Đặc biệt là sự thâm nhập thành công vào thị trường xuất khẩu có công rất lớn của bộ phận Marketing trong việc nghiên cứu thị trường và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, vấn đề tiếp thị sản phẩm của công ty, vấn đề xây dựng kênh phân phối và xúc tiến bán hàng đã được bộ phận Marketing thực hiện khá tốt.
Về tổ chức nhân sự.
Ngày nay, người tổ chức phải tìm kiếm cơ cấu tổ chức thích hợp với sự thay đổi thường xuyên của môi trường đồng thời cũng phải thường xuyên nghiên cứu và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Đối mặt với những khó khăn trong cơ chế kinh tế mới, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế tri thức, với những thuận lợi cũng như khó khăn, chúng ta thử tìm hiểu xem Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng đã làm được những gì và hạn chế trong việc giải quyết công ăn việc làm, xây dựng một đội ngũ tổ chức hợp lý như thế nào. Với hơn 250 lao động sản xuất trực tiếp sản xuất, so với tiềm năng phát triển của công ty trong thời gian tới, thì Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng cần phải tuyển thêm một đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất nữa mới đáp ứng được nhu cầu đề ra. Bàn về một vấn đề gì chúng ta cũng phải đi từ cái cũ cho đến cái mới và phải đi từ thực tiễn vì mọi chân lý đều phải bắt nguồn từ thực tiễn. Trong những năm qua, cơ cấu tổ chức của Công ty Thương Mại -Xây Dựng Bạch Đằng có thể nói là khá hợp lý để duy trì sự phát triển của mình và quản lý CBCNV thực hiện đúng quy chế. Về vấn đề tuyển thêm lao động, công ty luôn có những lớp học việc cho công nhân mới vào nghề còn bỡ ngỡ, chưa thành thạo trong công việc. Ngoài ra, hàng năm thường xuyên cử cán bộ đi học những lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về chuyên môn, về việc nắm bắt tình hình kinh tế mới ...các phòng ban trong công ty luôn luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong công việc để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình vì mục tiêu chung của công ty.
Tình hình quản trị.
Bộ máy quản trị là trung tâm điều khiển mọi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tâp Tổng quan về công ty thương mại -Xây Dựng Bạch Đằng.doc