LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT:NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU THUỘC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN KHOA HOC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2
1.Giới thiệu chung 2
2. Những hoạt động chính của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam 2
3.Cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3
4.Người dùng tin tại Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam 3
II.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU 4
1.Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm thông tin tư liệu 4
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thônhg tin tư liệu 5
3.Dây truyền thông tin tư liệu của Trung tâm thông tin tư liệu 6
4. Danh mục mô tả các sản phẩm dịch vụ thông tin 9
PHẦN THỨ HAI:NHỮNG ĐÚC KẾT VÀ THU HOẠCH VÈ NHẬN THỨC LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN CỦA BẨN THÂN QUA THỰC HÀNH VỀ NHIỆM VỤ VÀ CÔNG TÁC THÔNG TIN TƯ LIỆU 12
I.Nhận xét và đánh giá 12
1.Điểm mạnh 12
2.Mặt còn tồn tai 13
II.Một số khuyến nghị hướng hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Trung tâm thông tin tư liệu 14
KẾT LUẬN 16
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia 17
Phụ lục 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm thông tin tư liệu 18
Phụ lục 3:Sơ đồ nguồn lực thông tin khoa học công nghệ tại Trung tâm thông tin tư liệu 19
Phụ lục 4: Mô hình sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm thông tin tư liệu 20
24 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ quan thực tập: trung tâm thông tin tư liệu thuộc viện khoa học và công nghệ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã làm nền tảng ,cơ sở giúp em hiểu biết thêm về công việc của một cán bộ thông tin trong công tác nghiên cứu khoa học
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Mai Hà ,cô Nguyễn Như Tùng, cô Nguyễn Vĩnh Quyên, và các cô chú các bộ Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong đợt thực tập này.
Sinh viên thực hiện:
Vũ Thị Vinh
phần thứ nhất
nghiên cứu khảo sát trung tâm thông tin tư liệu thuộc viện khoa học và công nghệ việt nam
I.Giới thiệu về viện khoa học và công nghệ việt nam
1. Giới thiệu chung
Viện khoa học Việt Nam được thành lập trên cở sở Viện nghiên cứu khoa học tự nhiên năm 1975 với Nghị định 118 /CP của chính phủ.Viện có nhiệm vụ nghiên cứu hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu tự nhiên để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước .Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi phát triển mới, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,Viện Khoa học Việt Nam được tổ chức thànhTrung tâm Khoa họcTự nhiên và Công nghệ Quốc gia theo Nghị đinh 24/CP ngày 25/03/1993 .Đến ngày 16/01/2004 Viện Khoa học Việt Nam lại được đổi tên thành Viện Khoa hoc va Công nghệ Viêt Nam theo Nghị định 27.Đây là tổ chức khoa học và công nghệ lớn nhất nước ta về lĩnh vực khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ .
2. Những hoạt động chính của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Viện có chức năng tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiên cứu về khoa học tư nhiên và công nghệ theo hướng trọng điểm của Nhà nước nhằm tạo ra và triển khai những công nghệ tiên tiến có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước .
Tổ chức các hoạt dộng nghiên cứu về khoa học tự nhiên và công nghệ theo các hướng trọng điểm của Nhà nước, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn của đời sống xã hội .
Nghiên cứu tổng hợp về các nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kện tư nhiên của đất nước để xây dựng cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của từng vùng đặc thù .
Nghiên cứu những vấn đề khoa học cơ bản hiện đại làm cơ sở cho việc phát triển cao hướng công nghệ mới .
Tham gia với các nghành, các địa phương trong việc chuyển giao công nghệ, thẩm định các trình độ công nghệ , xét duyệt luận chứng kinh tế-kỷ thuật các công trình lớn , quan trọng của Nhà nước và địa phương.
- Xây dựng cơ sở vật chất , kỷ thuật phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Viện.
- Tham gia đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ nhất là cán bộ có trình độ cao .
- Tham gia việc hoạch định chính sách phát triển khoa học và công nghệ của đất nước.
- Thực hiện hợp tác khoa học và cộng nghệ với nước ngoài theo các quy định hiện hành của Nhà nước .
- Quản lý , tổ chức , biên chế tài sản , kinh phí của Viện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam .
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ , hoạt động theo quy chế được thủ tướng Chính phủ phê duyệt .Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam có cơ cấu tổ chức như sau: (sơ đồ tổ chức của Viện ở phần phụ lục 1)
* Khối A gồm : 21 Viện trung tâm nghiên cứu chuyên nghành với 252 phòng thí nghiệm , 9 phân viện độc lập , 1 hệ thống trên 50 đài, trạm quan trắc. trại thí nghiệm và 6 viện bảo tàng tự nhiên.
* Khối B gồm : 7 đơn vị chức năng, đây là cơ quan quản lý Nhà nước và giúp cho giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam .
* Khối C gồm : 15 doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Nghị định 308 HĐBT ngày 20/11/1991 và một số doanh nghiệp của các Bộ được thành lập theo thoả thuận giữa lãnh đạo Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam với các Bộ liên đới.
4. Người dùng tin tại viện khoa học và công nghệ viêt nam
Qua điều tra khảo sát , căn cứ theo chức năng công việc của người dùng tin tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam được chia thành 3 nhóm:
* Nhóm 1: Cán bộ quản lý kiêm công tác nghiên cứu .
- Ban Giám đốc Viện KH&CN Việt Nam và lãnh đạo các Viện chuyên nghành.
- Lãnh đạo các vụ , phòng ban của các Viện chuyên nghành trực thuộc Viện KH&CN Việt Nam .
- Quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học va triẻn khai cấp Viện KH&CN Việt Nam và Nhà nước.
Nhóm này cần những thông tin về khoa học quản ly , tình hình chính trị trong và ngoài nước, các chế độ , đường lối chính sách về khoa học công nghệ . Thông tin cho nhóm này phải nhanh chóng , chất lượng cao , sử dụng ngay trực tiếp trong quá trình ra quyết định của họ .
* Nhóm 2: Các cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học.
Số cán bộ này có trình độ Đại học trở lên và trực tiếp lam nghiên cứu khoa học và triển khai tại Viện nghoiệ cứu chuyên nghành , nhóm này có nhu cầu tin tư liệu và cung cáp tài lệu góc.
* Nhóm 3: Học viên cao học và nghiên cứu sinh tại các cơ sở đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ của Viện KH&CN Việt Nam.
Nhóm này có nhu cầu đọc tài liệu tham khaỏ , nhu cầu tài liệu cấp 1
II.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm thông tin tư liệu ( TTTL)
Trung tâm TTTl được thành lập ngày 20/10/1982 , là cơ quan đầu nghành của Viện KH&CN Việt Nam và là một trong những đầu mối quan trọng trong mạng thông tin
1. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm TTTL
Trung tâm giúp lãnh đạo Viện KH&CN Việt Nam thống nhất quản lý mạng lưới thông tin và tư liệu khoa học công nghệ ở mọi dạng thức thuộc Viện KH&CN Việt Nam : Thu thập, lưu trữ , xử lý , phổ biến thông tin .
Trung tâm phục vụ tài liệu khoa học và công nghệ dưới dạng sách , tạp chí, tập san và các vật mang tin khác do các nhà khoa học của Viện KH&CN Việt Nam tạo lên .
Trung tâm TTTl nghiên cứu xây dựng , dự báo chiến lược và quản lý thông tin khoa học .
Trung tâm TTTl cung cấp các thông tin mới về thành tựu KH&CN thuộc Viện KH&CN Việt Nam .
Trung tâm tổ chức biên tập , in ấn , xuất bản và phát hành các ấn phẩm khoa học va công nghệ của Viện KH&CN Việt Nam theo đúng luật xuất bản và những quy định về bảo mật của Nhà nước.
Thực hiện các dịch vụ thông tin , sở hữu trí tuệ , dịch thuật , tổ chức triển lãm, hội thảo khoa học , quảng cáo các sản phẩm khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc Viện KH&CN Việt Nam.
Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng .
2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm thông tin tư liệu
(Sơ đồ tổ chức của trung tâm ở phần phụ lục 2)
2.1 Tổ chức
Lãnh đạo của trung tâm TTTL là giám đốc do giám đốc viện KH nà CN Việt Nam bổ nhiệm .Các phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc trung tâm TTTL,chịu trách nhiệm trước giám đốc trung tâm TTTL
Về phần công tác được phân công phụ trách .các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc quản lý công việc và nhân sự của phòng mình
2.2 Hệ thống nghiệp vụ : Bao gồm các bộ phận sau
+Thư viện khoa học
+Phòng lưu trữ khoa học
+Phòng thông tin khoa học và công nghệ
+Phòng sở hữu công nghiệp
+Phòng tạp chí khoa học
+Phòng quản lý xuất bản
+Ban nghiên cứu và quản lý nhà nước
+Phòng lưu trữ tư liệu biển
+Chương trình thông tin quy hoạch vùng
+Phòng thông tin tài nguyên môi trường
+Phòng quản lý tổng hợp
2.3.Đội ngũ cán bộ .
Năm 1982 ,biên chế của Trung tâm TTTL chỉ có 31 cán bộ :2 tiến sỹ ,đại học và cao đẳng .Hiện nay Trung tâm TTTL có 51 cán bộ ,nhân viên biên chế và khoảng 12 cán bộ hợp đồng ,trong đó có 4 tiến sỹ khoa học ,4 thạc sỹ ,5 tiến sỹ tốt nghiệp đại học Trung tâm còn cộng tác thường xuyên với trên 20 cộng tác viên khoa học,trong đó phần lớn là các tiến sỹ và tiến sỹ khoa học ,các chuyên gia đầu ngành .Đội ngũ cộng tác viên này hỗ trợ đắc lực cho Trung tâm TTTL trong việc thực hiện tốt các nhiệm vụ mà viện KH và CN giao phó
2.4Cơ sở vật chất và trng thiết bị
Sau khi quy hoạch và xây dựng Trung tâm TTTL được chính phủ phê duyệt ,cơ sở vật chất viện cũng được ban lãnh đạo viện khoa học và công nghệ Việt Nam quan tâm đầu tư với diệ tích 1500m2 Đưa vào sử dụng từ tháng 04 năm 2000.Hiện nay trung tâm TTTLđược trang bị 50 máy tính (trung bình một người một máy tính ),Có 3 máy photocopy một máy in nhanh và 2 máy chữ .
Bên cạnh đó nguồn tin KHKT tương đối phong phú về nội dung và đa dạng về loại hình thoả mãn phần lớn yêu cầu tham khảo tài liệu của cán bộ nghiên cứu khoa học của cơ quan khác và trao đỏi thông tin với các cơ quan trong và ngoài nước.
3.Dây truyền thông tin tư liệu của trung tâm TTTL
3.1 Mô hình tổ chức
Trung tâm thông tin tư liệu được xây dựng theo kiểu mô hình hỗn hợp
*Tổ chức loạ hình tài liệu như: Sách,báo ,tạp chí,.......và gồm cả những dữ liẹu tổ chức trên máy tính.
*Tổ chức phục vụ theo chủ đề theo ngành khoa học cơ bản
*Tổ chức theo diệ phục vụ gồm có
+phục vụ lãnh đạo kiêm công tác nghiên cứu
+Phục vụ các học viên cao học và nghiên cứu sinh
+Phục vụ các chương trình nghiên cứu cấp nhà nước
+Phục vụ đề tài nghiên cứu cấp trung tâm
+Phục vụ đề nghiên cứu cấp cơ sở
3.2 Dây truyền thông tin tư liệu của trung tâm TTTL (phụ lục 3)
*Bổ xung tạo nguồn tin
Để đáp ứng những nhu cầu và nhiệm vụ của Viện KH và CN Việt Nam đặt ra thì vấn đề bổ xung tạo nguồn tin của dây truyền TTTL KHCN của trung tâm TTTL trong giai đoạn công nhiệp hoá hiện đại hoá đất nước được coinhư một rất quan trọng .Trung tâm rất chú trọng đến chiến lược tạ nguồn đặc biệt là nguồn tin điện tử và công tác bổ xung tài liệu theo hướng kết hợp giữa sở hữu nguồn lực tại chỗ và tiếp cận tới nguồn tin nơi khác ,tiếp cận tới nguồn tn ở bất kỳ dạng nào và ở bất kỳ nơi nàonhư vậy mới đảm bảo được thông tin cho dây chuyền hoạt động của mình . Đặc biệt vệc bổ sung nguồn tin dựa trên 5 nguồn chính sau đây:
- Nguồn mua : Hàng năm trung tâm TTTL được cấp một khoản kinh phí là 150.000USD để bổ sung tài kiệu , đa số la tài liệu nước ngoài về các chuyên nghành khoa học .
-Nguồn biếu tặng: Do các tổ chức quốc tế gửi biếu tặng hoặc do các cá nhân nhà khoa học đi công tác nước ngoài đem về.
- Nguồn tài lệu nội sinh: Đó là nguồn tài liệu không công bố hay con gọi là tài liệu xám. Đây là những kết quả nghiên cứu khoa học của những công trình, đề án , dự án, báo cáo tổng kết , đề tài , nghiệm thu đề tài khoa học , các luận án tiến sĩ khoa học , tiến sĩ, thạc sĩ của các cán bộ trong Viện KH&CN Việt Nam .
- Nguồn trao đổi : Trước đây tài liệu được bổ sung theo nguồn trao đổi sách báo quốc tế khá nhiều và trao dổi giữa các cơ quan trong nước và qua nguồn trao đổi này tài liệu thêm phong phú .
- Nguồn thông tin điện tử: Trong nguồn thông tin được tin học hoá thì cơ sở dữ liệu đóng một vai trò chủ đạo , giúp người dùng tin có thể truy cập thông tin chủ yếu về mọi đối tượng , quá trình tìm tin được nhanh chóng , việc lưu trữ bảo quản và truyền tải các thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu rất dễ dàng và thuận tiện. Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu không lệ thuộc vào khoảng cách địa lý, nó diễn ra thường xuyên và liên tuc. Trung tâm TTTL đang cố gắng xây dựng một số cơ sở dữ liệu mà nguồn thông tin khoa học công nghệ quản lý .
Qua nguồn bổ sung nguồn lực thông tin của Trung tâm TTTL theo vật mang tin gồm 3 loại sau:
- Tài liệu dạng giấy : Tài liệu công bố khoảng 215.000 đơn vị sách, tài liệu tra cứu 2000 cuốn , tạp chí gàn 1280 tên, trong năm 2003 bổ sung 157 tên tạp chí cho đén nay có 210.000 đơn vị và có 73 tên báo tiếng việt.
- Tài liệu không công bố: Nguồn tài liệu này hiện nay Trung tâm TTTL có 6000 tài liệu về các chương trình nghiên cứi cấp Nhà nước , các đề tài, đề án , dự án nghiên cứu cấo trung tâm khoa học tư nhiên và công nghệ quốc gia , cấp viện chuyên nghành của cán bộ Viện KH&CN Việt Nam trong 18 năm qua , 200 bản đồ của các chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước, 200 luận án tiến sĩ khoa học và tiến sĩ.
- Tài liệu dạng điện tử : sách báo điện tử ......
-Tài liệu dạng khác : gồm băng từ , ảnh tư liệu , băng VIDEO.....
* Xử lý tài liệu và thông tin của Trung tâm TTTL.
- Tài liệu không công bố:Do phòng lưu trữ xử lý thoe nguyên tắcnhiệm vụ của nghành thông tin và của nghành lưu trũ . Gồm các khâu sau:
+ Vào mục lục hồ sơ , đóng dấu , phân loại , gán nhãn.
+ Lạp phích mô tả để xếp mục lục .
+ Xử dụng không phân loại (KĐMQG)
+ Xếp giá tài liệu : xếp theo khối , mỗi khối được để trong các hộp theo quu định của phòng lưu trữ
. Khối đề án
. Khối dự án
.Khối báo cáo
. Khối luận án
-Tài liệu công bố như sách , báo , tạp chí do thư viện xử lý theo các bước:
Bước 1: Tài liệu được được đưa vào sổ đăng ký tổng quát, đăng ký cá biệt , đong dấu, phân loại , gián nhãn.
Bước2: Lập phích mô tả , xếp mục lục
Bước 3: Đưa vào hệ thống mục lục; mục lục chứ cái (Việt văn, Anh văn, Nga văn.......)
Mục lục phân loại ( sắp xếp theo khung phân loại)
Bước 4:Xếp giá tài liệu: tài liệu được phân theo sách, tạp chí và được sắp xếp theo khổ , cỡ , theo ngăn, nghành khoa học , theo ngôn ngữ trong khổ cỡ được phân theo đăng ký cá biệt
Bước 5: Vào cơ sỡ dữ liệu ( nếu có)
* Lưu trữ và bảo quản thông tin
* Tìm tin : Quá trình tim tin ở Trung tâm hiện nay có 2 loại chính :
- Tìm tin truyền thống : Tìm qua hệ thông mục lục với phương pháp truyền thống
- Tìm tin hiện đại : Tìm tin trên mạng q ua 2 kênh on-line và off -line
* Phục vụ và cung cấp thông tin
-Thực hiện tốt việc phục vụ tài liệu dạng : sách báo , tạp chí , tập san và các vật mang tin khác, cung cấp đầy đủ kịp thời những tin tức mới về thành tựu khoa học và công nghệ
- Để làm tốt việc phục vụ và cung cấp thông tin , Trung tâm TTTL đã chủ trọng vào đối tượng cần phục vụ
+Cán bộ lãnh đạo
+Cán bộ lãnh đạo kiêm công tác nghiên cứu
+Các học viên cao học và nghiên cứu sinh
+Giảng viên các trường ĐH
4. Các sản phẩm và dịch vụ TTTl chủ yếu
4.1 Hệ thống sản phẩm thông tin của Trung tâm TTTL khá đa dạng và phong phú cả về nội dung lẫn hình thức
a. 10 tạp chí chuyên phát hành trên cả nước và quốc tế
+Tạp chí toán học
+ Tạp chí hoá học
+Tạp chí vật lý
+Tạp chí khoa học và công nghệ
+Tạp chí cơ học
+Tạp chí tin học và điều khiển học
+Tạp chí khoa học trái đất
+Tạp chí các vấn đè khoa học tư nhiên
b. Các ấn phẩm thông tin : Đây là loại hình xuất bản phẩm có nội dung chủ yếu là thông tin cấp 2
+Bản tin nội bộ
+Thông tin sở hữu công nghiệp
+Thông tin khoa học công nghệ
+Tổng luận
+Danh mục tài liệu và lưu trữ
+Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
c. Các CSDL :Trung tâm TTTL xây dựng được 8 CSDL nhằm quản lý và khai tháchiệu quả nguồn tin khoa học công nghệ
+ CSDL SCIDOC
+CSDL điều tra cơ bản( ĐTCB)
+CSDL STDOC
+CSDL bản đồ
+CSDL sách
+CSDL tạp chí
+CSDL biển
+CSDL ảnh TLKH
d. Trang chủ (home page)
Trung tâm TTTL đang xây dựng trang web được coi như là cẩm nang bách khoa giới thiệu thông tin về Trung tâm TTTL trên mạng máy tính và giới thiệu những tiềm năng của Trung tâm TTTL
4.2 Các dịch vụ thông tin của Trung tâm TTTL
Tương ứng các loại sản phẩm thông tin trên, Trung tâm TTTL đã xây dựng một hệ thống các loại dich vụ khá phong phú
- Dịch vụ cung cấp tài liệu
+Đọc tại chỗ
+Cho mượn
+Sao chụp tài liệu gốc theo yêu cầu
Đây là dịch vụ cơ bản mà các cơ quan thông tin thư viện nói chung và Trung tâm TTTL nói riêng tiến hành , nhằm giúp người dùng tin sử dụng được tài liệu nghiên cứu tin của mình
- Dịch vụ tìm tin
+ Dịch vụ tra cứu thông tin
+Dịch vụ cung cấp nội dung thông tin
-Dịch vụ phục vụ thông tin theo chuyên đề: Đây là dịch vụ thông tin có chọn lọc, là một loại dịch vụ cung cấp thông tin có nội dung và hình thức đã được xác định từ trước một cách chủ động và định kỳ đến người sử dụng
-Dịch vụ trao đổi thông tin : là một công cụ quan trọng để thực hiện mục đích phổ biển thông tin các thành tựu mới trong khoa học và công nghệ gồm: hội thảo, triển lãm sách, thư điện tử, seminar.
-Dịch vụ sử dụng internet : việc nối mạng máy tính giúp người dùng tin tra cứu, truy cập dễ dàng , dịch vụ này được người dùng tin rất quan và để khuyến khích người dùng tin sử dụng , nên giá cả của dịch vụ này khá thấp
-Dịch vụ tư vấn thông tin : là hệ thống các hoạt động nhằm cung cấp các thông tin trợ giúp cho việc ra quyết định
-Các dịch vụ khác như: chụp ảnh , ghi âm , sao chụp , in ấn, video, xuất bản tài liệu.Dịch vụ đăng ký giải pháp hữu ích và bản quyền bắt đầu được triển khai.
phần thứ hai
những đúc kết và thu hoạch nhận thức lý luận
và Thực tiễn của bản thân qua thực hành các nhiệm vụ về công tác thông tin tư liệu
I. Nhận xét và đánh giá
Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát tại Trung tâm TTTl với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô và cán bộ trung tâm về thực tế mô hình tổ chức dây truyền xử lý thông tin tư liệu .Em thấy Trung tâm TTTL là một cơ quan đầu nghành trong hoạt động thông tin ,giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống thông tin của quốc gia cũng như trên thế giới. Việc áp dụng công nghệ thông tin được nâng lên một tầm cao mới với nhiều máy tính nối mạng ,nhiều CSDL được xây dựng giúp cho nguồn lực thông tin được tăng lên gấp bội ,dịch vụ thông tin được đa dạng hoá , chất lượng thông tin cao thoả mãn nhu cầu tin ngày càng tăng của con người
Bên cạnh đó, em thấy việc xử dụng ngoại ngữ vào công việc dây chuyền xử lý TTTL là rất quan trọng ,vì đa số sách ,tạp chí khoa học nước ngoài .Do vậy việc biết ngoại ngữ là điều kiện thiết yếu đối với người cán bộ thông tin.
Từ hoạt động thực tế của Trung tâm TTTL em thấy Trung tâm có nhiều điểm mạnh sau.
1.Điểm mạnh
Được sự quan tâm của ban lãnh đạo viện khoa học và công nghệ Việt Nam, Trung tâm TTTL đã phát triển không ngừng và đi vào ổn định tổ chức, thực hiện tốt chức năng ,nhiệm vụ mà viện khoa học và công nghệ Việt Nam đã giao. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm TTTL mang tính hệ thống và linh hoạt cao, hệ thống tổ chức của Trung tâm TTTL là một hệ thống mở nên hoạt động thông tin tư liệu cũng rộng hơn ,các loại hình sản phẩm phong phú và các dịch vụ thông tin đa dạng .
Đội ngũ cán bộ của Trung tâm đều có trình độ học vấn cao(từ đại học trở lên ) có sự phấn đấu vươn lên cả về trình độ nghiệp vụ và trình độ chuyên môn .
Bên cạnh cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được hiện đại,khang trang hơn trước .Ví dụ như hàng loạt máy tính được nối mạng giúp người sử dụng truy cập trực tiếp... Tăng cường được chú trọng. Hằng năm trung tâm TTTl đã tổ chứ lớp tập huấn cho cán bộ và mở những lớp đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ cho viện.
Việc xây dựng tổ chức nguồn lực thông tin cũng được trung tâm TTTl quan tâm, trung tâm đã tận dụng những nguồn bổ sung, thu thập nguồn “Tài liệu xám” để xây dựng mọt nguồn thông tin KHCN phong phú về loại hình tài liệu. Vì kinh phí bổ sung còn hạn hẹp và giá các xuất bản phẩm lại cao nên nguồn mua rất hạn chế. Tuy vậy nguồn tạp chí khoa học của Trung tâm TTTL được người dùng tin tại Viện KH & CN Việt Nam đánh giá cao nhất là nguồn tạp chí khoa học nước ngoài.
Mặc dù chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm chưa hoàn toàn đáp ứng nhu cầu của người dùng tin, nhưng các sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm TTTL khá phong phú về hình thức, loại hình bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin tại Viện KHCN Việt Nam, đặc biệt là các tạp chí chuyên nghành. Bên cạnh các sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền thống, Trung tâm TTTL đang cố gắng triển khai các sản phẩm hiện đại như : thư điện tử, Internet, tim tin on-line, off-line.
Bên cạch những mặt mạnh của Trung tâm, thì ở đây còn một số vấn đề tồn tại:
2. Mặt còn tồn tại
Tuy đã đạt được nhữn thành tựu trên nhưng trong thực tế cơ chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm vẫn còn tồn tại một vài điểm sau:
Trong cơ cấu tổ chức của Trung tâm độ chuyên môn hoá về hoạt động của Trung tâm chưa cao.
Đội ngũ cán bộ của Trung tâm đều có trình độ học vấn cao, song đa số đều tốt nghiệp các nghành khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật, cán bộ được đào tạo về nghiệp vụ thông tin học còn hạn chế
Kinh phí được nhà nước cấp hàng năm để mua tài liêu cho bổ sung còn hạn hẹp chủ yếu là nguồn biếu tặng của nước ngoài.
Trung tâm còn thiếu những người làm khoa học trẻ có trình độ cao về KHCN.
Việc ứng dụng tin học chưa được triển khai đồng bộ và triệt để, những CSDL được xây dựng còn tản mạn chưa có tính hệ thống. Việc phục vụ đáp ứng nhu cầu công nghệ chưa thể hiện được dưới dạng dịch vụ mà phần lớn chỉ thực thi dịch vụ hỏi đáp, song nặng về câu hỏi mang nội dung khoa học chưa thể hiện dược dịch vụ thông tin công nghệ. Yêu cầu tin chưa phản ánh đúng nhu cầu thực tế.
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thường là sản phẩm dịch vụ cũ, sản phẩm thông tin bậc 2, tài liệu nội bộ, một số sản phẩm thông tin có giá trị sử dụng chưa cao
II. Một số khuyến nghị hướng hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của trung tâm TTTL
Để hoàn thiện hơn nữa về cơ cấu tổ chức và hoạt động của mình, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trung tâm cần có những biện pháp chiến lược phát triển phù hợp nhằm làm tốt vai trò của mình trong quá trình đi lên của đất nước. Em xin có một số đề xuất sau:
Tăng cường cơ sơ vật chất, mở rộng phạm vi sử dụng máy tinh trong trung tâm xây dựng CSDL mới căn cứ vao nhu cầu thực tế cuả người dùng tin tại Viện KHCN Việt Nam.
Cần quan tâm tới việc bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo sau đại học và các lĩnh vực Khoa học tự nhiên – Công nghệ.
Đội ngũ cán bộ thông tin cần phải có trình độ ngoại ngữ tốt để tìm tin dễ dàng, đáp ứng được đầy đủ nguồn tin trong và ngoài nước được chính xác và kịp thời hoá.
Tổ chức công tác xử lý phân tích , tổng hợp thông tin để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị cao
Ban lãnh đạo Viện KH&CN Việt Nam là đơn vị chủ quản của TTTL có chính sách đầu tư ngân sách để phát triển cho nghiên cứu khoa học của trung tâm. Đồng thời phải có chính sách bổ sung nguồn tin cần thiết nước ngoài và nguồn tin trong nước.
Nên nối mang đồng thời giữa các phòng ban, giữa Trung tâm và các cơ sỡ, và nối mạng giữa các hệ thống thư viện của Trung tâm TTTL với các thư viện chuyên nghành để tìm tin dễ dàng và kịp thời
Công tác quảng cáo , giới thiệu sản phẩm dịch vụ cần có thông tin nhanh, thường xuyên và kịp thời
Nhà nước nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ Trung tâm để họ yên tâm công tác.
KếT LUậN
Qua đợt thực tập tại Viện KH&CN Việt Nam, đã cho em những kiến thức tương đối về công việc của một cán bộ thông tin trong tương lai. Nhưng do thời gian có hạn nên có lẽ bản báo cáo của em chưa thực sự hoàn chỉnh và còn nhiều thiếu sót vì vậy em rất mong đưọc sự góp ýcủa các thầy cô và cán bộ trung tâm. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trung tâm dã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua , em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ hướng dẫn trong Trung tâm.
Hà nội, Ngày 02 tháng 03 năm 2004
Sinh viên : Vũ Thị Vinh
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức trung tâm KHTN & CNQG
(Theo Nghị định 24/CP ngày 22/5/1993)
giám đốc trung tâm KHTN & CNQG
Hội đồng trung tâm KHTN & CNQG
Viện Toán học
Viện Công nghệ thông tin
Viện Cơ học
Viện Cơ học ứng dụng
Viện Vật lý
Viện Hoá học
Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên
Viện Công nghệ hoá học
Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật
Viện Công nghệ sinh học
Viện Sinh học nhiệt đới
Viện Địa lý
Viện Địa chất
Viện Vật lý địa cầu
Viện Hải dương học
Viện Khoa học vật liệu
Viện Kỹ thuật nhiệt đới
Viện Công nghệ và môi trường
Trung tâm Thông tin tư liệu
Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
NXB Khoa học và Công nghệ
Văn phòng
Văn phòng tại TP HCM
Ban kế hoạch tài chính
Ban tổ chức cán bộ
Ban hợp tác quốc tế
Ban thanh tra
Trung tâm TTTL
Các doanh nghiệp khoa học công nghệ sản xuất
Ghi chú: Đường lãnh đạo
Đường phối hợp
Đường tư vấn
Phụ lục 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm TTTL
lãnh đạo
NCST
Trung tâm thông tin
Chi uỷ ISI
Hội đồng khoa học
Ban CHCĐ
lãnh đạo
ISI
Ban Thanh tra
Thư viện khoa học
Lưu trữ TLKH
Thông tin môi trường
Thông tin KH&CN
Tạp chí Khoa học
Lưu trữ tư liệu biển
Phòng QLTH
Ban lịch Nhà nước
Chương trình thông tin quy hoạch vùng
Sở hữu trí tuệ
Quản lý xuất bản
Dự báo KHCN
Chú thích:
Đường lãnh đạo
Đường tư vấn
Đường phối hợp
Phụ lục 3: Sơ đồ nguồn lực thông tin KHCN tại ISI
Nguồn lực thông tin KHCN
Tài liệu dạng khác
Tài liệu dạng giấy
Tài liệu dạng điện tử
Băng video
ảnh tư liệu
Tài liệu không công bố
Tài liệu công bố
CD-ROM
(300)
CSDL (10)
Băng từ (50)
Tài liệu tra cứu (2000)
Kết quả NCKH (6000)
Luận án (200)
Bản đồ
(200)
Báo
(73)
Tạp chí (1280)
Sách (21500)
Phụ lục 4: Mô hình sản phẩm và dịch vụ thông tin của ISI
Sản phẩm và dịch vụ
thông tin của ISI
Dịch vụ thông tin
Sản phẩm thông tin
Dịch vụ INTERNET
Cung cấp TL
Phổ biến TT chọn lọc
Trang chủ
8 CSDL
10 tạp chí
7APTT
Trao đổi TT
Dịch vụ
tìm tin
Tư vấn thông tin
bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học dân lập đông đô
khoa thông tin học và quản trị thông tin
____________
vũ thị Hiên
Lớp TT7C
Khoá 2001-2004
báo cáo thực tập tốt nghiệp
cơ quan thực tập:
trung tâm thông tin tư liệu thuộc viện khoa học và công nghệ việt nam
Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Vĩnh Quyên
Hà Nội -2004
mục lục
lời nói đầu 1
phần thứ nhất:nghiên cứu khảo sát trung tâm thông tin tư liệu thuộc viện khoa học và công nghệ việt nam 2
I.giới thiệu chung về viện khoa hoc và công nghệ việt nam 2
1.Giới thiệu chung 2
2. Những hoạt động chính của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam 2
3.Cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3
4.Người dùng tin tại Viện Khoa học Công nghệ V
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC751.doc