Công ty Thương Mại-gia công kim khí thép thái nguyên được thành lập với sự góp vốn của 3 cá nhân, tổng số vốn điều lệ ban đầu là 500 triệu. Ngày 11/5/2000 được sự chấp nhận của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102000495 công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên được phép hoạt động với ngành nghề đăng ký kinh doanh là: buôn bán, đại lý, ký gửi hàng hoá sản xuất gia công kim khí. Công ty là một doanh ngiệp tư nhân hoạch toán độc lập, có trụ sở chính tại 54 Hai Bà Trưng-Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Với đội ngũ 16 công nhân viên có trình độ trong đó bộ phận quản lý chiếm 7 người một tỷ trọng khá lớn so với toàn bộ nhân công trong toàn công ty, Công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã không ngừng củng cố và ngày càng mở rộng (mỗi năm nâng số vốn điều lệ thêm khoảng trên dưới 50 triệu), giải quyết nhu cầu thiết yếu cho xã hội thực hiện nhiệm vụ, đi đúng phương châm đã đặt ra khi mới thành lập công ty.
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng công tác tính giá thành tại công ty thương mại – gia công kim khí thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Phân bổ theo tiền lương chính của công nhân sản xuất
Phương pháp phân bổ chi phí phân xưởng dựa vào tiền lương của công nhân sản xuất chính đơn giản và được sử dụng nhiều. Công thức phân bổ chi phí phân xưởng dựa vào tiền lương của công nhân sản xuất chính như sau:
Chi phí phân xưởng phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Tổng chi phí phân xưởng
x
Tiền lương chính của 1 đơn vị sản phẩm
Tổng quỹ tiền lương chính của phân xưởng
+ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm:
Đây cũng là loại chi phí gián tiếp có liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí nghiệp vụ của toàn doanh nghiệp boa gồm:
- Tiền lương chính, tiền lương phụ, bảo hiểm xã hội của cán bộ quản lý doanh nghiệp và bộ phận phục vụ.
- Chi phí bảo hộ lao động toàn doanh nghiệp
- Chi phí tuyển dụng công nhân
- Chi phí cho hội họp, học tập
- Chi phí cho luyện tập quân sự, phòng cháy chữa cháy
- Chi phí tiếp khách, mở hội nghị khách hàng
Cách phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm cũng dựa theo tiền lương của công nhân sản xuất. Công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm như sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp cho 1 sản phẩm
=
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
x
Tiền lương 1 sản phẩm
Tổng quỹ tiền lương chính của doanh nghiệp
+ Phân bổ chí phí ngoài sản xuất (tiêu thụ sản phẩm) và giá thành sản phẩm.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm, bao bì, thông tin quảng cáo, mở triển lãm, trích nộp cho các cơ quan cấp trên.
Khi phân bổ chi phí ngoài sản xuất vào giá thành sản phẩm tuỳ theo từng loại chi phí mà ta có cách phân bổ khác nhau, có loại tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm, có loại tính theo trọng lượng sản phẩm, có loại phải áp dụng phương pháp phân bổ như chi phí gián tiếp cho phù hợp với từng loại doanh nghiệp.
Ví dụ:
- chi phí bao bì được phân bổ trực tiếp vào giá thành sản phẩm
- chi phí vận chuyển tính theo tỷ lệ với trọng lượng của sản phẩm
- các chi phí quảng cáo, triển lãm, trích nộp cho các cơ quan cấp trên được phân bổ vào giá thành sản phẩm giống như chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phần II
Thực trạng công tác tính giá thành tại công ty thương mại – gia công kim khí thép thái nguyên
giới thiệu chung về công ty thương mại – gia công kim khí thép thái nguyên.
Chức năng nhiệm vụ
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thương Mại-gia công kim khí thép thái nguyên được thành lập với sự góp vốn của 3 cá nhân, tổng số vốn điều lệ ban đầu là 500 triệu. Ngày 11/5/2000 được sự chấp nhận của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102000495 công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên được phép hoạt động với ngành nghề đăng ký kinh doanh là: buôn bán, đại lý, ký gửi hàng hoá sản xuất gia công kim khí. Công ty là một doanh ngiệp tư nhân hoạch toán độc lập, có trụ sở chính tại 54 Hai Bà Trưng-Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Với đội ngũ 16 công nhân viên có trình độ trong đó bộ phận quản lý chiếm 7 người một tỷ trọng khá lớn so với toàn bộ nhân công trong toàn công ty, Công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã không ngừng củng cố và ngày càng mở rộng (mỗi năm nâng số vốn điều lệ thêm khoảng trên dưới 50 triệu), giải quyết nhu cầu thiết yếu cho xã hội thực hiện nhiệm vụ, đi đúng phương châm đã đặt ra khi mới thành lập công ty.
Hiện nay, Công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên là một công ty vẫn trực thuộc công ty thép Thái Nguyên (tại Thái Nguyên) hoạt động, tồn tại với tư cách pháp nhân là một công ty TNHH 100% vốn tư nhân.
Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức nhưng trong gần 3 năm qua (2000 – 2003) công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm đạt kế hoạch đề ra. Những năm qua với đà phát triển nhanh của ngành xây dựng và sự đô thị hoá của đất nước công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã mở thêm một số đại lý mới và vẫn có nhu cầu mở thêm song song với điều đó công ty đã mở thêm môt văn phòng đậi diện taị 623 đường Nguyễn TrãI-Thanh Xuân-Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thi trường, công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm để tự khẳng định mình hoà nhập với nền kinh tế năng động không ngừng đi lên bám sát nhiệm vụ lợi nhuận của công ty mình làm phương hướng phát triển cho công ty.
1.2 Chức năng vụ nhiệm vụ của Công ty Thương mại- gia công kim khí thép thái nguyên
* Chức năng:
Là một doanh nghiệp thương mại và gia công kim khí cho nên chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ mua bán các loại sản phẩm thép với các công ty và doang nghiệp trong nước, vật tư xây dựng (phần này chiếm tỷ trọng nhỏ)… và gia công các sản phẩm cơ khí. Kinh doanh mua bán thép xây dựng và gia công sản phẩm cơ khí đem lại nguồn chính cho công ty chiếm 90% doanh thu và là hoạt động chủ yếu của công ty. Công ty nhập các loại thép có kích cỡ khác nhau sau đó bán cho các công ty hoặc đơn vị tư nhân trong nước. Ngoài ra để tạo điều kiện cho thép bán chạy hơn, công ty còn kinh doanh thêm một số vật tư xây dựng khác. Hơn nữa công ty con tự gia công thêm một số mặt hàng phụ để bán kèm như: đinh, giây gai, các loại giây thép, và đặc biệt công ty đã có một phân xưởng để sản xuất thùng sấy bánh cung cấp cho các cơ sở làm bánh. Với thị trường ổn định, ngành kinh danh này mang lại cho công ty nguồn lãi đáng kể.
Với vai trò là một tư nhân trong phần sản xuất thêm công ty đã tận dụng nguyên liệu săn có của mình và đã giảm được đáng kể phần chi phí tăng một nguồn lợi tương đương và luôn ổn định góp phần làm tăng doanh thu hàng năm và mở rộng quan hệ của công ty.
*Nhiệm vụ:
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo quyết định thành lập doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký cụ thể. Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được giao.
- Tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty Thương Mại-gia công kim khí thép thái nguyên là một đơn vị tư nhân tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động của công ty, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Qua tìm hiểu tổ chức hoạt động kinh doanh phát triển mạnh ở công ty Thương Mại- gia công kim khí thép thái nguyên được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến, chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công Ty Thương Mại- gia công kim khí thép thái nguyên
Giám Đốc
Xưởng gia công
Trạm kho vận tải Nhổn
Cửa Hàng
Phòng nghiệp vụ tổng đại lý
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Hành Chính
Đại lý bán lẻ
Theo cơ cấu tổ chức trên, giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham mưu thực hiện các mô hình lý này phù hợp với các doanh nghiệp theo phòng ban, cửa hàng, kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham mưu, giúp việc, hỗ trợ cho giám đốc chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra các quyết định để thực hiện. Mô hình quản lý này phù hợp với Doanh nghiệp như Công ty Thương Mại- gia công kim khí thép thái nguyên mọi thông tin đều được phản hồi giữa giám đốc và các phòng ban một cách chính xác nhanh chóng.
2.1 Ban giám đốc:
Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty qui định. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, có toàn quyền quyết định trong phạm vi công ty.
2.2 Các phòng ban chức năng:
2.2.1 Phòng Tài Chính-Kế Toán:
Thực hiện chức năng của giám đốc về mặt tài chính thu thập tài liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc, tổng hợp các quyết định trình lên giám đốc và tham gia xây dựng giá, quản lý nguồn thu chi của toàn công ty sao cho hợp lý.Như vậy,phòng Tài Chính-Kế Toán giúp giám đốc thực hiện có hiệu quả việc sử dụng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.2.Phòng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cơ cấu nhân sự cho phù hợp với bộ máy quản lý của công ty, xem xét nâng bậc lương, giải quyết các chính sách chế độ cho người lao động. Như vây, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại, công tác văn thư lưu trữ, quản trị hành chính giúp cho mọi hoạt động của công ty thông suốt...
2.2.3.Phòng Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về công tác tìm hiểu thị trường, phương hướng sản xuất.
2.2.4.Phòng nghiệp vụ tổng đại lý:
Thực hiện việc bán hàng theo uỷ thác của công ty, rồi phân phối cho các đại lý, tham mưu cho giám đốc để có những quyết định đúng đắn cho kinh doanh của hoạt động đai lý và thực hiện chế độ kế toán, lấy số liệu hạch toán định kỳ tại doanh nghiệp.
2.2.5. Cửa hàng Kinh doanh.
Là bộ phận có chức năng bán lẻ bán buôn các sản phẩm thép các loại, tìm hiểu diễn biến của thị trường nhu cầu phổ biến khách hàng đẻ tư vấn cho việc kinh doanh. Cửa hàng tự tính chi phí hoạt động trình giám đốc duyệt và tổ chức các phương thức bán hàng cho phù hợp đảm bảo các loại được nguồn vốn và đảm bảo việc kinh doanh có lợi nhuận.
2.2.6.Trạm kho :
Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm kê và bảo đảm các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh, cung cấp thường xuyên về tình hình xuất-nhập-tồn kho của các thời kỳ cho các phòng ban chức năng kinh doanh đảm bảo giấy tờ sổ sách chính xác. Báo cáo kịp thời mọi trường hợp sai lệch để sử lý và đảm bảo tốt công tác nghiệp vụ để giúp cho việc lưu thông hàng hoá được thông suốt.
2.2.7 Phân xưởng gia công
Phân xương tiến hành sản xuất sản phẩm thùng sấy bánh ngọt và gia công các sản phẩm như: Đinh, giây thép gai…..
3. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty
Là một đơn vị kinh doanh đa dạng có nhiều loại hàng hoá nên công ty phải giao dịch tiếp xúc với nhiều khách hàng và cơ sở tiêu thụ khắp khu vực phía Bắc. Những khách hàng truyền thống có vị trí đặc biệt trong sự phát triển của công ty như: Công ty kinh doanh thương mại và phát triển thép Huy Đạt, nhà máy cơ khí 25 bộ quốc phòng ,cửa hàng kim khí 14,công ty vật liệu xây dựng và xây lắp, công ty TNHH Thành Tuyết, Công ty cơ giới xây dựng, công ty thép Thái Nguyên, công ty thép Việt Hàn, công ty kinh doanh thép và vật tư hàng hoá, cônh ty TNHH Toàn Cầu, Vạn Lộc,Vĩnh Long và các cơ sở làm bánh tư nhân … Ngoài ra ở dưới các cửa hàng còn thu hút một số khách hàng mua lẻ phong phú ở thị trường Hà Nội.
Nhìn chung các mặt hàng cung ứng của công ty hầu hết là thép phi tròn, thanh, tấm, lập là và thùng sấy bánh ngọt. Ngoài ra còn có một số sản phẩm di kèm như: bản mã, hộp cọc, đinh, lưới thép, mắt bình…Công ty đang có phương hướng mở thêm một số mặt hàng mới. Song để có một cơ sở vững chắc trong tương lai công ty phải mở thêm một kho nữa để phục vụ kinh doanh hoạt động.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu 1: Kết quả kinh doanh năm 2001-2002
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
So sánh
Năm 2001
Năm2002
Chênh lệch
(%)
1
2
3
4=3-2
5=4:2
1. Doanh thu thuần :
2. Giá vốn:
3. Chi phí bán hàng:
4. Chi phí QLDN:
5. LN trược thuế:
6.Thuế TNDN(32%):
7. LN sau thuế:
36.800.100.000
36.633.100.000
78.000.000
28.000.000
61.000.000
19.520.000
41.480.000
33.723.489.700
33.351.334.719
80.526.900
127.532.110
164.095.971
52.510.711
111.585.260
-3.076.610.300
-3.281.785.281
2.526.900
99.532.110
103.095.971
32.990.711
2.105.260
- 8,36
- 8,96
3,24
355,47
1,69
1,69
1,69
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2002 chỉ đạt 91,64% so với năm 2001, giảm 3.076.610.300 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,36%. Giá vốn giảm 3.281.785.281 đồng đạt 91,04% tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,96%. Chi phí bán hàng tăng 2.526.900 đồng tương đương 3,24%. Đặc biệt chi phí quản lý tăng khá mạnh 99.532.110 đồng hay tỷ lệ tăng lên tới 355,47%. Song lợi nhuận trước thuế năm 2002 lại nhiều hơn 103.095.971 đồng so với năm 2001 tương đương tăng 1,69%. Điều này là do giá vốn năm 2002 giảm tương đối lớn so với năm 2001. Do vậy nộp ngân sách nhà nước năm 2002 so với năm 2001 tăng 32.990.711 đồng tương ứng với tỷ lệ 1,69%%. Trải qua 1 năm hoạt động kinh doanh đầy sôi động, tuy rằng doanh số không đạt bằng năm trước cộng thêm sự gia tăng khá lớn về chi phí kinh doanh nhưng công ty vẫn đứng vững và thu lại được số lợi nhuận khả quan hơn năm trước. Điều này cũng có nghĩa là công ty đã hoàn thành tốt hơn nghĩa vụ đối với nhà nước so với năm ngoái.
Để đánh giá kỹ hơn tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta sử dụng thêm một số chỉ tiêu hoạt động sau:
Chỉ tiêu đánh giá sự hiệu quả trong kinh doanh:
Sử dụng hai tỉ số : +) Giá vốn trên doanh thu
+) Lợi nhuận trên doanh thu
Hai chỉ tiêu này phản ánh: trong 1 đồng doanh thu phải tốn bao nhiêu đồng giá vốn và cũng một đồng doanh thu ấy sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+) Năm 2001: Giá vốn / Doanh thu = 36533100000 / 36800100000 = 0,993
Lợi nhuận / Doanh thu = 61000000 / 36800100000 = 0,00166
Như vậy: 1000 đồng doanh thu phải mất 993 đồng giá vốn và tạo được 1,66 đồng lợi nhuận.
+) Năm 2002 : Giá vốn/Doanh thu = 33351334719 / 33723489700 = 0,989
Lợi nhuận/ Doanh thu = 164095971 / 33723489700 = 0,00487
Còn ở đây: 1000 đồng doanh thu mất 989 đồng giá vốn và tạo được 1,91 đồng lợi nhuận
Vậy là, năm 2002 kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2001 đó là sự nỗ lực của công ty trong việc đầu tư chi phí vào kinh doanh (giảm 4 đ/1000 đ doanh thu) và thu lại hiệu quả kinh tế đích thực (tăng 3,21 đ / 1000 đ doanh thu). Đó là điều hiển nhiên có thể dễ nhận thấy ở những công ty làm ăn phát đạt. Điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được trong tình hình kinh tế hiện nay.
Phân tích thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty
Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty thương mại – gia công kim khí thép Thái nguyên
Phương pháp xác định giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch của Công ty được xác định dựa trên những tính toán chi phí và trên cơ sở kế hoạch sản lượng. Hiện nay giá thành kế hoạch của Công ty được xác định cho một số mựat hàng có tính chất ổn định, có sản lượng lớn hoặc có chi phí giá thành lớn, đối với những nhóm sản phẩm có kết cấu tương tự giá thành kế hoạch được xác định cho những sản phẩm có tính chất đại diện. Khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính
Chi phí vật liệu phụ
Chi phí nhiên liệu
Chi phí động lực
Chi phí tiền lương công nhân sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Khấu hao máy móc thiết bị
Chi phí quản lý phân xưởng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí ngoài sản xuất
Phương án tập hợp các khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm doanh nghiệp dùng phương pháp tập hơp và phân bổ các khoản chi phí cơ bản và chi phí chung.
Do mặt hàng sản xuất của Công ty biến động nhiều, sản lượng từng mặt hàng ít, nên Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất của năm kế hoạch mà xây dựng kế hoạch giá thành cho những mặt hàng chủ yếu có sản lượng tương đối lớn hoặc giá thành cao. Những mặt hàng có kết cấu gần giống nhau, công ty sử dụng sản phẩm để xác định giá thành kế hoạch trên cơ sở để xác định cho các sản phẩm còn lại theo phương pháp hệ số.
Phương pháp hạch toán giá thành thực tế
Phương pháp hạch toán giá thành thực tế của Công ty là căn cứ vào quyết toán vật tư, lao động và các hao phí thực tế và các chi phí khác trong và ngoài sản xuất như chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng, phế liệu phế phẩm chi phí giao dịch, giới thiệu sản phẩm và bán hàng.
Chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được tính theo mức tiêu hao thực tế và giá mua vật tư.
Chi phí nguyên vật liệu
=
Mức tiêu hao thực tế nguyên vật liệu
x
Đơn giá nguyên vật liệu
Ví dụ: chi phí về thép góc L50x50 trong thùng sấy bánh ngọt năm 2001 như sau:
Định mức tiêu hao 200kg
Giá 1kg thép góc là 5.200 đ
Vậy chi phí thép góc trong thùng sấy bánh ngọt năm 2001 là:
200kg x 5.200đ = 1.040.000 đồng
Chi phí tiền lương trong giá tành sản phẩm cũng được tính căn cứ vào giờ công tiêu hao thực tế để gia công sản phẩm:
Chi phí tiền lương chính, phụ
=
Định mức tiêu hao giời công thực tế
x
Đơn giá giờ công
Ví dụ: Chi phí tiền lương thùng sấy bánh ngọt năm 2001
Định mức lao động: 230h, đơn giá giờ công: 4000đ
Thành tiền : 230 x 4000 = 920.000đ
Các chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành sản phẩm dựa vào tỷ lệ tiền lương chính bao gồm:
Chi phí quản lý phân xưởng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khấu hao máy móc thiết bị
Ví dụ: Về cách phân bổ chi phí gián tiếp:
Chi phí quản lý phân xưởng cho 1 sản phẩm
=
Tổng chi phí phân xưởng
x
Tiền lương chính cho 1 sản phẩm
Tổng quỹ tiền thưởng chính của phân xưởng
Ví dụ: chi phí quản lý phân xưởng tháng 8/2001
Chi phí quản lý phân xưởng : 15.965.470 đ
Chi phí tiền lương 1 sản phẩm : 920.000 đ
Tổng quỹ lương : 17.010.665 đ
Chi phí quản lý phân xưởng (cho 1sp) = (15.965.400x920.000)/17.010.665 = 863.468đ
Ngoài ra các chi phí khác như chi phí ngoài sản xuất, bao bì, đóng gói … cũng được tính vào giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên với những loại sản phẩm có kết cấu tương tự và số lượng nhỏ Công ty tiến hành xác định giá thành sản phẩm chuẩn và hệ số với sản phẩm đó cho các sản phẩm còn lại. Giá thành sản phẩm được xác định như sau:
Giá thành sản phẩm A
=
Giá thành sản phẩm chuẩn
x
Hệ số sản phẩm A so với sản phẩm chuẩn
Đối với các sản phẩm của Công ty thường chỉ được xác định cho các sản phẩm hoàn chỉnh. Cho nên giá thành được tính theo phương pháp trực tiếp biểu hiện về tính giá thành sản phẩm cho hệ thống sấy bánh ngọt qua các năm 2001 -2002 trên biểu sau:
Biểu 2: Tình hình biến động giá thành thùng sấy bánh ngọt của công ty thương mại – gia công kim khí thép Thái nguyên.
Sản phẩm
Năm 2001
Năm 2002
Kế hoạch
Thực tế
Kế hoạch
Thực tế
Thùng sấy bánh ngọt
6.364.200
6.154.050
7.530.000
7.493.007
Tình hình biến động giá thành và những nhân tố ảnh hưởng đến biến động giá thành sản phẩm của Công ty thương mại và gia công kim khí thép Thái nguyên trong thời gian qua
Để đánh giá đúng tình hình biến động giá thành sản phẩm của Công ty, tôi chỉ xin nêu biểu so sánh giưa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch của sản phẩm thùng sấy thuốc (sản phẩm chủ yếu ) của Công ty trong thời gian 2 năm vừa qua.
Qua biểu trên ta thấy giá thành sản phẩm thùng sấy bánh ngọt năm 2002 tăng 21,7% so với năm 2001, số tuyệt đối là: 1.338957đ
Sự biến động tăng lên của giá thành sản phẩm do nhiều nguyên nhân gây lên nhưng tập trung chủ yếu vào các nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất: Do sự biến động của giá cả tăng lên, tình hình lạm phát cho nên giá cả vật tư đều tăng lên hàng năm
Thứ hai: Do đòi hỏi của chất lượng sản phẩm ngày càng cao, ngày càng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng, vì vậy kết cấu sản phẩm thay đổi, mẫu mã cải tiến cũng làm tăng chi phí giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Do đời sống nhân viên tăng lên hàng năm, định mức không rõ thiếu thuyết phục, đơn giá tiền lương của người lao động ngày càng cao do vậy chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm cũng tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm cũng tăng.
Tuy nhiên, Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm qua việc thực hiện giá thành hàng năm. Điều đó được phản ánh giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch của sản phẩm theo biểu 2.
Chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích mặt hàng cụ thể là Thùng sấy bánh ngọt để từ đó tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tăng giảm giá thành sản phẩm cũng như những biện pháp mà Công ty áp dụng để hạ giá thành sản phẩm trong những năm vừa qua.
2.1 Cơ cấu giá thành sản phẩm của Công ty năm 2001 đối với sản phẩm thùng sấy bánh ngọt.
Để phản ánh cơ cấu giá thành sản phẩm tìm những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tăng giảm giá thành sản phẩm và từ đó tìm ra những biện pháp trong việc phấn đấu hạ giá thành đơn vị sản phẩm, tôi tập trung phân tích sự biến động giá thành của sản phẩm thùng sấy thuốc vì những nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Sản phẩm thùng sấy bánh ngọt là một mặt hàng có giá thành sản phẩm cao so với giá thành một số sản phẩm khác trong cơ cấu giá thành sản phẩm của Công ty
Thứ hai: Sản phẩm thùng sấy bánh ngọt là một mặt hàng tương đối ổn định trong thời gian vừa qua và trong một vìa năm tới.
Cơ cấu giá thành sản phẩm của thùng sấy bánh ngọt bao gồm các khoản mục chi phí được phản ánh ở biểu sau:
Biểu 3: Cơ cấu giá thành sản phẩm thùng sấy bánh ngọt năm 2001
Đơn vị: đồng
Khoản mục chi phí
Tuyệt đối
Tỷ lệ %
1. Nguyên vật liệu chính
4.264.756,65
69,3
2. Vật liệu phụ
141.543,15
2,3
3. Nhiên liệu + động lực
114.465,33
1,86
4. Khấu hao máy móc thiết bị
88.002,915
1,43
5. Tiền lương công nhân sản xuất
393.859,2
6,4
6. Bảo hiểm xã hội
67.694,55
1,1
7. Chi phí quản lý phân xưởng
270.778,2
4,4
8. Chi phí quản lý xí nghiệp
418.475,4
6,8
9. Chi phí ngoài sản xuất
396.936,225
6,45
Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm
6.154.050
100
Qua phân tích ta nhận thấy chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm gần 70% trong giá thành sản phẩm. Trong những năm qua Công ty đã chú ý đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu (ảnh hưởng cụ thể sẽ được phân tích ở những phần sau:
Ngoài chi phí tiền lương công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và có xu hướng tăng lên hàng năm, chi phí tiền lương chiếm khoảng 6% trong giá thành sản phẩm. Một yếu tố khác đó là chi phí quản lý phân xưởng và quản lý xí nghiệp cũng là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Để thấy rõ việc ảnh hưởng như thế nào trong giá thành sản phẩm của các khoản mục chi phí chúng ta xẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng chính sau đây:
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động giá thành đơn vị sản phẩm.
Để thấy rõ những nguyên nhân dẫn đến sự biến động giá thành sản phẩm ở Công ty thương mại và gia công kim khí thép Thái nguyên trong thời gian qua, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng tới sự biến động của giá thành sản phẩm. Để phản ánh cụ thể về việc biến động các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tôi đi sâu phân tích giá thành sản phẩm thùng sấy bánh ngọt được phản ánh qua biểu sau:
Khoản mục chi phí
Năm 2001
Năm 2002
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Tỷ lệ tăng % (02/01)
1. Nguyên vật liệu chính
4.264.756,65
5.036.167,6
18,08
2. Vật liệu phụ
141.543,15
159.423,2
12,63
3. Nhiên liệu + Động lực
114.465,33
150.324,72
31,32
4. Khấu hao máy móc thiết bị
88.002,915
95.008,35
7,96
5. Tiền lương công nhân sản xuất
393.859,2
651.658,4
65,45
6. Bảo hiểm xã hội
67.694,55
135.784,4
100,6
7. Chi phí quản lý phân xưởng
270.778,2
260.149,64
-3,9
8. Chi phí quản lý xí nghiệp
418.475,4
402.485,4
-3,8
9. Chi phí ngoài sản xuất
396.936,225
602.055,29
51,67
Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm
6.154.050
7.493.007
Qua biểu trên ta thấy các khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu + động lực, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí ngoài sản xuất đều tăng hàng năm, tuy nhiên chi phí quản lý phân xưởng và chi phí quản lý xí nghiệp có xu hướng giảm hàng năm. cụ thể so sánh năm 2002 với 2001 ta thấy.
Chi phí nguyên vật liệu chính tăng: 18,08%
Chi phí vật liệu phụ 12,63
Nhiên liệu + động lực tăng 31,32
Khấu hao máy móc thiết bị tăng 7,96
Tiền lương công nhân sản xuất tăng 65,45
Chi phí ngoài sản xuất tăng 51,67
Chi phí quản lý phân xưởng giảm 3,9
Chi phí quản lý xí nghiệp giảm 3,8
Điều này hoàn toàn phù hợp với việc đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng cao của thị trường, tình hình lạm phát tiền tệ gia tăng, mức sống của người lao động ngày càng được nâng cao, cũng như việc hợp lý hoá sản xuất của các doanh nghiệp để phù hợp với cơ chế thị trường. Để cụ thể hoá mức độ ảnh hưởng chúng ta sẽ đi sâu phân tích của từng nhân tố đến sự biến động của giá thành sản phẩm.
ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu
Mức tiêu hao nguyên vật liệu chính và phụ, giá cả.
Qua phân tích ở trên ta thấy chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm (khoảng 70%) của Công ty. Do vậy sự biến động của nguyên vật liệu có tác động rất lớn đến giá thành sản phẩm. Nhưng chi phí nguyên vật liệu lại chịu tác động của hai nhân tố là: Mức tiêu hao nguyên vật liệu và giá cả của chúng. Tuy nhiên giá cả nguyên vật liệu là nhân tố khách quan chịu sự tác động của qui luật giá cả và quan hệ cung cầu trên thị trường; trong phạm vi phần này chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng mức tiêu hao nguyên vật liệu đến giá thành sản phẩm. Để tính ảnh hưởng của từng nhân tố mức tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu ta áp dụng công thức sau:
n
(Mli Gli – M0i – G0i )
∑
i=1
Mz =
N
(Mli Gli – M0i – Gli )
∑
i=1
Mz( M)=
N
(Moi Gli – Moi – Goi )
∑
i=1
Mz
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT218.doc