Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông Hương năm 2008

Vị trí các điểm lấy mẫu

Điểm SH1: Nhánh sông Tả Trạch

Điểm SH2: Nhánh sông Hữu Trạch

Hai điểm này ở thượng nguồn của lưu vực sông Hương, môi trường nước ở hai nhánh sông này chưa bị tác động của các yếu tố ô nhiễm do con người gây ra. Đây được xem là điểm nền của môi trường nước sông Hương.

Điểm SH3: Ở ngă ba Tuần, điểm này là sự hòa nhập của hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch vào sông Hương trước khi chảy qua thành phố Huế nên chưa bị ảnh hưởng của các hoạt động của người dân thành phố Huế.

Điểm SH4: Nơi phân thành nhánh sông Xước Dũ (trước khi qua Nhà máy xi măng Long Thọ), khu vực này nhận nước thải sinh hoạt của bộ phận dân sống ven hai bên bờ sông và các chất thải từ hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp của người dân. Đặc biệt khu vực này còn bị ô nhiễm kim loại nặng từ hoạt động đúc đồng của người dân.

Điểm SH5: Ngay chợ Đông Ba đối diện với khách sạn Century, khu vực này là nơi tiếp nhận chất thải trực tiếp từ chợ, từ các hoạt động du lịch, dịch vụ. Đồng thời đây cũng lŕ nơi nhận nước thải của Bệnh viện Trung ương Huế và nước thải sinh hoạt của người dân.

Điểm SH6: Ở nhánh sông Đông Ba, nước sông ở đây chịu ảnh hưởng đáng kể của các chất thải từ chợ và nước thải sinh hoạt của người dân, đặc biệt là mọi chất thải của các cư dân vạn đò đều được thải trực tiếp ra đây.

Điểm SH7: Ở đập La Ỷ, là khu vực tiếp nhận các chất thải của các hoạt động công nghiệp, tiêu điểm là hai nhà máy lớn: Nhà máy bia Huda và công ty Hải sản Sông Hương. Ngoài ra, đây cũng là nơi bị ảnh hưởng từ các chất thải sinh hoạt khá rõ.

Điểm SH8: Ở ngă ba Sình, vị trí này là nơi giao nhau của sông Hương và sông Bồ trước khi chảy ra biển. Khu vực này là nơi tiếp nhận chủ yếu các loại chất thải từ các hoạt động sản xuất nông, ngư nghiệp của người dân.

Điểm SH9: Ở đập Thảo Long, là đập để ngăn mặn từ biển ăn sâu vào đất liền trong mùa hè. Đây là nơi tiếp giáp với cửa biển và là nơi giao tiếp của tất cả các cửa sông trên lưu vực sông Hương trước khi đổ ra biển.

Tất cả những điểm trên là đại diện cho các vùng có đầy đủ các hoạt động sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp và các hoạt động du lịch, dịch vụ, sinh hoạt.[1]

 

doc23 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5852 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông Hương năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏ khác. + Công trình chỉnh trị lòng dẫn và ổn định bờ: - Kè bảo vệ bờ Xước Dũ. - Đập ngăn mặn La Ỷ. - Đập ngăn mặn Thảo Long. - Hồ chứa nước Tả Trạch. - Đập ngăn mặn Vạn Niên. + Các hoạt động kinh tế chính như: Các công trình sử dụng nguồn nước khai thác cát sạn lòng sông và nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản. Khai thác cát sạn lòng sông trong khu vực lòng dẫn sẽ làm thay đổi địa hình đáy (hoạt động khai thác cát sạn trên dòng sông ở xã Hương Thọ có tổ chức do ban quản lý SH thực hiện có tính đến yêu cầu đảm bảo cân bằng dòng chảy nên không ảnh hưởng nhiều đến địa hình đáy của lòng sông). Hoạt động khai thác trên khúc sông từ ngã ba Tuần đến chùa Thiên Mụ mang tính tự phát của người dân, với công suất lớn và không tính đến đảm bảo cần bằng dòng chảy. Hiện nay tình trạng khai thác chui rất mạnh và lấy đi mỗi ngày khoảng 1200m3 cát sạn. Nên việc quản lý khai thác cát sạn và bảo vệ độ ổn định của dòng sông đang gặp nhiều khó khăn. - Nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản: Hình thức chính là nuôi cá lồng và đánh bắt bằng lưới. Việc nuôi cá lồng ảnh hưởng nhất định đối với sự vận động của dòng chảy và chất lượng nước. Trên toàn tuyến có nhiều vị trí tổ chức nuôi cá lồng với số lượng lớn như: Phà Tuần (30 lồng); đoạn Xước Dũ (> 50 lồng) Bao Vinh (>30 lồng)[1]. + Giao thông vận tải: Thuyền bè đi lại trên sông cũng góp phần làm khuấy động luồng nước làm giảm khả năng sa lắng của chất rắn lơ lửng. Đồng thời làm tăng ô nhiễm như: Dầu mỡ, chất thải sinh hoạt...Hoạt động du lịch bằng thuyền trên SH phát triển khá mạnh và tăng lên hàng năm. Số lượng tăng lên: năm 2000 có 50 thuyền đến nay đã có gần 200 thuyền. + Sự phân bố dân cư và sản xuất nông nghiệp. Ở 2 bên bờ sông đoạn xã Hương Hồ, Thuỷ Biều, Hương Vinh, Phú Mậu tập trung dân cư với số lượng lớn là sản xuất nông nghiệp và khai thác bãi bồi ven sông.Trên hệ thống sông Hương, hiện có 960 hộ dân đang sinh sống trên nhà thuyền[1], tập trung chủ yếu ở nhánh sông Xước Dũ, nhánh sông Đông Ba, khu vực Cồn Hến và rải rác từ khu vực Phú Bình về đến Địa Linh (trong đó,có khoảng 170 nhà thuyền trên nhánh sông Xước Dũ và trên 150 nhà thuyền trên nhánh sông Đông Ba) với hoạt động kinh tế chủ yếu là khai thác cát sạn, nuôi cá lồng và đánh bắt thuỷ sản. Việc sinh sống của bộ phận dân ngày cũng góp phần không nhỏ vào việc làm giảm chất lượng nước sông. II.2.2. Hình thái lưu vực sông Hương. Hệ thống sông Hương có lưu vực dạng nan quạt với diện tích lưu lượng 2713km2 chiếm 60% diện tích toàn tỉnh.Sông Hương bắt nguồn từ các dãy núi cao của dãy núi Đông A Lưới thuộc Trường Sơn Bắc, trong đó, có hơn 80% là đồi núi, 5% là đồi cát ven biển. Hệ thống sông Hương gồm 3 nhánh chính là sông Bồ, sông Tả Trạch và sông Hữu Trạch. Nhánh Tả Trạch chảy từ núi Vang và nhánh Hữu Trạch bắt đầu từ núi Ruy, gặp nhau ở ngã ba Tuần (cách thành phố Huế 15km về phía Nam) tạo thành dòng chính sông Hương, rồi hội lưu với sông Bồ (bắt đầu từ núi Động – Quảng Điền) ở ngã ba Sình (cách Huế 8km về phía Bắc) và đổ vào phá Tam Giang theo hướng Đông Bắc và Đông trước khi chảy ra biển ở cửa biển Thuận An. Ngoài các chi lưu tự nhiên, còn có các sông đào nối với sông Hương, trong số đó có nhánh sông Đông Ba. Dốc lòng sông bình quân 11.7m/km2. Lượng nước trên lưu vực sông rất phong phú, đạt gần 6 tỉ m3/năm. Do địa hình hẹp dốc, dòng chảy không đồng đều trong năm, rừng ngày càng bị tàn phá nặng, thảm thực vật rừng bị suy kiệt. Cùng với độ dốc mặt đất và đáy sông suối lớn, sông ngắn và lưu vực hẹp là những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình tập trung nước, truyền lũ gây ra lũ quét và mặn thường xuyên ngập sâu lên sông Hương, có năm (2002) vượt quá Huế 20 – 25km gây mặn toàn vùng. Đó là hiểm họa toàn vùng cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt. Theo đặc điểm hình thái, sông hương được chia làm 2 đoạn khá rõ rệt. - Đoạn chảy qua vùng đồi núi thì dốc, nhiều ghềnh thác, không chịu ảnh hưởng nhiều của thuỷ triều. Mùa lũ, thể tích dòng chảy lớn gây khó khăn vận tải. Mùa kiệt thì nước thấp, lòng sông cạn, trơ sỏi đá, dòng sông gồ ghề, dốc (sông Tả Trạch từ Tân Ba trở lên, sông Hữu Trạch từ Bình Điền trở len, sông Bồ từ núi Bân trở lên). - Đoạn chảy qua vùng đồng bằng thì hiền hoà hơn, độ dốc mặt nước bé, chịu ảnh hưởng mạnh của triều mặn. II.2.3. Chế độ dòng chảy trên lưu vực sông Hương. Do bị hàng loạt các yếu tố tự nhiên, nhân tạo chi phối, chế độ dòng chảy trên các sông ngoài biến động rất mạnh mẽ và phụ thuộc nhiều vào mùa khí hậu. Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ chính vụ kéo dài 3 tháng (X - XI) chiếm 60-70% tổng lượng dòng chảy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm địa hình, cường độ mưa, tâm mưa, sự chi phối của đặc điểm triều (triều cường hay triều yếu) sẽ quyết định thời gian truyền lũ, tốc độ truyền lũ, thời gian lũ, mực nước lũ.... Dòng chảy mùa cạn: Nhất là các thời kỳ kiệt nước, mực nước trên sông rất thấp và chủ yếu phụ thuộc nguồn nước dưới đất cung cấp ở vùng đồi núi hoặc nước dưới đất và thuỷ triều bù cấp ở vùng đồng bằng duyên hải. Do lưu lượng dòng chảy từ thượng lưu đổ về ít, địa hình thấp thoải, đáy sông vùng đồng bằng hạ lưu thấp hơn mực nước biển nên thuỷ triểu dễ lấn sâu vào đồng bằng duyên hải tạo ra dòng chảy 2 chiều và xâm nhập mặn. II.3.CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC II.3.1. Vị trí các điểm lấy mẫu Điểm SH1: Nhánh sông Tả Trạch Điểm SH2: Nhánh sông Hữu Trạch Hai điểm này ở thượng nguồn của lưu vực sông Hương, môi trường nước ở hai nhánh sông này chưa bị tác động của các yếu tố ô nhiễm do con người gây ra. Đây được xem là điểm nền của môi trường nước sông Hương. Điểm SH3: Ở ngă ba Tuần, điểm này là sự hòa nhập của hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch vào sông Hương trước khi chảy qua thành phố Huế nên chưa bị ảnh hưởng của các hoạt động của người dân thành phố Huế. Điểm SH4: Nơi phân thành nhánh sông Xước Dũ (trước khi qua Nhà máy xi măng Long Thọ), khu vực này nhận nước thải sinh hoạt của bộ phận dân sống ven hai bên bờ sông và các chất thải từ hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp của người dân. Đặc biệt khu vực này còn bị ô nhiễm kim loại nặng từ hoạt động đúc đồng của người dân. Điểm SH5: Ngay chợ Đông Ba đối diện với khách sạn Century, khu vực này là nơi tiếp nhận chất thải trực tiếp từ chợ, từ các hoạt động du lịch, dịch vụ. Đồng thời đây cũng lŕ nơi nhận nước thải của Bệnh viện Trung ương Huế và nước thải sinh hoạt của người dân. Điểm SH6: Ở nhánh sông Đông Ba, nước sông ở đây chịu ảnh hưởng đáng kể của các chất thải từ chợ và nước thải sinh hoạt của người dân, đặc biệt là mọi chất thải của các cư dân vạn đò đều được thải trực tiếp ra đây. Điểm SH7: Ở đập La Ỷ, là khu vực tiếp nhận các chất thải của các hoạt động công nghiệp, tiêu điểm là hai nhà máy lớn: Nhà máy bia Huda và công ty Hải sản Sông Hương. Ngoài ra, đây cũng là nơi bị ảnh hưởng từ các chất thải sinh hoạt khá rõ. Điểm SH8: Ở ngă ba Sình, vị trí này là nơi giao nhau của sông Hương và sông Bồ trước khi chảy ra biển. Khu vực này là nơi tiếp nhận chủ yếu các loại chất thải từ các hoạt động sản xuất nông, ngư nghiệp của người dân. Điểm SH9: Ở đập Thảo Long, là đập để ngăn mặn từ biển ăn sâu vào đất liền trong mùa hè. Đây là nơi tiếp giáp với cửa biển và là nơi giao tiếp của tất cả các cửa sông trên lưu vực sông Hương trước khi đổ ra biển. Tất cả những điểm trên là đại diện cho các vùng có đầy đủ các hoạt động sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp và các hoạt động du lịch, dịch vụ, sinh hoạt..[1] Bảng 2: Vị trí các điểm quan trắc và lấy mẫu Kí hiệu Vị trí Tọa độ Kinh độ Vĩ độ SH1 Nhánh sông Tả Trạch 107034’42”4 16023’26”2 SH2 Nhánh sông Hữu Trạch 107034’30”3 16023’11”5 SH3 Ngã ba Tuần 107034’19”5 16025’05”7 SH4 Đoạn Xước Dũ 107032’34”8 16027’00”4 SH5 Khu vực chợ Đông Ba 107035’40”3 16028’12”5 SH6 Nhánh sông Đông Ba 107035’39”8 16028’34”0 SH7 Đập La Ỷ 107035’17”7 16030’18”2 SH8 Ngã ba Sình 107034’60”4 16032’09”6 SH9 Đập Thảo Long 107037’26”5 16033’11”2 Hình 1: Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc và lấy mẫu nước sông Hương năm 2008 II.3.2. Các thông số và phương pháp quan trắc Bảng 3. Thông số và phương pháp phân tích Thông số quan trắc Đơn vị đo Tên phương pháp đo – phân tích Nhiệt độ (0C) Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật pH Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật SS (mg/l) Phương pháp trọng lượng (TCVN 4559 – 1988) Độ đục (NTU) Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật EC (µS/cm) Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật TDS (mg/l) Phương pháp khối lượng (TCVN 6053 – 1995) DO (mg/l) Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật BOD5 (mg/l) TCVN 6001 - 1995 COD (mg/l) ISO 6060 - 1989 N-NH4+ (mg/l) TCVN 6179 - 1995 N-NO3 (mg/l) Phương pháp Natri Xalixilat P-PO43- (mg/l) Phương pháp acid Ascorbic(TCVN 6202 – 1996) Cl- (mg/l) Phương pháp Morh ( TCVN 6194 – 1996) Fe tổng (mg/l) So màu với thuốc thử ophenoltrolin (TCVN 6177 – 1996) Tổng coliform MNP/100ml TCVN 6167 - 1996 II.3.3.Tần suất quan trắc Quan trắc định kỳ 1 lần/ quý (4 lần trong năm). Cụ thể trong năm 2008 là 4 đợt vào các tháng II, tháng V, tháng VIII và tháng XI II.3.4. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu + Dạng mẫu: Mẫu hỗn hợp + Loại thiết bị lấy mẫu: Máy lấy mẫu nước sông kiểu ngang (COLE – PARMER, U – 05488 – 20, Mỹ) + Phương pháp lấy mẫu: TCVN 5996 – 1995 + Kỹ thuật bảo quản mẫu: TCVN 5993 – 1995 PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN III.1. Độ pH Kết quả quan trắc độ pH của nước sông Hương được thể hiện ở bảng 4 và hình 2 như sau: Bảng 4. Kết quả quan trắc độ pH của nước Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 6.8 6.79 6.83 6.87 6.81 6.79 6.78 6.94 7.14 6.86 6-8.5 5.5-9 Đợt 2 7.06 7 7.18 7.1 6.78 6.43 6.88 6.93 7.04 6.93 Đợt 3 7.3 7.15 7.25 7.37 7.61 6.86 7.91 7.87 7.59 7.43 Đợt 4 6.42 6.41 6.42 6.57 6.42 6.18 6.4 6.61 6.66 6.45 Trung bình 6.9 6.84 6.92 6.98 6.91 6.57 6.99 7.09 7.11 Hình 2: Biến thiên độ pH theo vị trí và theo thời gian quan trắc Giá trị pH đo được ở các vị trí quan trắc dao động trong khoảng từ 6.4 đến 7.6 đơn vị pH. Đặc biệt, ở vị trí SH6, pH thấp nhất, do chịu tác động từ dân vạn đò sinh sống trên sông và nước thải chợ Đông Ba. Càng về gần đập Thảo Long thì pH càng tăng. Tất cả các vị trí quan trắc đều cho giá trị pH thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995: >6.0 và <8.5). Tất cả các đợt quan trắc đều có giá trị pH thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước loại A (TCVN 5942-1995). Nhìn chung, giá trị pH quan trắc được ở các đợt trong mùa khô cao hơn so với các đợt trong mùa mưa. III.2. Độ dẫn điện Kết quả quan trắc độ dẫn điện của nước sông Hương được thể hiện ở bảng 5 và hình 3 như sau: Bảng 5: Kết quả quan trắc độ dẫn điện (µS/cm) Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 Đợt 1 59.8 45.3 54 57.3 68 72 73 333.3 2459.5 358.02 Đợt 2 63.3 51.5 57.8 58 76.3 111 322.8 591 741 230.3 Đợt 3 75.5 55 69.3 64.5 85.8 119 330.5 814.5 1565 353.23 Đợt 4 47 41.8 44.8 48 53.5 65 59 61.8 68.5 54.38 Trung bình 61.4 48.4 56.48 56.95 70.9 91.75 196.33 450.15 1208.5 Hình 3: Biến thiên độ dẫn điện theo vị trí và theo thời gian quan trắc Từ SH1 đến SH6, độ dẫn tương đối ổn định. Từ SH6 đến SH9 thì độ dẫn tăng cao. Ở những điểm này do nhận nhiều nước thải sinh hoạt của người dân. Trong đó ,độ dẫn ở điểm SH9 là cao nhất có thể là do có hiện tượng xâm nhập mặn xảy ra. So sánh giữa các đợt quan trắc trong năm, thì đợt 1 nước sông Hương có độ dẫn cao nhất (45.3-2459.9 µS/cm) và đợt 4 có độ dẫn thấp nhất (47-68.5 µS/cm). Nhìn chung, độ dẫn của nước sông Hương vào mùa nắng cao hơn mùa mưa, do vào mùa mưa, mưa lớn kéo dài nên nước sông Hương pha loãng nhiều nên độ dẫn thấp. Trong năm này, độ dẫn cao hơn nhiều so với năm 2007, do năm 2007 mưa nhiều hơn, không có hiện tượng xâm nhập mặn. III.3. Độ đục Kết quả quan trắc độ đục của nước sông Hương được thể hiện ở bảng 6 và hình 4 như sau: Bảng 6: Kết quả quan trắc độ đục của nước sông Hương Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 Đợt 1 3 1 1.25 0.75 1.5 1 1 0.75 0.5 1.19 Đợt 2 1 24.25 2.25 1 1.75 3 4.25 1 0.75 4.36 Đợt 3 0.5 2 1.25 4.25 6.5 3 5.25 3.5 2 3.14 Đợt 4 5.13 9 6.5 10.5 12.75 13 14.25 13 9.5 10.4 Trung bình 2.41 9.06 2.81 4.13 5.63 5 6.19 4.56 3.19 Hình 4: Biến thiên độ đục theo vị trí và thời gian quan trắc Nhìn chung, độ đục trong năm tương đối thấp. Mùa khô thường thấp hơn mùa mưa.Độ đục lớn nhất vào đợt 4, đây là thời điểm thường có lũ lụt nên độ đục cao. Trong các vị trí quan trắc, SH2 là vị trí có độ đục cao nhất ( trung bình năm 2008 là 1-24.5 NTU), vị ví SH1 có độ đục thấp nhất (0.5-5.13 NTU). So với năm 2007, độ đục năm nay thấp hơn rất nhiều. III.4. Chất rắn lơ lửng (SS) Kết quả phân tích hàm lượng chất rắn lơ lửng được thể hiện ở bảng 7 và hình 5 như sau: Bảng 7: Kết quả phân tích hàm lượng SS (mg/l) Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 16 18 22 24 22 16 23 25 15 20.11 20 80 Đợt 2 6 16 9 12 13 18 12 17 15 13.11 Đợt 3 7 5 22 21 24 36 43 53 53 29.33 Đợt 4 5.13 9 6.5 10.5 12.75 13 14.25 13 9.5 10.4 Trung bình 8.53 12 14.88 16.88 17.94 20.75 23.06 27 23.13 Hình 5: Biến thiên SS theo vị trí và thời gian quan trắc Kết quả phân tích cho thấy, SS ở vị trí SH8 cao nhất trong các vị trí quan trắc Nhưng nhìn chung, giá trị SS ở các vị trí từ SH1 đến SH5 đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A và loại B (TCVN 5942-1995), các vị trí từ SH6 đến SH9 vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Giữa các đợt quan trắc thì đợt 3 có giá trị SS cao nhất (7-53 mg/l). Đợt 1 và đợt 3 vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995), 2 đợt còn lại thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A. So với năm 2007 thì giá trị SS thấp hơn nhiều nhưng nhìn chung vẫn giống với năm 2007 là giá trị SS tăng cao ở các vị trí tiếp nhận nước thải đô thị. III.5. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) Kết quả phân tích hàm lượng chất rắn lơ lửng được thể hiện ở bảng 8 và hình 6 như sau: Bảng 8: Kết quả phân tích TDS trong nước sông Hương Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 Đợt 1 39.4 27.5 26.3 27.7 28.8 36.2 24.8 39.6 46.8 33.01 Đợt 2 16.3 26.9 20.7 30 36.7 36.4 41.5 50.5 53 34.67 Đợt 3 8 3 23 6 19 52 74 71 50 34 Đợt 4 19 49 50 49 72 96 60 77 61 59.22 Trung bình 20.68 26.6 30 28.18 39.13 55.15 50.08 59.53 52.7 Hình 6: Biến thiên TDS theo vị trí và thời gian quan trắc Cũng giống với năm 2007, tổng chất rắn hòa tan trong nước sông Hương năm 2008 cao ở những vị trí nhận nhiều nước thải sinh hoạt và vị trí chứa nhiều muối hòa tan (SH9). Vị trí quan trắc có TDS cao nhất là SH8. Giữa các đợt quan trắc thì đợt 4 có tổng chất rắn hòa tan cao nhất và đợt 1 có TDS thấp nhất. III.6. Nồng độ oxy hòa tan (DO) Kết quả quan trắc nồng độ oxy hòa tan của nước sông Hương năm 2008 được thể hiện ở bảng 9 và hình 7 như sau: Bảng 9: Kết quả quan trắc nồng độ oxy hòa tan Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 7.64 7.88 7.75 7.89 7.45 5.11 8.06 7.7 8.5 7.55 >6 >2 Đợt 2 7.2 7.3 7.4 7.5 6.8 5 6.8 6.9 7.3 6.91 Đợt 3 6.8 6.9 7 7.3 7.4 5.5 7.6 8.4 7.9 7.2 Đợt 4 6.5 6.7 6.5 6.4 6.2 5.8 6 5.6 5.9 6.18 Trung bình 7.04 7.2 7.16 7.27 6.96 5.35 7.12 7.15 7.4 Hình 7: Biến thiên nồng độ DO theo vị trí và thời gian quan trắc Trong các vị trí quan trắc, giống với năm 2007, giá trị DO tại SH6 không thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995) nhưng vẫn thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942-1995), các vị trí còn lại đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Giá trị DO ở đợt quan trắc 1 là cao nhất và đợt 4 có giá trị DO thấp nhất. Nhưng nhìn chung, trung bình cả 4 đợt quan trắc đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). III.7. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) Kết quả phân tích nồng độ BOD5 trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện qua bảng 10 và hình 8 như sau: Bảng 10: Kết quả phân tích nồng độ BOD5 trong nước sông Hương Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 0.83 0.95 1.21 1.32 1.7 1.95 1.53 1.36 1.22 1.34 <4 <25 Đợt 2 0.89 0.86 1.23 1.62 2.12 2.42 1.89 1.7 1.55 1.59 Đợt 3 0.9 0.87 0.71 1.24 1.44 1.42 1.32 1.26 1.24 1.16 Đợt 4 0.79 0.9 1.12 1.3 1.47 1.62 1.48 1.34 1.34 1.26 Trung bình 0.85 0.9 1.07 1.37 1.68 1.85 1.56 1.42 1.34 Hình 8: Biến thiên nồng độ BOD5 theo thời gian và vị trí quan trắc Qua kết quả phân tích BOD5 cho thấy giá trị BOD5 tại tất cả các vị trí đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Giá trị BOD5 tại vị trí SH6 là cao nhất trong tất cả các vị trí. Nhu cầu oxy sinh hóa tăng dần từ 2 nhánh sông Tả Trạch (SH1) và Hữu Trạch (SH2) về đến nhánh sông Đông Ba (SH6), sau đó giảm dần khi về đến đập Thảo Long (SH9). Trong các đợt quan trắc, thì đợt 2 có giá trị BOD5 cao nhất. Giá trị BOD5 trung bình năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 do năm 2007 có quan trắc đột xuất vào mùa mưa lũ nên giá trị BOD5 cao hơn. III.8. Nhu cầu oxy hóa học (COD) Kết quả phân tích nhu cầu oxy hóa học của nước sông Hương được thể hiện ở bảng 11 và hình 9 sau đây: Bảng 11: Kết quả phân tích nhu cầu oxy hóa học (COD) Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 8.8 11.5 12.2 12.5 14 15.6 15.3 11.8 12.7 12.71 <10 <35 Đợt 2 10.8 10.4 8.7 8.7 17.4 18 14.9 14 14.8 13.08 Đợt 3 7.2 8.5 7.8 14.1 13.7 14.1 13.1 13.4 13.1 11.67 Đợt 4 8.8 11 11.5 14 13.9 15.6 14.9 12.9 12 12.73 Trung bình 8.9 10.35 10.05 12.33 14.75 15.83 14.55 13.03 13.15 Hình 9: Biến thiên nồng độ COD theo vị trí và thời gian quan trắc Trong các vị trí quan trắc, vị trí SH6 có giá trị COD cao nhất, và vị trí SH1 có giá trị COD thấp nhất. Nhu cầu oxy hóa học ở hầu hết các vị trí đều vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995) và thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942-1995). Chỉ có tại vị trí SH1, giá trị COD thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Qua kết quả phân tích cho thấy, trong năm 2008, tất cả các đợt quan trắc đều cho giá trị COD vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995) và thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942-1995).Giá trị COD ở đợt 2 là cao nhất và đợt 3 là thấp nhất.Kết quả phân tích COD trung bình năm nay thấp hơn năm 2007. III.9. Kết quả phân tích nồng độ amoni (NH4+) Kết quả phân tích nồng độ amoni trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện qua bảng 12 và hình 10 như sau: Bảng 12: Kết quả phân tích nồng độ NH4+ Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 0.12 0.13 0.105 0.125 0.125 0.13 0.13 0.125 0.115 0.123 0.05 1 Đợt 2 0.09 0.12 0.12 0.14 0.155 0.14 0.145 0.135 0.3 0.149 Đợt 3 0.13 0.132 0.145 0.15 0.165 0.152 0.15 0.142 0.136 0.145 Đợt 4 0.115 0.113 0.142 0.155 0.148 0.15 0.15 0.155 0.145 0.141 Trung bình 0.114 0.12 0.13 0.14 0.15 0.14 0.14 0.14 0.17 Hình 10: Biến thiên nồng độ NH4+ theo vị trí và thời gian quan trắc Qua kết quả phân tích cho thấy nồng độ amoni ở tất cả các điểm quan trắc đều vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Trong đó, nồng độ NH4+ tại SH9 có giá trị cao nhất và ở SH1 có giá trị thấp nhất. Trong các đợt quan trắc thì đợt 2 có nồng độ NH4+ trung bình cao nhất trong năm. Điều này được giải thích là do thời gian này là mùa vụ nông nghiệp, nên một phần phân bón bị rửa trôi xuống sông, do đó gia tăng hàm lượng NH4+ trong nước. So với năm 2007, giá trị NH4+ trung bình năm cũng ít biến động. III.10. Kết quả phân tích nồng độ Nitrat ( NO3-) Kết quả phân tích nồng độ NO3- trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện ở bảng 13 và hình 11 như sau: Bảng 13: Kết quả phân tích nồng độ NO3- trong nước sông Hương Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 0.185 0.18 0.235 0.185 0.19 0.16 0.165 0.145 0.13 0.175 10 15 Đợt 2 0.28 0.29 0.225 0.29 0.31 0.35 0.265 0.315 0.3 0.292 Đợt 3 0.255 0.26 0.345 0.35 0.395 0.44 0.29 0.315 0.325 0.331 Đợt 4 0.364 0.274 0.326 0.357 0.395 0.4 0.453 0.404 0.145 0.346 Trung bình 0.271 0.25 0.28 0.3 0.32 0.34 0.29 0.386 0.23 Hình 11: Biến thiên nồng độ Nitrat theo vị trí và thời gian quan trắc Tất cả các vị trí quan trắc đều cho giá trị nồng độ NO3- thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Cũng giống như năm 2007, nồng độ Nitrat tăng dần theo các đợt quan trắc. Giá trị nồng độ NO3- năm nay cao hơn năm 2007. III.11. Tổng lượng Photphat trong nước Kết quả phân tích nồng độ PO43- trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện qua bảng 14 và hình 12 như sau: Bảng 14: Kết quả phân tích nồng độ Photphat ( PO43-) Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 Đợt 1 0.03 0.028 0.028 0.028 0.028 0.031 0.03 0.027 0.025 0.0283 Đợt 2 0.028 0.03 0.028 0.03 0.028 0.028 0.028 0.028 0.026 0.0282 Đợt 3 0.021 0.022 0.021 0.024 0.021 0.026 0.027 0.029 0.025 0.024 Đợt 4 0.018 0.02 0.019 0.023 0.023 0.026 0.022 0.022 0.021 0.022 Trung bình 0.024 0.025 0.024 0.026 0.025 0.028 0.027 0.027 0.024 Hình 11: Biến thiên nồng độ PO43- theo vị trí và thời gian quan trắc Trong các vị trí quan trắc thì SH6 có nồng độ PO43- là cao nhất. Giá trị Photphat ở đợt 1 và đợt 2 tương đối cao. Khác với năm 2007, giá trị PO43- ở đợt 4 là cao nhất. III.12. Tổng coliform Kết quả phân tích Coliform được thể hiện trong bảng 15 và hình 13 như sau: Bảng 15: Kết quả phân tích tổng coliform trong nước sông Hương Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 660 700 2400 3800 5900 11000 8050 5500 4150 4684.44 5000 10000 Đợt 2 805 900 1320 6300 7750 8900 7150 4200 3850 4575 Đợt 3 485 890 1950 3850 4650 6500 6050 4350 3000 3525 Đợt 4 980 870 1310 2400 4400 5800 5650 4500 2600 3167.78 Trung bình 732.5 840 1745 4087.5 5675 8050 6725 4637.5 3400 Hình 13: Biến thiên tổng Coliform theo vị trí và thời gian quan trắc Tổng coliform trong nước sông Hương cao nhất là ở vị trí SH6 và thấp nhất là SH1. Kết quả này giống với năm 2007. Trong các vị trí quan trắc, chỉ có SH5, SH6 và SH7 vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995), các vị trí còn lại đều thỏa mãn. Trong các đợt quan trắc, tất cả các đợt đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Kết quả quan trắc cho thấy, năm nay tổng Coliform thấp hơn năm 2007 rất nhiều. III.13. Nồng độ Cl- Kết quả quan trắc nồng độ Cl- trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện ở bảng 16 và hình 14 như sau: Bảng 16: Kết quả quan trắc nồng độ Cl- Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 Đợt 1 17.75 17.75 15.98 15.98 17.75 17.75 17.75 159.75 816.5 121.88 Đợt 2 17.75 21.3 23.08 30.18 23.08 31.95 88.75 284 355 97.23 Đợt 3 13.04 12.43 11.54 17.75 17.75 21.3 79.88 223.65 465.94 95.92 Đợt 4 10.65 10.65 14.2 14.2 15.98 15.98 20.41 21.3 23.08 16.27 Trung bình 14.8 15.53 16.2 19.53 18.64 21.75 51.7 172.18 415.13 Hình 14: Biến thiên nồng độ Cl- theo vị trí và thời gian quan trắc Nồng độ Clo tăng dần theo các vị trí quan trắc từ đầu nguồn đến đập Thảo Long.. Trong các đợt quan trắc thì đợt 1 có giá trị nồng độ clo cao nhất và thấp nhất là đợt 4 do vào những tháng đợt 4 mưa xảy ra nhiều. III.14. Tổng lượng sắt Kết quả phân tích tổng lượng sắt trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện trong bảng 17 và hình 15 như sau: Bảng 17: Kết quả phân tích tổng lượng sắt Đợt quan trắc Ký hiệu mẫu Trung bình TCVN 5942-1995 SH1 SH2 SH3 SH4 SH5 SH6 SH7 SH8 SH9 A B Đợt 1 0.035 0.03 0.04 0.04 0.055 0.005 0.045 0.04 0.035 0.036 1 12 Đợt 2 0.03 0.025 0.03 0.035 0.025 0.03 0.02 0.025 0.025 0.027 Đợt 3 0.02 0.03 0.025 0.02 0.015 0.02 0.025 0.035 0.02 0.023 Đợt 4 0.02 0.025 0.027 0.025 0.025 0.029 0.025 0.035 0.027 0.026 Trung bình 0.026 0.028 0.031 0.03 0.03 0.021 0.029 0.034 0.027 Hình 15: Biến thiên tổng lượng sắt theo vị trí và thời gian quan trắc Tất cả các vị trí quan trắc đều cho giá trị tổng lượng sắt thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Nước ở SH8 có nồng độ Fe-tổng cao nhất và ở SH1 là thấp nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao cao thuc tap tot nghiep.doc
  • docbai bao cao thuc tap-in.doc