MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Mê Công Thái Lan 5
1. Tên và địa chỉ công ty 5
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Mê Công Thái Lan 5
3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 6
Phần II: Nội dung thực tập môn học 8
Chương 1: NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ HỌC 8
1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp 10
1.1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp và Quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp 10
1.1.2. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của doanh nghiệp 14
1.2. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của doanh nghiệp 17
1.2.1. Số cấp quản lý của công ty 18
1.2.2. Mô hình tổ chức quản lý 18
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản trị 18
Chương 2: NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 21
2.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp 22
2.2 Tuyển dụng nhân viên 25
2.2.1. Quy trình tuyển dụng 25
2.2.2. Kết quả tuyển dụng 2 năm gần nhất 30
2.3 Đào tạo nhân lực 31
2.3.1. Quy trình đào tạo của công ty 31
2.3.2. Kết quả đào tạo 33
2.4 Đánh giá thực hiện công việc 34
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá 35
2.4.2. Quy trình đánh giá 35
2.4.3. Kết quả đánh giá 36
Chương 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 38
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty 39
3.1.1 Khách hàng 39
3.1.2 Thị trường của công ty 40
3.1.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu 42
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 45
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường vi mô 45
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường vĩ mô 49
3.3. Hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp 53
3.3.1. Chính sách sản phẩm 53
3.3.2. Chính sách giá cả 53
3.3.3. Chính sách phân phối 54
3.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 55
Chương 4: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT và CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU 57
4.1 Phương pháp dự báo của doanh nghiệp 58
4.2. Quản lý dự trữ 59
4.3. Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất 62
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
KẾT LUẬN 65
KIẾN NGHỊ 67
Tài liệu tham khảo 69
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2073 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tế tại công ty TNHH Mê Công Thái Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng
Trước khi đưa ra yêu cầu tuyển dụng chính thức, công ty xác định chính xác nhu cầu tuyển dụng. Các nhu cầu này xuất phát từ các lý do, chẳng hạn như nhằm thay thế nhân viên thuyên chuyển, cần thêm nhân viên trong thời kỳ cao điểm của sản xuất... Phòng tổng hợp quản lý tình hình nhân sự của công ty từ đó nhu cầu tuyển dụng nhân sự cho từng phòng ban và đơn vị cụ thể.
Bước 2: Phân tích vị trí cần tuyển
Đây là khâu quan trọng trong quy trình tuyển dụng, phân tích vị trí cần tuyển hay nói cách khác là phân tích công việc là những công việc, thủ tục xác định quyền hạn, trách nhiêm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và làm cơ sở xác định cho việc quản trị nhân sự nhằm thực hiện công việc một cách tốt nhất. Khi tiến hành phân tích vị trí cần tuyển dụng, công ty cung cấp đầy đủ những thông tin về tình hình thực hiện công việc, thông tin về điều kiện thực hiện công việc, điều kiện làm việc như: Vệ sinh lao động, định mức thời gian, chế độ lương bổng...
Bước 3: Tiêu chuẩn tuyển dụng
Tiêu chuẩn tuyển dụng là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, hành vi để có thể hoàn thành tốt một công việc cụ thể trong một môi trường cụ thể. Để xác định được tiêu chí tuyển dụng cho một công việc cụ thể, nhà tuyển dụng nên chọn các yếu tố quyết định sự thành công của công việc đó. Tuỳ từng công việc, từng vị trí mà công ty cần tuyển để có thể đưa ra những tiêu chí khác nhau để tuyển được nhân viên thích hợp nhất, phát huy và tân dụng hết những khả năng mà nhân viên tuyển dụng mang lại để đạt hiệu quả cao trong công việc. Theo thống kê, những tiêu chí sau đây thường được công ty sử dụng khi tuyển nhân viên:
Trình độ học vấn
Kĩ năng và kinh nghiệm
Sức khoẻ
Ngoại hình
Năng động
Nhiệt tình
Trung thực
….
Bước 4: Thông báo tuyển dụng
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán bảng thông báo ở trụ sở cơ quan của Công ty và thông báo trong nội bộ công ty.
Bước 5: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Phòng tổng hợp là nơi tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ tuyển dụng của các ứng cử viên. Sẽ loại bỏ ngay các ứng cử viên có hồ sơ không đạt yêu cầu, không phù hợp với công việc cần tuyển, giúp công ty giảm được chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp theo.
Bước 6: Thi tay nghề và phỏng vấn
Do yêu cầu thực tiễn, tại các phân xưởng sản xuất và lắp ráp, công nhân được tuyển dụng phải trai qua phần thi tay nghề. Phòng kỹ thuật sản xuất sẽ phụ trách giám sát và đánh giá kết quả của từng công nhân tuyển dụng.
Bước 7: Tổ chức khám sức khoẻ
Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những người tuyển dụng đạt yêu cầu sẽ phải đi khám sức khoẻ, nếu ai đủ tiêu chuẩn thì sẽ được nhận vào làm việc.
Bước 8: Thử việc
Thử việc là quá trình giúp cho nhân viên mới có thể làm quen và thích nghi với công việc. Đồng thời đó cũng là quá trình giúp cho công ty nhận xét, đánh giá người tuyển dụng xem học có những khả năng, năng lực như thế nào từ đó bố trí công việc sao cho phù hợp với khả năng, thế mạnh của từng người giúp nâng cao năng suất lao động. Nhân viên mới được tuyển dụng sẽ phải trải qua thực tế làm việc tại công ty ít nhất là một tháng. Nếu trong quá trình thử việc, người có khả năng hoàn thành tốt mọi công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với công ty, ngược lại vi phạm kỷ luật, trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công việc thì sẽ bị sa thải.
Bước 9: Ra quyết định
Giám đốc công ty là người ra quyết định cuối cùng, sau khi các ứng cử viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, Giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ chính thức được ký kết giữa công ty và người lao động.
2.2.2. Kết quả tuyển dụng 2 năm gần nhất
Bảng 2: Kết quả tuyển dụng của công ty TNHH Mê Công Thái Lan năm 2009 - 2010
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2009
Năm 2010
I. Phân theo trình độ
1
Đại học
Người
2
3
2
Cao đẳng
Người
3
5
3
Trung cấp
Người
5
3
II. Phân theo bộ phận
1
Phòng hành chính nghiêp vụ
Người
2
3
2
Phòng kế toán
Người
2
2
3
Cửa hàng 1
Người
2
2
4
Cửa hàng 2
Người
2
2
5
Cửa hàng 3
Người
2
2
Tổng lao động tuyển dụng
Người
10
11
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)
Nhận xét: Sau 4 năm đi vào hoạt động, công ty TNHH Mê Công Thái Lan không ngừng mở rộng quy mô sản xuất do thị trường của công ty ngày càng được mở rộng. Như một tất yếu, công ty đòi hỏi cần có lượng cán bộ công nhân viên có trình độ, tay nghề vững vàng. Trong năm 2009 – 2010 công ty đã tiến hành công tác tuyển dụng cho từng vị trí cần thiết. Cán bộ công nhân viên được tuyển dụng đều được nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng: Năm 2009, công ty tuyển thêm được 10 lao động, trong đó lao động có trình độ đại học là 2 người (chiếm 20%); cao đẳng là 3 người (chiếm 30%); trung cấp là 5 người (chiếm 50%). Bước sang năm 2010, mặc dù số lượng tuyển dụng không quá lớn so với năm 2009 (tăng thêm 1 người), nhưng cơ cấu tuyển dụng đã có sự đổi thay. Nhân viên có trình độ đại học tăng từ 2 người lên 3 người, cao đẳng tăng từ 3 người lên con số 5 người, còn lượng nhân viên được tuyển dụng có trình độ trung cấp giảm xuống từ 5 người xuống còn 3 người. Vậy sau 2 năm, công ty đã tuyển dụng được 21 cán bộ công nhân viên, tất cả đều được đào tạo, có trình độ từ trung cấp trở lên. Mặc dù vậy, tổng số lao động của công ty không có sự dao động lớn (năm 2009 là 52 người, năm 2010 là 51 người) do công ty một phần là do công ty tuyển dụng nhằm thay thế nhân viên thuyên chuyển...
2.3 Đào tạo nhân lực
Nhân sự là nguồn lực quan trọng nhất của bất cứ doanh nghiêp nào, vì vậy đầu tư vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động là một hướng đầu tư có hiệu quả nhất vừa có tính cấp bách vừa có tính lâu dài. Đào tạo nguồn nhân lực có hiệu quả, không những giúp cho doanh nghiệp có được đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, thành thạo từ đó nâng cao năng suất lao động mà còn giúp cho công ty tiết kiệm được những khoản chi phí ngầm khác mà công ty không thể thấy được: chi phí sai hỏng của sản phẩm do công nhân thiếu trình độ... với công ty TNHH Mê Công Thái Lan, nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, được sự đồng ý của ban lãnh đạo, công ty có thực hiện công tác đào tạo nhân lực khá hiệu quả. Đặc biệt là công tác đào tạo nhân sự nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người công nhân.
2.3.1 Quy trình đào tạo của công ty
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo
Bước 3: Thiết kế chương trình đào tạo
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Bước 4: Thực hiện đào tạo
Bước 5: Đánh giá hiệu quả đào tạo
Sơ đồ 4: Quy trình đào tạo của công ty
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo là bước quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp trước khi đưa ra các giải pháp cho việc đào tạo nguồn nhân lực. Ứng với từng vị trí cụ thể, các yêu cầu về công việc, Mê Công Thái Lan cần thiết phải đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. Khi xác định nhu cầu đào tạo, yêu cầu công ty phải trả lời cho những câu hỏi: Khi nào cần thiết phải tiến hành đào tạo cho nhân viên? Đào tạo trong bao lâu? Bộ phận nào cần đào tạo? Loại lao động nào cần đào tạo? Bao nhiêu người? Cần đào tạo kỹ năng gì?
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo của công ty là hướng tới xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ... là cơ sở để thúc đẩy và tạo điều kiện để công ty tăng khả năng cạnh tranh và phát triển trong tương lai.
Bước 3: Thiết kế chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo nhân lực tại công ty thường là gửi cán bộ công nhân viên đi học tại các trường phục vụ cho chuyên môn, nghề nghiệp của từng bộ phận, từng vị trí cần đào tạo. Năm 2009 công ty tiến hành đào tạo cho cán bộ quản lý tại trường đại học là 1 người, đào tạo tay nghề cho công nhân là 3 người. Sang năm 2010 số cán bộ được đào tạo tại trường đại học đã nâng tổng số lên là 3 người, và 3 công nhân được đào tạo tại các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
Bước 4: Thực hiện đào tạo
* Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật được công ty tiến hành đều đặn hàng năm cho các công nhân kỹ thuật bậc cao và cho các lao động phổ thông.
* Đào tạo nâng cao năng lực quản trị
- Áp dụng với tất cả các cấp quản trị, từ quản trị viên cấp cao đến quản trị viên cấp cơ sở.
Bước 5: Đánh giá hiệu quả đào tạo
Đánh giá hiệu quả đào tạo là công việc được tiến hành khi nhân viên đào tạo đã hoàn thành một phần hoặc toàn bộ chương trình đào tạo. Mục đích của bước này là nhằm đánh giá lại mức độ hoàn thành mục tiêu của chương trình đã đặt ra. Những vấn đề cần phải được xem xét và đánh giá bao gồm:
Phản ứng của học viên đối với chương trình đào tạo như thế nào?
Học viên có nắm được những kĩ năng, những chuyên môn và những kiến thức đã được dạy hay không?
Những thay đổi tích cực của học viên khi tham gia khoá học ra sao?
Xác định thật kĩ xem kết quả mang lại có đạt được mục tiêu đề ra hay không? Đây là vấn đề quan trọng nhất mà công ty quan tâm khi tiến hành đào tạo nhân viên. Nó tác động trực tiếp đến mục tiêu, lợi ích mà công ty mong muốn nhận được khi tiến hành hoạt động này.
Kết quả đào tạo
Với một quy trình đào tạo nhân viên khá hiệu quả, công ty TNHH Mê Công Thái Lan đã đào tạo được những cán bộ am hiểu sâu về kĩnh vực mình phụ trách. Chất lượng lao động được nâng cao hơn, sau 5 năm đi vào hoạt động, hiện nay, đại đa số các cán bộ công nhân viên trong công ty có trình độ trung cấp trở lên, chỉ còn phần ít lao động phổ thông, đây thường là lực lượng thuê ngoài của công ty khi công ty phải đáp ứng cho nhiều khách hàng. Kết quả đào tạo nhân lực của công ty năm 2009 – 2010 được thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 3: Bảng tổng hợp kết quả đào tạo nhân lực trong công ty sau 2 năm 2009 và 2010
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
LĐ được đào tạo (người)
Cơ cấu (%)
LĐ được đào tạo (người)
Cơ cấu (%)
Tống số
4
7,69
6
11,76
Trong đó:
A. Phân theo trình độ
- Đại học
1
1,92
3
5,88
- Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
3
5,77
3
5,88
B. Phân theo tính chất công việc
- Lao động gián tiếp
1
1,92
3
5,88
- Lao động trực tiếp
3
5,77
3
5,88
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)
Nhận xét:
Thông qua thu thập và phân tích bảng tổng hợp kết quả đào tạo nhân lực trong công ty năm 2009 và 2010 cho biết tổng số lao động được đào tạo của công ty trong năm 2010 tăng lên so với năm 2009 (tăng từ 4 lên 6 người). Điều này cho thấy công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo nhân lực trong công ty. Cùng với công tác tuyển nhân sự, số lao động của công ty ngày càng được nâng cao về cả số lượng và chất lượng.
Không dừng ở đó, số cán bộ quản lý được đào tạo tăng từ 1 người (năm 2009) lên 3 người sau đó một năm (năm 2010), chứng tỏ hệ thống quản lý của công ty ngày càng được hoàn thiện hơn.
2.4 Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là đo lường kết quả công việc thực hiện với chỉ tiêu đề ra. Nó có vai trò rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp:
Thông qua đánh giá tình hình thực hiện của nhân viên, cung cấp những thông tin cơ bản, qua đó doanh nghiệp đưa ra những quyết định về chế độ đãi ngộ tiền lương, thăng chức... cung cấp một công cụ định hướng cho những nỗ lực của những cá nhân, bộ phận vì mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Giúp cho nhà quản lí nhận xét, đánh giá nhân viên, đây là điều mà nhân viên luôn muốn được người chỉ huy hay, ban lãnh đạo đánh giá về tình hình thực hiện công việc của mình.
Giúp cho cán bộ nhân sự và nhân viên điều chỉnh lại những sai sót trong thực hiện công việc của nhân viên.
Khi tiến hành đánh giá thực hiện công việc của nhân viên, công ty xem xét những vấn đề sau:
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Đánh giá việc thực hiện công việc thường là so sánh việc thực hiện công việc của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu, việc xây dựng các chỉ tiêu để đánh gia là khá quan trọng trong việc đánh giá một cách chính xác nhất về kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Các tiêu chí để đánh giá tình hình thực hiện của công ty như sau:
Mức độ hoàn thành công việc của nhân viên.
Đánh giá dựa trên kết quả kinh doanh của công ty.
Khối lượng công việc hoàn thành.
Chất lượng thực hiện công việc.
Hành vi, tác phong trong công việc.
2.4.2. Quy trình đánh giá
Nội dung trình tự đánh giá tình hình thực hiện công việc được tiến hành theo ba bước:
Bước 1: Xác định công việc: là sự thống nhất giữa cán bộ nhân sự và nhân viên về:
- Doanh nghiệp mong đợi nhân viên thực hiện cái gì.
- Những tiêu chuẩn mẫu, căn cứ vào đó sẽ tiến hành đánh giá thực hiện công việc của nhân viên.
Bước 2: Đánh giá việc thực hiện công việc: là so sánh việc thực hiện công việc của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu. Công ty có thể sử dụng nhiều phương pháp đánh giá thực hiện công việc khác nhau.
Bước 3: Cung cấp thông tin phản hồi
Việc cung cấp thông tin phản hồi có thể thực hiện một lần khi việc đánh giá thực hiện công việc kết thúc hoặc có thể thực hiện công việc nhiều lần trong suốt quá trình đánh giá việc thực hiện công việc của nhân viên, điều này phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của công việc.
Các công việc rất đa dạng và phức tạp. Đánh giá tình hình thực hiện công việc của công nhân sản xuất làm việc theo định mức lao động thì đơn giản, có thể căn cứ trực tiếp vào mức độ hoàn thành của công nhân. Đánh giá tình hình thực hiện công việc của các nhân viên khác lại rất phức tạp, khó chính xác và thường sử dụng những phương pháp cần thiết.
Công ty TNHH Mê Công Thái Lan đánh giá tình hình thực hiện dựa trên kết quả kinh doanh của công ty đó là năng suất lao động. Chúng ta đều biết một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại, khả năng cạnh tranh của một tổ chức, doanh nghiệp là năng suất lao động. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Công thức: W = Q/L
Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân trong năm.
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất.
L: Số lao động sản xuất ra sản phẩm.
2.4.3. Kết quả đánh giá
Bảng 4: Bảng năng suất lao động bình quân (2009-2010)
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
2009
2010
Tổng doanh thu
Triệu đồng
1.851,455947
2.985,632
Số lao động bình quân trong năm
Người
52
51
Năng suất lao động
Tr.đ/ng/năm
35,6
58,54
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
Nhận xét:
Thông qua thu thập và phân tích bảng năng suất lao động bình quân của công ty cho thấy, năng suất lao động năm 2010 tăng lên 22,94 (tr.đ/ng/năm) tăng 1,64 lần so với năm 2009. Qua đó cho thấy tình hình hình sử dụng lao động của công ty khá hiệu quả. Có được kết quả đó là nhờ công ty làm tốt công tác đánh giá thực hiện công việc, đôn đốc các cán bộ công nhân viên tích cực làm việc, nâng cao chất lượng lao động, chú trọng tới đời sống cua cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Chương 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
* Khái Niệm Marketing
Trong cuốn “Quản trị Marketing” của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả PGS.TS Trương Đình Chiểu có đề cập đến khái niệm Marketing như sau: “Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”. “Marketing là quá trình ảnh hưởng đến các trao đổi tự nguyện giữa doanh nghiệp với khách hàng và các đối tác nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh
Theo Phillip Kotler, Marketing được định nghĩa: “Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi”
* Vai trò của Marketing
Ngày nay, khách hàng có quyền lực hơn bao giờ hết, họ có thể kiểm soát việc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ ở đâu, vào lúc nào, như thế nào, đồng nghĩa với nó là họ sẽ có nhiều sự lựa chọn, họ ít khi trung thành với một nhãn hiệu nào đó. Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Nhu cầu của khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp ứng nhu cầu của khách. Vai trò của Marketing luôn được đề cập và coi trọng trong mỗi doanh nghiệp gồm:
Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới.
Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến trình thực hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác động đến thành công của một sản phẩm.
Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở thành đòn bẩy, biến chúng thành cơ hội, giúp cho sự phát triển chiến lược và sự lớn mạnh lâu bền của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của Marketing, Công ty TNHH Mê Công Thái Lan cũng không ngoại lệ, công ty cũng xây dựng cho mình một chiến lược Marketing nhằm tìm cho mình một chỗ đứng trong thị trường đầy cạnh tranh và biến động của nền kinh tế hiện nay.
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
Nghiên cứu thị trường là một khâu vô cùng quan trọng trong chuỗi hoạt động Marketing, một doanh nghiệp nếu làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Những yếu tố được công ty lựa chọn phân tích khi tiến hành nghiên cứu thị trường bao gồm:
3.1.1 Khách hàng
Với một hệ thống mạng lưới phân bố rộng khắp trong và ngoài tỉnh, công ty xác định khách hàng của mình bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, những người có nhu cầu mua sắm trang thiết bị nội thất. Khách hàng luôn là yếu tố quan trọng, mọi hoạt động của công ty đều hướng tới nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Sau đây là 2 bảng so sánh sản lượng tiêu thụ trong tỉnh Thái Nguyên và ngoài tỉnh:
Bảng 5: Sản lượng tiêu thụ trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên Năm 2009
Khu vực
Trong tỉnh
Ngoài tỉnh
Mặt hàng
Sản lượng
Doanh thu
(ngđ)
Sản lượng
Doanh thu
(ngđ)
Đơn vị
Giá cả (ngđ/sp)
Bàn ghế học sinh
300
195.000
220
143.000
Bộ
650
Bảng chống lóa
120
79.800
150
99.750
Chiếc
665
Ghế sôfa
95
451.250
50
237.500
Bộ
4.750
Ghế xoay
175
148.750
120
102.000
Cái
850
Bàn trang điểm
190
361.000
170
323.000
Bộ
1.900
Kệ để tivi
235
846.000
200
720.000
Cái
3.600
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
ĐVT: triệu đồng
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên năm 2009
Thông qua phân tích và so sánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2009 ta thấy mức tiêu thụ ở cả trong và ngoài tỉnh chênh lệch nhau không đáng kể. Qua đó cho thấy mức độ bao phủ thị trường của công ty ngày càng được rộng rãi, mở rộng thêm ra các tỉnh thành lân cận.
3.1.2 Thị trường của công ty
Để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, công ty tìm cho mình những đoạn thị trường mà ở đó có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của thị trường. Thị trường trong tỉnh Thái Nguyên, nơi tập trung chủ yếu vào các khu vực đông dân cư như trung tâm thành phố thái Nguyên, các huyện, thị trấn, thị xã là thị trường mục tiêu mà công ty hướng tới. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của thị trường này ước tính vào khoảng 63% khối lượng tiêu thụ của toàn công ty. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Bảng tổng hợp một số hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
STT
Nội dung hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng
(VNĐ)
Thời gian công việc
Chủ đầu tư
1
Mua bán bàn ghế học sinh
184.960.000
02/11/2005
Trường THPT Vùng cao
Việt Bắc
2
Cung cấp và lắp đặt giường tầng cho sinh viên
532.000.000
25/03/2006
Tổ chức Đông Tây hội ngộ (tổ chức phi Chính phủ), dự án khu KTX ĐH Thái Nguyên
3
Mua bán thiết bị
trường học
99.750.000
27/12/2007
Phòng Giáo dục huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn
4
Mua bán sản phẩm Inox
51.601.000
10/09/2008
Trường mầm non 19-5, TP Thái Nguyên
5
Mua bán bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên
312.510.000
12/02/2009
Trường THPT Võ Nhai – Thái Nguyên
6
Mua bán bảng, bàn ghế học sinh, giường tầng sinh viên
1.177.880.000
30/03/2009
Công ty TNHH Bảo Lâm – Hoàng Mai – Hà Nội
7
Hợp đồng sản xuất gỗ
155.945.000
16/09/2009
Công ty Cơ điện và Vật liệu nổ 31
8
Cung cấp giường tầng sinh viên
1.717.408.000
21/7/2010
Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
3.1.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
* Phân đoạn thị trường
Nhiệm vụ của phân đoạn thị trường là chia thị trường tổng thể thành các nhóm (đoạn, khúc) khách hàng theo những cơ sở đã chọn. Vấn đề ở đây là lựa chọn được các cơ sở phân đoạn sao cho các đoạn thị trường đã xác định phải chứa đựng được những đặc điểm của người mua gắn liền với những đòi hỏi riêng về sản phẩm và các hoạt động Marketing khác. Nhận biết được điều đó, Công ty TNHH Mê Công Thái Lan đã có những hoạch định chiến lược cho việc phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu mà công ty cần hướng tới nhằm khai thác tốt nhất đoạn thị trường mà công ty tập trung.
Công ty phân đoạn thị trường dựa vào 2 yếu tố là vị trí địa lí và thu nhập của khách hàng.
Vị trí địa lí: ảnh hưởng nhiều đến việc tiêu thụ của công ty vị trí sản xuất càng gần thị trường tiêu thụ giúp quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn tốn kém ít chi phí vận tải trong hoạt động phân phối sản phẩm hơn, làm hạ giá thành từ đó thu hút được khách hàng.
Thu nhập của khách hàng tiềm năng: với nhiều chủng loại mẫu mã kiểu dáng hàng nội thất với giá cả và chất lượng khác nhau giành cho các khách hàng có thu nhập từ thấp đến cao nhưng công ty chú trọng đến đối tượng khách hàng có thu nhập từ thấp đến trunh bình làm khách hàng mục tiêu.
Bảng 7: Phân chia mức thu nhập bình quân
Phân loại
Thu nhập bình quân/người/tháng
Mặt hàng
Thu nhập thấp
< 3 triệu đồng
Giá sách, giá thư viện,đồ chơi mầm non, ghế xoay, bàn ghế học sinh, bảng chống lóa…
Thu nhập trung bình
3 triệu đồng
Bàn trang điểm, Kệ để tivi, bàn máy tính, bàn làm việc…
Thu nhập cao
> 3 triệu đồng
Ghế sofa,bàn trang điểm,bàn ghế lãnh đạo, bàn máy tính, bàn làm việc…
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
* Lựa chọn thị trường mục tiêu
Với những ưu thế sẵn có của công ty kết hợp với những thuận lợi trong kinh doanh, công ty đã quyết định tập trung chủ yếu vào các khu vực thị trường tỉnh Thái Nguyên làm thị trường mục tiêu.
Kết luận: Tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, Công ty TNHH nhận thấy những khó khăn và thuận lợi của mình, từ đó nhằm phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục những khó khăn, điểm yếu của mình để công ty có thể phát triển một cách bền vững nhất.
Thuận lợi: Nền kinh tế đất nước đang trên đà hội nhập và phát triển. Những dự án lớn, những công trình xây dựng lâu năm mọc lên rất nhiều, quy hoạch thành phố, quy hoạch khu đô thị, khu trung cư không ngừng diễn ra. Đó là điều kiện tiền đề và hết sức thuận lợi đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Mê Công Thái Lan nói riêng.
Vị trí địa lí: Nằm trên trục đường chính, trung tâm mua bán và giao dịch của Thành phố Thái Nguyên, Công ty TNHH Mê Công Thái Lan có trụ sở giao dịch – văn phòng rất rộng rãi, thoáng mát, lại gần với bến xe Thái Nguyên, rất thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hóa, vận chuyển, lắp đặt đi các nơi trong địa bàn thành phố và các huyện, thị.
Nhân sự: Đội ngũ quản lý, đội ngũ công nhân viên và người lao động của công ty đều là lực lượng trẻ, có kiến thức, năng động, sáng tạo và nhiệt huyết với công việc nên trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những thành công rất lớn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chiếm được vị thế to lớn trong việc cung cấp dịch vụ và sản phẩm trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
Khó khăn: Nhận xét sơ bộ về công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất sản phẩm trên dây truyền thủ công, toàn bộ các công đoạn sản xuất đều phụ thuộc vào tay nghề và kinh nghiệm của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công nghệ sản xuất có đặc điểm sau:
- Phần máy móc thiết bị: Máy móc trang thiết bị của công ty khá đồng bộ, nhưng trình độ hiện đại chưa cao nên tốn năng lượng và sản phẩm bị ảnh hưởng.
- Phần con người: Đối với lao động trực tiếp đủ số lượng cho sản xuất nhưng trình độ văn hoá và tay nghề chưa đáp ứng nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, lao động kỹ thuật tốt nên đảm bảo công nghệ hoạt động bình thường.
- Phần thông tin công nghệ: Thông tin công nghệ của Công ty chưa được cập nhật nên việc đổi mới công nghệ của xưởng sản xuất, lắp ráp gặp nhiều khó khăn đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Phần tổ chức quản lý: Như đã nói ở trên còn ít hiệu quả con người chưa đi sát với thực tế.
- Bố trí mặt bằng, nhà xưởng chưa thực sự gọn gàng, thống nhất, các công đoạn sản xuất đôi khi chồng chéo rất dễ dẫn đến mất an toàn trong lao động.
- Hệ thống ánh sáng tương đối tốt, song chưa có thiết bị hút lọc bụi, thiết bị làm giảm tiếng ồn, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động trong điều kiện sản xuất lâu dài.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường vi mô
a. Tác động của môi trường bên trong c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tế môn học tại công ty TNHH Mê Công Thái Lan.doc