Báo cáo Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật Saigon

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT SÀI GÒN 2

1.1.Thông tin chung về công ty 2

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT SÀI GÒN 5

2.1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. 5

2.1.1. Đặc điểm sản phẩm 5

2.1.2. Đặc điểm thị trường 7

2.1.3.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy 8

2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực 12

2.1.5. Cơ sở hạ tầng 13

2.1.6. Đặc điểm kênh phân phối 13

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 14

2.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty 14

2.2.2. Ưu điểm và hạn chế hoạt động kinh doanh của công ty. 19

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT SAIGON 21

3.1. Cơ hội và thách thức đối với ngành nghề kinh doanh chính của công ty 21

3.1.1. Cơ hội 21

3.1.2. Thách thức 21

3.2. Phương hướng phát triển của công ty. 22

3.2.1. Mục tiêu của công ty trong năm 2010 22

3.2.2. Các biện pháp thực hiện mục tiêu 23

KẾT LUẬN 25

TÊN ĐỀ TÀI DỰ ĐỊNH THỰC HIỆN 26

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4631 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật Saigon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác uy tín. Công ty có quan hệ với các đối tác hàng đầu về thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống, công cụ dụng cụ từ 20 quốc gia trên thế giới. Không chỉ phân phối các sản phẩm, công ty còn tổ chức các đội “Bác sĩ cây trồng”, hàng ngày đi đến ruộng, tiếp xúc trực tiếp với nông dân để thăm hỏi, giải đáp và tư vấn các biện pháp liên quan đến kỹ thuật trồng trọt và bảo vệ thực vật. Việc làm này giúp trồng trọt thu được kết quả cao, nhận được sự ủng hộ của các cơ quan quản lý và bà con nông dân. Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm cho tốc độ tăng trưởng của ngành thuốc Bảo vệ thực vật chậm lại. Những năm 2000-2004 tốc độ tăng trưởng là 5%/năm, năm 2004-2008 tốc độ tăng 0.87%/năm. Nhu cầu về thuốc BVTV của nước ta hiện nay là 50.000 tấn/năm trong đó thuốc trừ sâu và côn trùng chiếm khoảng 60%. Trong năm 2008 tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu lên đến 419 triệu USD, tăng 6.47% so với năm 2007. Riêng 5 tháng đầu năm 2009 kim ngạch nhập khẩu là 187,7 triệu USD. Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu, thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu trên thị trường Trung Quốc, Ấn độ, Thụy Sỹ, Singapore và Đức. Trong năm 2009 các doanh nghiệp Việt Nam đã sản xuất được hơn 62 nghìn tấn thuốc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Công ty Cổ phần BVTV Saigon chiếm đến hơn 10% thị trường thuốc BVTV trong nước. Trong 21 năm hoạt động , công ty đã mở rộng thị trường từ việc sản xuất, phân phối duy nhất cho thị trường Tp.HCM đến nay công ty đã phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước và vươn ra thị trường nước ngoài. Công ty có hơn 20 đơn vị trực thuộc trong và ngoài nước với hơn 80 sản phẩm được phân phối ở bốn quốc gia Đông Nam Á, thị trường nước ngoài là Lào, Campuchia và Myanmar. Định hướng trong những năm tới, công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất, nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, đến năm 2020 trở thành Công ty dịch vụ Nông nghiệp nhiệt đới hàng đầu Nơi tiên phong ứng dụng các phát minh và công nghệ mới. 2.1.3.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty sẽ giúp công ty quản lý một cách chặt chẽ nhất mọi hoạt động của công ty. Công ty có quy mô nhỏ thì hệ thống các phòng ban cũng đơn giản, một công ty lớn cần có một mạng lưới quản lý lớn đảm bảo hoạt động của hệ thống. SPC có quy mô tương đối lớn với hệ thống chi nhánh, siêu thị trên cả nước và nước ngoài. Để đảm bảo mọi hoạt động của công ty được diễn ra một cách liên tục, quản lý một cách tốt nhất công ty đã lựa chọn tổ chức hệ thống các phòng ban làm nhiệm vụ chuyên biệt, các phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau như phó giám đốc đầu tư, phó giám đốc thường trực, phó giám đốc kinh doanh trong nước, phó giám đốc kinh doanh nước ngoài. Các phó giám đốc báo cáo trực tiếp với giám đốc, giúp giám đốc giảm tải công việc. Cơ cấu tổ chức bộ máy chuyên nghiệp giúp cho việc thực hiện công việc nhanh chóng đáp ứng nền kinh tế thị trường. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông Hộ đồng quản trị (chủ tịch Giám đốc Phó Giám đốc Đầu tư Phó Giám đốc thường trực Phó Giám đốc KD trong nước Phó Giám đốc KD nước ngoài P. Đầu tư P. XNK cung ứng nông sản P. Vật tư giao nhận P. Kế toán tài chính P. Kế hoạch kinh doanh P. Phát triển thị trường P. Quảng bá P. Nghiên cứu phát triển P. Tổ chức hành chính Ban công nghệ thông tin Ban kiểm toán nội bộ Xí nghiệp BVTV Saigon Các chi nhánh Trạm dịch vụ BVTV Hệ thống cửa hàng, siêu thị NN Nông trại nông nghiệp Các đơn vị nước ngoài Các đơn vị góp vốn đầu tư Hội đồng quản trị gồm có đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có quyền và nghĩa vụ đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh của công ty. Thảo luận các vấn đề như đánh giá các báo cáo tài chính trong năm, quyết định mức cổ tức của cổ phiếu, quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ, đặc biệt có quyền bầu, bãi nhiệm thành viên của hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Ban kiểm soát gồm ba thành viên, có quyền và nghĩa vụ theo dõi mọi hoạt động của hội đồng quản trị và báo cáo nếu có sai phạm xảy ra. Hội đồng quản trị gồm năm thành viên, chủ tịch Hội Đồng Quản Trị là Ông Trương Huy Hoàng Tam Dũng. HĐQT có nhiệm vụ quyết định phương án đầu tư trong thẩm quyền, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc và người quản lý khác. Có trách nhiệm giám sát, chỉ đạo giám đốc trong việc điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Có quyền triệu tập họp đại hội đông cổ đông hoặc lấy ý kiếm hội đồng cổ đông thông qua các quyết định. Ban giám đốc gồm có giám đốc, các phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực. Giám đốc là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện hợp pháp cho công ty trước pháp luật. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty đảm bảo thực hiện theo chiến lược, nhiệm vụ đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị thông qua. Giám Đốc có quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí sử dụng lao động vào hoạt động kinh doanh theo quy định của công ty. Các phó giám đốc với tư cách tham mưu cho giám đốc, được giám đốc phân công và ủy quyền để phụ trách một số công việc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện công việc được giao. Mỗi phó giám đốc chịu trách nhiệm về công việc chuyên môn: Phó giám đốc đầu tư chịu trách nhiệm về các phương án đầu tư và dự án đầu tư. Phó giám đốc kinh doanh trong nước, ngoài nước chịu trách nhiệm về các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán và hợp đồng khác thị trường trong và ngoài nước. Phó giám đốc thường trực giải quyết các công việc thường ngày của công ty, thay giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt, thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công. Các phòng ban gồm có 11 phòng ban khác nhau, mỗi phòng ban có chức năng lập kế hoạch và thực hiện. Các kế hoạch phải đảm bao sao cho phù hợp với kế hoạch phát triển của cả công ty và phù hợp với các phòng ban khác. Phòng đầu tư có nhiệm vụ lập và thực hiện công tác đầu tư của công ty; Phòng vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời tìm kiếm các nguồn cung ứng vật tư, có kế hoạch thu mua không những đáp ứng nhu cầu mà còn giảm chi phí thu mua đến mức thấp nhất; Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tài sản, luồng tiền của công ty đảm bảo cho ban giám đốc ra quyết định hợp lý nhất. Bên cạnh đó phòng kế toán còn đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty; Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch tổng thể của công ty và ý kiến của các phòng ban liên quan. Tổ chức kinh doanh thực hiện kế hoạch của công ty, thực hiện ký kết các Hợp đồng kinh tế; Phòng phát triển thị trường tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh phòng kế hoạch kinh doanh đưa ra, tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa, Xây dựng mạng lưới tiêu tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường mới đồng thời quản lý, đào tạo nhân viên và phát triển đội ngũ nhân viên thị trường; Ngoài ra còn có Phòng XNK cung ứng nông sản XK, phòng quảng bá, phòng nghiên cứu phát triển, phòng tổ chức hành chính, ban công nghệ thông tin và ban kiểm toán nội bộ. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ chức năng riêng, thực hiện các công việc khác nhau. Các phòng ban hoạt động độc lập, tách rời nhau nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau, việc đưa ra kế hoạch và thực hiện phải xem xét việc thực hiện của các phòng ban khác, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch, chiến lược phát triển của công ty. Các đơn vị trực thuộc gồm có xí nghiệp bảo vệ thực vật Saigon, Các chi nhánh, trạm dịch vụ BVTV, nông trại nông nghiệp, các đơn vị tại nước ngoài. Xí nghiệp BVTV Saigon có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty, cải tiến nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Hiện nay công ty có hơn 20 chi nhánh và văn phòng đại diện phân bố rộng khắp cả nước. Các chi nhánh là đơn vị hạch toán báo sổ cho công ty, có nhiệm vụ phân phối sản phẩm của công ty trên địa bàn. Các trạm dịch vụ BVTV thực hiện việc tư vấn các biện pháp liên quan đến kỹ thuật trồng trọt và bảo vệ thực vật cho người sản xuất. Các đơn vị tại nước ngoài gồm có công ty TNHH tại Lào và công ty cổ phần BVTV Saigon tại Campuchia. Có nhiệm vụ sản xuất và bán sản phẩm trên thị trường, đồng thời thực hiện công tác kế hoạch, tổ chức quá trình tiêu thụ trên địa bàn. Các đơn vị góp vốn đầu tư gồm trung Tâm Dạy Nghề Tư Thục Sinh Vật Cảnh, Công ty Cổ Phần Thương Mại Sông Mê Kông (Merat), Công ty Cổ phần Thương Mại Du Lịch Long An, Công ty Cổ Phần Thương Mại Mộc Hóa 2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực Từ một nhà máy sản xuất nhỏ với hơn 30 cán bộ công nhân viên, đến nay công ty đã có trên 650 cán bộ công nhân viên làm việc tại các đơn vị trực thuộc trong và ngoài nước . Bảng 4: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ học vấn STT Trình độ học vấn Số lượng Tỷ trọng 1 Tiến sĩ 2 0,31% 2 Thạc sĩ 4 0,62% 3 Đại học 201 30,92% 4 Cao đẳng 210 32,30% 5 Trung cấp 40 6,15% 6 Cấp 3 155 23,84% 7 Chưa qua đào tạo 38 5,86% Tổng số 650 100% Nguồn: phòng nhân sự Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây có biến động theo hướng tích cực. Số lượng lao động trong toàn công ty luôn tăng lên, tỷ trọng lao động có sự thay đổi theo hướng tích cực. Trước đây lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn trên 50% tổng lao động do công ty chủ yếu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn nhỏ. Trong những năm gần đây, tỷ trọng lao động đã qua đào tạo tăng lên đáng kể. Năm 2009 lao động có trình độ trên đại học chiếm 31,85%, tiến sĩ và thạc sĩ có 6 người chủ yếu là trong ngành nông học. Lao động chưa qua đào tạo chỉ chiếm 5,86% tổng số lao động toàn công ty. Công ty có hai cơ sở sản xuất, lực lượng lao động tại hai cơ sở này chiếm một tỷ trọng lớn là lao động phổ thông. Sự biến động cơ cấu lao động trong công ty là phù hợp với trình độ phát triển. Việc mở rộng thị trường khiến nhu cầu về lao động có trình độ tăng lên. Theo thống kê của công ty, lao động trong công ty có độ tuổi trung bình là 37 tuổi, cao nhất là 58 tuổi và thấp nhất là 19 tuổi (sinh năm 1989). Công ty có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, gắn bó lâu dài với công ty, đội ngũ trẻ năng động sáng tạo, nắm bắt nhanh nhạy sự thay đổi của thị trường. Tuy nhiên lao động phổ thông và chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 30% tổng số lao động của công ty, việc áp dụng khoa học kỹ thuật, dây chuyền công nghệ tiên tiến gặp khó khăn. 2.1.5. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng không chỉ là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả công việc, nó còn thể hiện được sự phát triển thịnh vượng của công ty. Bên cạnh việc đảm bảo thực hiện công việc có hiệu quả tốt hơn cơ sở vật chất còn giúp huy động vốn, bảo lãnh nguồn vốn vay của công ty. Công ty SPC được thành lập từ trước năm 90, là một trong những cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sớm nhất cả nước, công ty có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và không ngừng tăng lên. Ban đầu là một nhà máy, chỉ sản xuất nhỏ với dây chuyền công nghệ của công ty Phone Poulenc. Đến nay công ty đã có hai xí nghiệp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo sản xuất liên tục đáp ứng nhu cầu khách hang, một tòa nhà trụ sở chính của công ty tại quận 7- Tp. HCM, một nông trại trồng hoa, ngoài ra còn có hệ thống toà nhà các chi nhánh và công ty tại Lào và Campuchia. Hai cơ sở sản xuất với dây chuyền công nghệ nhập khẩu hiện đại, hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, các thiết bị bảo hộ lao động đảm bảo an toàn. Công ty còn trang bị hệ thống Fax, máy tính văn phòng cho các nhân viên văn phòng. Giám đốc chi nhánh, văn phòng đại diện được trang bị máy tính xách tay, xe ôtô phục vụ đi lại, công tác. Nhân viên thị trường được công ty bảo lãnh mua máy tính xách tay trả góp. Có thể nói công ty đã trang bị đầy đủ các thiết bị cho nhân viên đảm bảo việc thực hiện công việc. Sau đây là hệ thống các trang thiết bị, cơ sở vật chất cho nhân viên tính đến năm 2009. Chủng loại Số lượng Chủng loại Số lượng 1. Máy tính văn phòng 220 4. Điều hoà 120 2. Máy Fax 48 5. Điện thoại 400 3. Máy tính xách tay - Của công ty - Bảo lãnh nhân viên 200 50 150 6. Ôtô - Ôtô chở khách ( thuê tài chính) - Ôtô vận chuyển 81 25 10 56 Nguồn: Phòng kế toán 2.1.6. Đặc điểm kênh phân phối Kênh phân phối có chức năng đưa sản phẩm, hàng hóa đến tay người tiêu dùng thông qua các trung gian phân phối. Có hai loại kênh phân phối, kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Mỗi loại kênh có ưu nhược điểm cũng như phù hợp với từng loại hàng hóa khác nhau. Kênh phân phối trực tiếp phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh có thị trường tập trung, sản phẩm có giá trị lớn, ngược lại kênh phân phối gián tiếp lại phù hợp với sản phẩm đa dạng, thị trường tiêu thụ rộng rãi, khách hàng phân bố rải rác. Công ty Người tiêu dùng cuối cùng Đại lý Chi nhánh, Văn phòng đại diện ` Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật Saigon chuyên sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật, khách hàng mục tiêu là người nông dân phân bố rải rác trên cả nước, Việc công ty lựa chọn kênh phân phối gián tiếp là phù hợp với sản phẩm của công ty. Thông qua các trung gian: chi nhánh, văn phòng đại diện, đại lý phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Mỗi chi nhánh hoạt động trên một khu vực địa lý nhất định, phân phối sản phẩm cho các đại lý từ đó các đại lý bán cho người tiêu dùng. Công ty còn trực tiếp bán sản phẩm cho các đại lý tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Hệ thống kênh phân phối rộng khắp giúp công ty tiếp cận chặt chẽ với thị trường, đồng thời đẩy hàng hóa dịch vụ của mình đi xa, tiếp cận tới nhiều khách hàng hơn. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty Thị trường của công ty: Trong những năm gần đây, thị trường thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam tương đối phát triển. Một phần là do người dân có trình độ hơn, hiểu biết về kỹ thuật trồng trọt cũng như kỹ thuật bảo vệ thực vật nâng cao năng suất cây trồng. Thị trường thuốc bảo vệ thực vật của Việt Nam hiện nay còn rất tiềm năng, tốc độ tăng trưởng trong ngành năm 2000-2004 là 5%, năm 2004-2008 là 0.87%. Tốc độ tăng trưởng mấy năm gần đây giảm so với những năm trước, một phần là do diện tích đất nông nghiệp giảm để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất công nghiệp. Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm của Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật là rất lớn, tuy nhiên thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên một đơn vị diên tích đất ở Việt Nam còn thấp hơn so với các nước khác trong khu vực. Ngành thuốc bảo vệ thực vật còn phát triển trong tương lai. Khách hang cuối cùng của công ty chính là nông dân, người sản xuất nông nghiệp. Người nông dân Việt Nam hiện nay chủ yếu sản xuất dựa trên kinh nghiệm, không nắm được các biện pháp kỹ thuật bảo vệ cây trồng một cách hiệu quả. Việc sử dụng thuốc tràn lan, không theo đúng quy định làm cho thuốc không phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, việc bán sản phẩm thôi còn chưa đủ mà còn phải hướng dẫn cách thức sử dụng sao cho thuốc đạt hiệu quả cao nhất. Công ty đã cho triển khai các chương trình giúp đỡ nông dân về các biện pháp kỹ thuật trồng trọt và bảo vệ thực vật. Sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật ngày nay không phải là sản phẩm độc quyền của các công ty quốc doanh mà là ngành nghề được khuyến khích đầu tư. Chính vì thế cạnh tranh trong ngành là khốc liệt và gay gắt. Hiện nay Việt Nam có khoảng 150 doanh nghiệp và 70 xưởng gia công các loại thuốc bảo vệ thực vật. Không kể đến các công ty nước ngoài đặc biệt là Trung Quốc. Sản phẩm thuốc từ Trung Quốc sang Việt Nam thông qua con đường tiểu ngạch chiếm đến 30- 35% toàn thị trường. Để đảm bảo tồn tại và phát triển buộc công ty không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm đặc biệt là việc quảng bá hình ảnh của công ty đến người nông dân. Công ty đã thực hiện nhiều kế hoạch phục vụ cho việc chiếm lĩnh thị trường. Hiện nay công ty chiếm đến hơn 10% thị trường thuốc bảo vệ thực vật, đứng đầu là công ty cổ phần bảo vệ thực vật An giang với 24% thị phần. Tình hình tài chính của công ty Tài chính doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Bản báo cáo tài chính cho ta thấy được các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, từ đó đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình tài chính có ổn định mới tạo được lòng tin với nhà đầu tư, bạn hàng. Bảng 5: Cơ cấu vốn của Doanh Nghiệp Đơn vị : % Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1. Bố trí cơ cấu tài sản(TS) + TSCĐ/ Tổng TS + TSLĐ/ Tổng TS 12,1 87,9 12,6 87,4 20,1 79,9 18,3 81,7 2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn (NV) + Nợ phải trả/ Tổng NV + Vốn CSH/Tổng NV 51,6 48,4 61,8 38,2 58 42 56,9 43,1 Nguồn: Phòng Kế toán Công ty có cơ cấu tài sản hợp lý, tỷ trọng TLCĐ trên tổng tài sản chiếm đến 80% giúp việc sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, đảm bảo khả năng thanh toán. Trong đó nguồn phải thu ngắn hạn và tồn kho có xu hướng giảm, phải thu ngắn hạn trên tổng tài sản lưu động năm 2006 là65,6%, năm 2009 còn 35,9%, tồn kho trên tài sản lưu động năm 2006 là 30,1% đến năm 2009 còn 23%. Tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản của công ty ngày càng tăng, nguyên nhân là do công ty luôn chú ý cải tiến, đầu tư trang thiết bị vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn có xu hướng giảm dần, tỷ trọng cũng như giá trị nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên, nguyên nhân là do công ty làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận cao. Tình hình tài chính công ty lành mạnh, tỷ trọng vốn chủ sở hữu luôn chiếm trên 40% tổng nguồn vốn đảm bảo mức độ chủ động về nguồn vốn, số vốn chủ sở hữu không những đáp ứng nhu cầu đầu tư tài sản cố định mà còn đáp ứng một phần vốn lưu động thường xuyên giúp doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Công ty luôn thực hiện tốt việc trích các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi đồng thời thực hiện tốt việc thanh toán các khoản nợ tạo uy tín với đối tác. Với chiến lược lâu dài trở thành công ty dịch vụ nông nghiệp nhiệt đới hàng đầu, Nơi tiên phong ứng dụng các phát minh và công nghệ mới. Đồng thời lấy sự thỏa mãn của khách hàng, cổ đông, người lao động và cộng đồng là mục tiêu của sự phát triển. Trong những năm qua công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ, doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng mặc dù cuộc suy thoái thế giới đang diễn ra. Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006- 2009 Đơn vị: triệu đồng Chỉ têu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Doanh thu BH&CCDV 696.064 833.477 1.119.133 1.548.843 2.Các khoản giảm trừ 22.434 8.980 40.529 69.027 3. Doanh thu thuần 673.630 824.497 1.078.604 1.479.816 4. Giá vốn hàng bán 520.828 618.275 812.804 1.040.375 5. Lợi nhuận gộp 152.802 206.222 265.800 439.441 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.268 2.753 7.289 17.108 7. Chi phí tài chính 4.953 7.000 38.530 59.504 8. Chi phí bán hàng 57.203 90.637 107.023 184.480 9. CP quản lý 38.756 51.798 51.919 85.344 10. Lợi nhuận từ HĐKD 54.158 59.540 75.611 127.221 11. Thu nhập khác 1.170 6.946 9.123 4.149 12. Chi phí khác 554 5.761 7.941 4.259 13. Lợi nhuận khác 616 1.185 1.182 (110) 14. Tổng lợi nhuận 54.774 60.725 76.793 127.111 Nguồn: Phòng Kế toán Trong giai đoạn năm 2006- 2009 chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng dần qua các năm. Tốc độ tăng doanh thu ngày càng lớn: năm 2007 so với năm 2006 tăng 119,7%, năm 2008 so với 2007 là 134,28%, 2009 so với 2008 là 138,4%. Doanh thu tăng song các khoản giảm trừ như tỷ lệ trả lại hàng, chiết khấu do sản phẩm cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng loại trên thị trường cũng tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng các khoản giảm trừ chậm hơn tốc độ tăng doanh thu. Lợi nhuận của công ty cũng có xu hướng tăng lên, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trung bình trong giai đoạn 2006- 2009 đạt 134,28%. Các khoản chi phí tăng lên cùng với việc tăng doanh thu, tuy nhiên tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận. Trong những năm gần đây, diện tích đất đai sử dụng cho sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quy hoạch các khu công nghiệp, nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật giảm. Năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tuy nhiên công ty thực hiện tốt kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận, lợi nhuận năm 2009 đạt 127 tỷ đồng tăng 65,5% so với năm 2008. Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần TSLĐ bình quân Năm 2006 2007 2008 2009 Doanh thu thuần 696.064 833.477 1.119.133 1.548.843 TSCĐ bq 556.851 694.564 841453 1.046.516 Vòng quay VLĐ 1,25 1,20 1,33 1,48 Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty qua việc sử dụng tài sản lưu động. Cho ta biết được một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số vòng quay càng lớn cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả cao, tỷ lệ thấp hoạt động kém hiệu quả. Chỉ số vòng quay vốn lưu động của công ty khá thấp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao, tình trạng thâm dụng vốn còn khá lớn. Tuy nhiên số vòng quay có xu hướng tăng lên điều đó chứng tỏ rằng công ty đã có những biện pháp tốt quản lý vốn. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty, bên cạnh việc phân tích các yếu tố trên, việc xem xét chỉ số lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) rất quan trọng. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu đồng lời. Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn hiệu quả, công ty có chỉ số ROE càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Thông qua chỉ số ROE các nhà đầu tư đánh giá xem xét với chỉ số của các công ty khác và của ngành trên thị trường để đưa ra quyết định đầu tư. ROE = Lợi nhuận sau thuế và cổ tức cổ phần ưu đãi/ Vốn chủ sở hữu. Năm 2009, sau hơn một năm cổ phần hóa, công ty có chỉ số ROE hợp lý đạt 23%. 2.2.2. Ưu điểm và hạn chế hoạt động kinh doanh của công ty. Ưu điểm Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Saigon được thành lập năm 1989, tiền thân là nhà máy thuốc trừ sâu Saigon. Công ty hoạt động sản xuất ba sản phẩm với 30 nhân viên. Đến nay, công ty có hệ thống kênh phân phối rộng khắp trong và ngoài nước với hơn 20 chi nhánh, các văn phòng đại diện và hàng nghìn đại lý. Bên cạnh đó công ty còn có siêu thị nông nghiệp, xí nghiệp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tại thành phố Hồ Chí Minh, một nông trại hoa hồng tại Đà Lạt . Sự phát triển đó là do công ty có một chiến lược kinh doanh đúng đắn, đội ngũ nhà quản lý giỏi có tầm nhìn xa và đội ngũ nhân viên tâm huyết, nhiệt tình. Công ty luôn đặt sự thỏa mãn của khách hàng, cổ đông, người lao động và cộng đồng là mục tiêu chính. Bên cạnh việc phát triển sản xuất kinh doanh doanh nghiệp còn tham gia tích cực vào việc bảo vệ môi trường. Sản xuất kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường, bảo đảm an toàn, sức khỏe của các thành viên, khách hàng và cộng đồng luôn là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, công ty cổ phần bảo vệ thực vật Saigon luôn có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ban đầu là nhà máy sản xuất trực thuộc chi cục bảo vệ thực vật Tp Hồ Chí Minh, sau quá trình hoạt động hiệu quả đã được quyết định chuyển thành Xí nghiệp thuốc trừ sâu Sai Gòn, đến công ty thuốc trừ sâu Saigon, Công ty TNHH một Thành viên Bảo Vệ Thực Vật Saigon nay là công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Saigon. Mỗi lần đổi tên là một sự phát triển mới của công ty,phù hợp với sự phát triển của công ty để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường. Doanh thu của Công ty liên tục tăng, tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, doanh thu năm 2009 của công ty đạt 1.548.843 triệu đồng, tăng 38,4% so với năm 2008. Đây là dấu hiệu đáng mừng, một kết quả đáng ghi nhận rất ít doanh nghiệp đạt được. Với hơn ba sản phẩm thuốc trừ sâu năm 1989, đến nay công ty có 80 sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật các loại như thuốc trừ sâu với 37 sản phẩm, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ bệnh. Bên cạnh đó công ty còn đa dạng ngành nghề kinh doanh ngoài thuốc Bảo vệ thực vật còn cung cấp giống cây trồng, phân bón cao cấp, nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm của công ty rất được ưa chuộng thị trường công ty ngày càng được mở rộng. Từ việc chỉ sản xuất cung cấp cho thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, đến nay sản phẩm của công ty không những phân phối rộng khắp cả nước mà còn mở rộng sang thị trường nước ngoài. Từ năm 2005 đến nay, công ty liên tục được bình chọn Hàng VIệt Nam chất lượng cao. Được chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO IEC 17025. Hạn chế. Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty vẫn cò

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1571.doc