MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
Phần 1 : Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang 3
1.1 Một số thông tin chung 3
1.2 Quá trình ra đời và phát triển của ngân hàng 3
1.2.1 Lịch sử hình thành 3
1.2.2 Các giai đoạn phát triển 4
1.3 Cơ cấu tổ chức 5
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của ngân hàng 5
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hành của lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt trong ngân hàng 5
1.4 Ngành nghề kinh doanh chính 7
1.5 Báo cáo kết quả kinh doanh 7
Phần 2 : Thực trạng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang 10
2.1 Nguồn nhân lực và chính sách nhân sự 10
2.1.1 Nguồn nhân lực 10
2.1.2 Chính sách nhân sự 11
2.2 Điều kiện lao động 11
2.3 Các sản phẩm dịch vụ 13
2.4 Kết quả tài chính 14
2.5 Nguồn vốn huy động 15
2.5.1 Phương pháp huy động vốn 15
2.5.2 Công tác tín dụng 17
2.6 Năng lực cạnh tranh 20
2.6.1 Điểm mạnh 20
2.6.2 Điểm yếu 21
2.7 Năng lực công nghệ 21
Phần 3 : Nhận xét 23
3.1 Thuận lợi và khó khăn 23
3.1.1 Thuận lợi 23
3.1.2 Khó khăn 23
3.2 Mục tiêu phát triển của Agribank chi nhánh năm 2010 24
KẾT LUẬN 25
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5597 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Phòng kế toán :
Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT tỉnh Hải Dương. Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính trực thuộc trình NHNo & PTNT tỉnh Hải Dương phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng trên địa bàn theo quy định.Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo khác theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp Ngân sách theo luật định.Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh.Tổ chức báo cáo, kiểm tra chuyên đề và thực hiện một số công việc khác được Giám đốc giao.
Phòng tín dụng :
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng đầu tư tín dụng.Phân tích kinh tế theo ngành nghề, lập danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao.Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồc vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước
Phòng thẩm định
Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.
Phòng hành chính
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại cơ quan.Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNo & PTNT Hải Dương.Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách.Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cán bộ, nhân viên.
Phòng nguồn vốn
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng của NHNo & PTNT tỉnh Hải Dương.Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán đến các chi nhánh trên địa bàn.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm.Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.Xây dựng chương trình công tác hàng tháng của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
1.4 Ngành nghề kinh doanh chính
- Kinh doanh tiền tệ
- Huy động vốn
- Dịch vụ thẻ
- Bảo lãnh
- Chuyển tiền
- Mua bán ngoại tệ
1.5 Báo cáo kết quả kinh doanh
BẢNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KNH DOANH 3 NĂM 2007-2008-2009
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
I. Tổng thu
28,298,000,000
30,560,000,000
35,860,000,000
1. Tổng thu về hoạt động tín dụng
22,638,400,000
24,448,000,000
28,688,000,000
2. Thu về thanh toán và ngân quỹ
1,980,860,000
2,139,200,000
2,510,200,000
3. Thu từ các hoạt động khác
3,678,740,000
3,972,800,000
4,661,800,000
II. Tổng chi
24,349,000,000
24,847,000,000
28,300,000,000
1.Chi tiền về hoạt động huy động vốn
21,914,100,000
22,362,300,000
25,470,000,000
2. Chi về đơn vị thanh toán và ngân quỹ
-
-
-
3. Chi về hoạt động khác
486,980,000
496,940,000
566,000,000
4. Chi nộp thuế và các khoản chi phí, lệ phí
730,470,000
745,410,000
849,000,000
5. Chi cho nhân viên
-
-
-
6. Chi cho hoạt động quản lý và công cụ
-
-
-
7. Chi về tài sản
1,217,450,000
1,242,350,000
1,415,000,000
8. Chi phí dự phòng bảo hiểm và bảo đảm
-
-
-
9. Khoản chi bất thường khác
-
-
-
Bảng 2: Tỉ lệ tăng chi phí và thu nhập qua các năm
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu
2,007
2,008
Chênh lệch
tỉ lệ %
Tổng thu nhập
28,298,000,000
30,560,000,000
2,262,000,000
0.079935
Tổng chi
24,349,000,000
24,847,000,000
498,000,000
0.020453
Lãi
3,949,000,000
5,713,000,000
1,764,000,000
0.446695
Các chỉ tiêu
2,008
2,009
Chênh lệch
tỉ lệ %
Tổng thu nhập
30,560,000,000
35,860,000,000
5,300,000,000
0.173429
Tổng chi
24,847,000,000
28,300,000,000
3,453,000,000
0.13897
Lãi
5,713,000,000
7,560,000,000
1,847,000,000
0.323298
Năm 2008 năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt Nam cũng là nước chịu ảnh hưởng nhiều từ vấn đề này. Hầu hết các doanh nghiệp trong nước đều chịu ảnh hưởng, doanh thu giảm, giá cả tăng vọt làm cho chi phí tăng, lợi nhuân giảm, nhiều doanh nghiệp đã không thể gượng dậy sau khủng hoảng và kết quả là phá sản. Đảng và nhà nước đã đưa ra một chiến lược sáng suốt là hỗ trợ vốn bằng cách ngân hàng nhà nước hỗ trợ các ngân hàng thực hiện chính sách tăng lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất trong nước và xuất nhập khẩu, cung cấp hàng hóa cho nền kinh tế. Vì vậy Ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàng tỉnh, huyện nói riêng luôn có thu nhập và lãi tăng dần theo các năm với tỷ lệ 13%-33%, đây là mức tăng khá cao so với nền kinh tế Việt Nam khi mà đất nươc đang trong thời kì trải qua năm khủng hoảng 2008, năm 2009 thâm hụt.
Phần 2 : Thực trạng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang
2.1 Nguồn nhân lực và chính sách nhân sự
2.1.1 Nguồn nhân lực
- Số lượng cán bộ công nhân viên đến ngày 31/12/2009 : 34 cán bộ
Bảng3: Số lượng công nhân viên ngân hàng nông nghiệp và phát triểm nông thôn huyện Ninh Giang
Đơn vị: người
STT
Chất lượng cán bộ công nhân viên
Số lượng
Phần trăm tăng trưởng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2008 so với năm 2007
Năm 2009 so với năm 2008
1
Cao học
0
0
0
0%
0%
2
Đại học
21
23
26
9,52%
13,04%
3
Cao đẳng
2
2
2
0%
0%
4
Trung cấp
6
6
6
0%
0%
(nguồn: Bản báo cáo hàng năm của giám đốc ngân hàng huyện lên ngân hàng Tỉnh)
Là chi nhánh nhỏ thuộc ngân hàng tỉnh Hải Dương,vì vậy nhu cầu về nhân lực của ngân hàng huyện Ninh Giang không cao.Mỗi năm do nhu cầu công việc tăng lên không đáng kể nên nhu cầu về nhân lực cũng không cao: năm 2008 chỉ hơn 2007 hai người và năm 2009 chỉ hơn năm năm 2008 ba người.Trong khi đó để nhận được một nhân viên ngân hàng huyện phải đăng ký lên ngân hàng tỉnh nhu cầu cần thiết và chờ xét duyệt rồi mới được ngân hàng tỉnh phân về. Thủ tục rườm rà , bắt buộc của ngành ngân hàng làm giảm đi khả năng phát triển về nhân sự của ngân hàng chi nhánh nói chung và ngân hàng huyện Ninh Giang nói riêng.
2.1.2 Chính sách nhân sự
NHNo&PTNN huyện Ninh Giang luôn quan tâm và coi chính sách đãi ngộ với cán bộ công nhân viên là một phần quan trọng góp phần vào thành công chung của toàn chi nhánh, bởi vậy mà hàng năm ngoài chế độ lương thưởng luôn được đảm bảo và nâng cao, chi nhánh còn tổ chức các lớp tập huấn hoặc cử cán bộ theo học các lớp nâng cao nghiệp vụ. Nhất là cán bộ tín dụng thường xuyên được tạo điều kiện tham gia các khóa đào tạo về phân tích, thẩm định dự án, tất cả nhằm hoàn thiện và ngày một nâng cao hiệu quả trong mọi hoạt động của chi nhánh
Tuyển dụng : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang không có quyền tuyển dụng cán bộ công nhân viên, chỉ đăng ký số lượng cán bộ cần hàng năm và tập trung thi tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh sau đó phân về các huyện.
Đào tạo : Ngoài các chương trình tỉnh tổ chức thì huyện thường xuyên tập huấn các chế độ văn bản 1 năm/1 lần. Và mời các giáo viên có trình độ tại Hà Nội về giảng theo chuyên đề , nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm đáp ứng với thay đổi của nền kinh tế nước nhà cũng như sự phát triển của nền kinh tế Tỉnh Hải Dương nói chung và nền kinh tế huyện Ninh Giang nói riêng
Ngân hàng có chế độ khen thưởng nhắm khuyến khích lao động cho công nhân viên.Các chế độ nghỉ lễ, phép ngân hàng thực hiện theo quy định của Bộ Lao động Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm ý tế cho người lao động Ngân hàng thực hiện đúng theo những quy định của pháp Luật. Thời gian làm việc hiện nay của ngân hàng là: 5 ngày/tuần thời gian nghỉ giữa trưa một giờ.Thời gian làm việc cụ thể : Tai trụ sở chính của ngân hàng : thời gian làm việc sáng từ 7h30 đến 11h30. Chiều từ 13h đến 17h
2.2 Điều kiện lao động
Trang bị cho công nhân viên : Ngân hàng nông nghiệp đã chuyển sang giao dịch 1 cửa nên mỗi cán bộ công nhân viên trừ lái xe đều được trang bị
+ 1 quầy giao dịch
+ 1 máy đếm tiền ( ngoại tệ và VNĐ )
+ 1 máy soi tiền ( ngoại tệ và VNĐ )
+ 1 két sắt
+ 1 máy vi tính
+ 1 máy in lazes và 1 máy in sổ
Ngoài ra cơ sở vật chất khang trang có máy điều hòa nhiệt độ và các điều kiên khác để phục vụ công việc
Thu nhập :
Bảng4: Bảng báo cáo thu nhập 3 năm 2007-2008-2009
Đơn vị:triệu đồng
STT
Nội dung
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Phần trăm tăng trưởng năm 2008 so với năm 2007
Phần trăm tăng trưởng Năm 2009 so với năm 2008
1
Lương tháng bình quân của nhân viên ngân hàng
3.5
4.1
5.3
17,14%
29,26%
(nguồn: Báo cáo tổng kết các năm nộp cho ngân hàng tỉnh của ngân hàng huyện Ninh Giang)
Mức lương năm 2008 tăng 17,14% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 29,26% so với năm 2008 do giá cả thị trường ngày càng tăng, để đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân viên trong ngân hàng; ngân hàng huyện Ninh Giang đã đúng khi chọn chính sách tăng lương , xây dựng nên lòng trung thành đối với ngân hàng của công nhân viên cũng như sự tân tâm trong công việc của công nhân viên. Lương cũng chính là đời sống của nhân viên, đời sống của họ có ổn định thì họ mới có thể tập trung toàn tâm, toàn lực vào công việc. Mặc dù so với mức lương bình quân của ngân hàng Tỉnh thì mức lương của ngân hàng huyện chưa phải là cao nhưng do tình hình kinh tế ở huyện, tình hình đời sống của nhân viên ở huyện khác so với tỉnh , đồng thời mức độ công việc của nhân viên ngân hàng huyện nhẹ hơn mức độ công việc của ngân hàng tỉnh nên mức lương hai nơi có sự chênh lệch
2.3 Các sản phẩm dịch vụ
Huy động vốn : Nhận các loại tiền gửi như tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm ( tiền gửi tiết kiệm bằng vàng, tiền gửi tiết kiệm bậc thang ), chứng chỉ tiền gửi có kì hạn, tài khoản tiền gửi có kì hạn, tiền gửi của ngân hàng khác.
Sản phẩm tín dụng : căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay thì hiện tại sản phẩm tín dụng của Agirbank chi nhánh huyện Ninh Giang gồm có : Cho vay tiêu dùng ( mua xe, mua nhà trả bằng lương, bằng thu nhập, mua sắm vật dụng gia đình, …), cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay du học, cho vay đi lao động nước ngoài, cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh, cho vay lưu vụ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu cho vay mua sắm tài sản cố định, đầu tư dự án.
Sản phẩm bảo lãnh trong nước : thực hiện đầy đủ các loại hình bảo lãnh theo quy định nhưng hiện rất ít chủ yếu là : bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành công trình, thiêt bị, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh khác.
Sản phẩm thanh toán quốc tế : Mở L/C, xác nhận LC, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, chuyển tiền, chiết khấu bộ chứng từ, phát hành, thanh toán,ký hậu vận đơn, bảo lãnh nhận hàng theo LC.
Sản phẩm dịch vụ : dịch vụ kiều hối, dịch vụ chi trả Western Union, dịch vụ thẻ, dịch vụ thu, chi hộ, dịch vụ trả lương qua thẻ, dịch vụ chuyển tiền trong nước, dịch vụ sec, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài khoản, dịch vụ thanh toán đa biên, dịch vụ mua bán ngoại tệ.
Trong đó dịch vụ thẻ có các loại hình : thẻ visa, thẻ martercars, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ lập nghiệp ( dành cho học sinh, sinh viên )
Sản phẩm ngân hàng điện tử bao gồm : SMS banking, Atransfer, Vntopup, ...
2.4 Kết quả tài chính
Sau 6 năm triển khai Đề án cơ cấu lại năm 2009 với những giải pháp có tính đột phá như chỉ đạo, điều hành tập trung lãi suất, triệt để thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, tiết giảm chi phí nhất là chi phí thường xuyên, Agribank Ninh Giang đã tạo được một nền tài chính mạnh nhất từ trước đến nay .Các chỉ số tài chính như CAR tăng từ 4,97% năm 2008 lên 7,2% năm 2009, ROE vẫn đạt mức cao 43,20% và ROA từ 0,46% lên 1,41%. Kết quả tài chính của Agribank chi nhánh được thể hiện cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 5 : Kết quả tài chính của Agribank chi nhánh H.Ninh Giang từ năm 2005- 2009
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng thu
15.350
21.898
28.298
30.560
35.860
Tổng chi
12.363
18.546
24.349
24.847
28.300
Lợi nhuận
2.987
3.352
3.949
5.713
7.560
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng Agribank Ninh Giang năm 2005- 2009, đã được kiểm toán)
Theo bảng số liệu trên cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh cũng như kết quả tài chính của Agribank chi nhánh trong những năm qua là tốt, đây là xu hướng chung của tất cả các NHTM trong thời kỳ hội nhập .Điều này sẽ giúp cho Agribank chi nhánh nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thời kỳ hội nhập .Ngoài ra kết quả tài chính trên còn cho thấy một cách toàn diện hiệu quả hoat động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây đã tăng tối đa nguồn thu, giảm tối đa nguồn chi phí trên cơ sở lợi nhuận hợp lý bằng biện pháp thích hợp.
Từ bảng số liệu ta thấy lợi nhuận tăng đều theo các năm .So với năm 2005 lợi nhuận tăng 2.987 triệu đồng lên 7560 triệu đồng năm 2009 và dự kiến tăng lên 9.321 triệu đồng vào năm 2010, đây là biểu hiện tích cực cho thấy định hướng và chính sách đúng đắn của Agribank chi nhánh phù hợp với yêu cầu của thị trường mặc dù nền kinh tế thế giới đang suy giảm .
2.5 Nguồn vốn huy động
2.5.1 Phương pháp huy động vốn
Xác định rõ chức năng của NHTM là: “ Đi vay để cho vay ” do đó không thể trông chờ vào nguồn vốn cấp trên mà phải tìm mọi biện pháp để khai thác nguồn vốn để đảm bảo hoạt động của mình thực hiện đa dạng hoá cả về hình thức huy động vốn, cả về hình thức lãi suất huy động, kết hợp giữa huy động vốn trong huyện với huy động vốn ngoài huyện, sử dụng các hình thức huy động vốn: Tiền gưỉ tiết kiệm các loại, kỳ phiếu tiền gửi kho bạc, tiền gửi các tổ chức kinh tế … Với thời hạn và mức lãi suất khác nhau .Vận động mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng …vv, vừa qua Agribank chi nhánh áp dụng hình thức tiết kiệm bậc thang với cách tính lãi linh hoạt đựợc khách hàng hưởng ứng .Ngoài ra Agribank chi nhánh còn sử dụng hoạt động Marketing trong việc huy động vốn bằng các hình thức quà tặng theo giá trị khoản tiền gửi vào ngân hàng, khen thưởng những đơn vị, tổ chức cá nhân làm ăn giỏi từ đồng vốn của Ngân hàng.
Với mạng lưới đồng đều rộng khắp với một trụ sở chính, 2 chi nhánh trực thuộc và các tổ chức hội, các tổ chức đại lý có mặt tới tận các xã để cho vay, thu nợ, thu lãi và huy động tín dụng. Trong những năm qua Agribank chi nhánh luôn là một trong những đơn vị có thành tích xuất sắc về công tác huy động vốn, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn mà các Ngân hàng khác chưa làm đựoc.
Bảng 6: Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh H.Ninh Giang từ năm 2005-2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
1. Số vốn huy động
82.811
115.875
156.630
206.026
265.533
Tiền gửi không kỳ hạn
21.495
34.320
47.145
54.018
69.523
Tiền gửi có kỳ hạn < 12tháng
7.939
8.116
15.984
40.420
52.525
Tiền gửi có kỳ hạn > 12tháng
53.377
73.439
93.501
111.588
143.485
2. Vốn uỷ thác đầu tư
26.179
26.725
22.450
25.350
36.687
Nguồn uỷ thác đầu tư
26.179
26.725
22.450
25.350
36.687
Tổng Cộng
108.990
142.600
179.080
231.376
302.220
(Nguồn: Báo cáo kết công tác tín dụng của Agribank chi nhánh từ năm 2005 -2009)
Theo bảng tổng hợp về cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh cho thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động theo dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao và thường giao động ở mức 85%-88% trong tổng nguồn vốn huy động .Điều này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh.
Trong khi đó, tỷ trọng nguồn vốn huy động có kỳ hạn > 12 tháng cũng luôn tăng qua các năm, cụ thể là năm 2005 tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn chiếm 37,78% trong tổng nguồn vốn huy động thì năm 2009 tỷ lệ này là 44,86% .Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn huy động theo đơn vị tiền tệ, thì đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trên 86% trong tổng nguồn vốn huy động.
Với sự tăng trưởng nguồn vốn trung bình trên 23%/năm, cùng với cơ cấu nguồn vốn ổn định cho thấy tình hình tăng trưởng nguồn vốn của Agribank chi nhánh trong những năm qua là tốt, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.
Biểu đồ 1: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA AGRIBANK
NINH GIANG GIAI ĐOẠN 2005 -2009
300 302.220
231.376
200 142.600 179.080
100 108.990
0
2005 2006 2007 2008 2009 Năm
(Nguồn: phòng kế toán ngân hành huyện Ninh Giang )
Công tác tín dụng
Dư nợ tín dụng
Dư nợ cho vay
Bảng 7: Tình hình dư nợ của Agribank chi nhánh .
Đơnvị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
98.492
135.421
160.989
204.160
251.420
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng 5 năm)
Đến 31/12/2009, tổng dư nợ và ứng trước khách hàng đạt 251.420 triệu đồng, tăng 25,1% so với năm 2008. Trong đó, dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng 91.3% tổng dư nợ, nợ ngọai tệ chiếm 8.7% tổng dư nợ. Agribank chi nhánh Ninh Giang tiếp tục khẳng định nông nghiệp, nông thôn là thị trường truyền thống, tỷ trọng dư nợ cho hộ chiếm 55,5% tổng dư nợ với hơn 0,2 triệu hộ. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước giảm từ 11% năm 2006 xuống 8,7% năm 2008. Doanh nghiệp tư nhân và HTX tăng từ 32% năm 2008 lên 35,8% năm 2009
- Tỷ lệ dư nợ cho vay theo loại vay thì tỷ lệ cho vay thương mại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay, tỷ lệ này luôn tăng qua các năm, điều này cho thấy Agribank chi nhánh đã dần tách rời ra sự phụ thuộc của Chính phủ khi cấp tín dụng, thể hiện cụ thể qua tỷ trọng cho vay theo chỉ định đã giảm rất mạnh trong những năm qua.
Biểu đồ 2: TỶ LỆ DƯ NỢ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH CHO VAY
100%
80%
C/V thương mại
C/V ưu đãi
C/V chỉ định
20% C/V vốn O
0
2005 2006 2007 2008 2009 Năm
(nguồn: phòng kế toán ngân hàng huyện Ninh Giang)
Cơ cấu cho vay
Có rất nhiều cách phân loại cơ cấu cho vay, với mỗi cách phân loại có thể đánh giá thực trạng của Ngân hàng.
Bảng 8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay
Đơn vị : %
Năm
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn
2005
47,22
52,78
2006
44,7
55,3
2007
48,7
51,3
2008
51,62
48,4
2009
54,47
45,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng 5 năm)
Xét về kỳ hạn cho vay, hoạt động tín dụng có nhiều biến đổi tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển của các thành phần kinh tế. Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả tín dụng có thể thấy tỷ trọng cho vay trung, dài hạn đạt tỷ lệ cao trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng, điều đó cho thấy dư nợ có tính ổn định hơn, chi phí cho việc thiết lập hồ sơ xin vay giảm đi .Tuy nhiên cần phải có biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung hạn lớn hơn ngắn hạn
Biểu đồ 3: TỶ TRỌNG CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
NĂM 2008
0.79%
8.67%
DNNN =0.79
55.50% 35.04% DNNQD=8.67 DN HTX=35.04
HSXKD =55.5
(nguồn: phòng tín dụng ngân hàng huyện Ninh Giang)
Tình hình tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2005- 2009 của Agribank chi nhánh Ninh Giang ở mức bình quân 25%/năm. Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ lệ trên 55.5% trong tổng dư nợ, điều này thể hiện đúng chủ trương và định hướng phát triển của Agribank Ninh Giang trong những năm đã qua. Bên cạnh đó, dự nợ cho vay thành phần kinh tế doanh nghiệp nhà nước đã giảm về dư nợ cũng như tỷ trọng. Vì đây là thành phần kinh tế được xem là hoạt động không hiệu quả trong giai đọan vừa qua. Mặt khác, dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua đã tăng trưởng khá nhanh, chiếm 35,04% trong tổng dư nợ cho vay.
* Chất lượng tín dụng và vấn đề trích lập dự phòng , quản lý rủi ro
Trong những năm qua, chất lượng tín dụng của Agribank Ninh Giang đã luôn được cải thiện, cụ thể là năm 2009 tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,9% trong tổng dư nợ. Về vấn đề phân lọai nợ và trích lập dự phòng rủi ro, Agribank chi nhánh luôn thực hiện đúng qui định của Agribank Việt Nam và bám sát thông lệ quốc tế, tích cực xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ và Agribank Việt nam .Cụ thể là trong năm 2009 Agribank chi nhánh Ninh Giang đã trích quỹ dự phòng và xử lý rủi ro.
Bảng 9 : Số liệu nguồn dự phòng rủi ro tín dụng 2009
(31/12/2009)
Đơn vị : Nghìn đồng
TT
Diễn giải
Dự phòng cụ thể
Dự phòng chung
TSC
Chi Nhánh
CL
NN
TSC
Chi Nhánh
1
Số dư đầu kỳ
3.199.195.300
920.746.818
2
Số tiền đã trích trong năm
3.499.979.550
3
Số hoàn nhập trong năm
160.064.150
4
Số tiền được XL rủi ro trong năm
6.137.710.000
5
Số dư dự phòng cuối kỳ
561.460.850
920.746.818
(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán cung cấp)
2.6 Năng lực cạnh tranh
2.6.1 Điểm mạnh
- Mạng lưới rộng khắp ,các điểm giao dịch phát triển về các xã, các khu vực trong huyện, thị phần ổn định, số lượng khách hàng dồi dào, bên cạnh đó nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh dễ dàng phát triển thị trường bán lẻ .
- Thương hiệu được xem là điểm mạnh thứ 2 mà Agribank có được so với các TCTD khác trong nước. Ngày nay, thương hiệu được xem như là một trong những công cụ quan trọng trong việc thiết lập quan hệ, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng trong và ngòai nước.
- Có sự hỗ trợ của Chính phủ và quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc tế như: ODA, AFD, ADB tài trợ cho những dự án phát triển nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hóa ngành nông _lâm_ ngư nghiệp .Cụ thể là đến cuối năm 2009, Agribank chi nhánh đã tiếp nhận, quản lý và triển khai có hiệu quả 11 dự án của cá tổ chức quốc tế, đặc biệt là WB, ADB tài trợ với số vốn trên 268 triệu USD. Các dự án tiếp tục hướng vào mục tiêu mở rộng tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống người dân tại các vùng nông thôn H.Ninh Giang.
2.6.2 Điểm yếu
- Chịu sự chi phối nhiều từ phía Chính phủ, hoạt động hoàn toàn không vì mục đích thương mại.
- Cơ chế quản lý hiện tại chưa đựơc phù hợp với tình hình hiện tại, vẫn còn tư tưởng của cơ chế xin - cho.
- Sản phẩm chưa đa dạng, còn nghèo nàn về sản phẩm, chất lượng dịch vụ chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của người tiêu dùng.
- Năng lực tài chính còn yếu so với chuẩn mực quốc tế .
- Ngành nghề mà Agribank chi nhánh đầu tư chủ yếu là lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, đây là thị trừơng chịu nhiều tác động của yếu tố tự nhiên (thiên tai, hạn hán, lũ lụt) nên rủi ro thất thóat là rất lớn. Bên cạnh đó, doanh số cho trong lĩnh vực này nhỏ, nhưng số lượng khách hàng lại rất lớn nên khó theo dõi, quản lý nên tốn kém nhiều chi phí quản lý và đầu tư.
- Trình độ công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý kinh doanh còn giới hạn, đội ngũ cán bộ chưa đồng đều.
- Công tác quản trị rủi ro còn thấp, chưa có khả năng dự đoán và dự báo rủi ro.
- Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ (do sự rộng khắp của mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch) nên rất khó cho quá trình cải tiến và đầu tư công nghệ cao. .
2.7 Năng lực công nghệ
+ Trong những năm qua Agribank chi nhánh đã triển khai hàng lọat các dự án công nghệ có tầm quan trọng như: Dự án IPCAS giai đọan II, Dự án kết nối thẻ Visa, Master Card, Banknetvn, Cung cấp dịch vụ SMS, Dự án tư vấn chiến lược phát triển công nghệ thông tin và sản phẩm dịch vụ tới năm 2015, Mua bản quyền Microsoft Office cho toàn hệ thống…vv.
+ Một số dự án quan trọng khác như hệ thống xác thực tập trung PKI, hệ thống đào tạo trực tuyến E-Learning, dự án xây dựng trung tâm hỗ trợ chi nhánh và khách hàng Contact Center, phát hành thẻ chíp theo chuyển EMV cũng được triển khai, tạo nền tảng công nghệ tiên tiến để Agribank chi nhánh cung cấp nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại như gửi tiền nhiều nơi, rút nhiều nơi, Telephone Banking, Internet Banking….
+ Trong khi đó, so với các đối thủ khác cũng đã đầu tư mạnh vào công nghệ làm nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm mới mang tính công nghệ cao. Cụ thể như, ICB đã hoàn thành xong dự án hiện đại hóa ngân hàng giai đọan II với hệ thống thanh toán INCAS, ACB đã bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ TCBS, có cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian. ACB còn sử dụng dịch vụ tài chính của Reuteurs dùng để cung cấp thông tin trực tuyến mua bán ngoại tệ .
Phần 3 : Nhận xét
3.1 Thuận lợi và khó khăn
3.1.1 Thuận lợi
Nền kinh tế của tỉnh trong những năm vừa qua liên tục tăng trưởng với tốc độ khả quan: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 10%, riêng năm 2009 đã đạt 14,9%, đứng thứ 2 trên 11 huyện. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 726.Doc