MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY 2
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 2
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 3
III. Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty 5
IV.Môi trường kinh doanh của công ty 6
V. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh 6
VI. Cácchiến lược, kế hoạch kinh doanh của công ty 8
PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 9
1. Cơ cấu về doanh thu của công ty trong 2 năm gần đây 9
2. Kết quả kinh doanh của công ty 10
3. Doanh thu và năng suất lao động tại công ty 10
4. Tiền lương tại công ty 11
5. Tình hình vốn trong sản xuất kinh doanh của công ty 12
PHẦN III : ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 13
1. Xác định vị thế 13
2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức 13
3. Một số kiến nghị 15
17 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch - Dịch vụ Hồng Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố Hà nội .
Năm 1986 được thành lập có tên là Nhà khách Thành uỷ để phục vụ các đoàn đại biểu về thủ đô công tác và phục vụ nhân viên Thành uỷ . Do vậy , lúc này công ty là một cơ quan bao cấp mang tính chất kinh doanh .
Năm 1994 Nhà khách Thành uỷ đổi tên thành Nhà khách Hồng Hà .
Đến năm 1995 sau quá trình tu sửa và nần cấp Nhà khách Hồng Hà đổi tên thành Khách sạn Hồng Hà .
Ngày 02 tháng 10 năm 1996 , để phù hợp với tình hình kinh doanh cũng như để phù hợp với sự chuyển đổi của đất nước thì Khách sạn Hồng Hà đổi tên thành Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà .
Trải qua gần 20 năm hình thành và phát triển công ty đã nhiều lần chuyển đổi cơ cấu tổ chức và đạt được nhiều thành công đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước nói chung và cho nghành dịch vụ Khách sạn – du lịch nói riêng.
II . Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà
*)Sơ đồ tổ chức của Khách sạn :
Giám đốc
Trợ lý GĐ phụ trách HC- TC
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
Tổ p.vụ cơm bình dân
Ban bảo vệ
Trung tâm du lịch
Phòng bảo dưỡng điện nước
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính tổ chức
Tổ bếp
Tổ bàn
Ban lễ tân
Tổ buồng
*) Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận :
Giám đốc công ty : là người cao nhất và điều hành chung toàn công ty. Đồng thời phối hợp với các trợ lý chỉ đạo các phòng ban thực hiện tốt chính sách , chiến lược kinh doanh đề ra của công ty.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: là người có trách nhiệm phụ trợ giám đốc trong việc kinh doanh tại công ty. Chỉ đạo và quản lý các hoạt động trên mọi thị trường mà công ty tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ .
Trợ lý giám đốc phụ trách hành chính tổ chức: là người có trách nhiệm phụ trợ cho giám đốc trong quá trình quản lý và tổ chức điều hành trong công ty.
Phòng hành chính tổ chức : tham mưu , ngoại giao , quản trị , tổ chức các hoạt động tác nghiệp của công ty . Có chức năng quản lý hồ sơ , tiếp nhận và bố trí điều hành nhân lực nhằm hỗ trợ các phòng ban trong quá trình tuyển dụng đề bạt , điều động đội ngũ công nhân viên . Thực hiện các chế độ khen thưởng , kỷ luật cùng chế độ tiền lương cho nhân viên trong công ty.
Phong kế toán – tài chính : Có chức năng ghi chép lại các giao dịch về tài chính , chuẩn bị và diễn giải các báo cáo tài chính . Cung cấp cho ban quản lý của các bộ phận khác bản báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động đạt được để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh .
Chuẩn bị bảng lương kế toán thu và kế toán chi đồng thời hạch toán kết quả kinh doanh , phân tích lỗ lãi và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước .
Phòng bảo dưỡng điện nước : Phụ trách về việc vận hành và bảo trì toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm : Điện , cơ khí , hệ thống sưởi , máy điều hòa không khí , bộ thông khí , các loại bơm và thực hiện sửa chữa nhỏ cùng tu bổ trang thiết bị .
Trung tâm du lịch : Tiếp thị các dịch vụ : phòng nghỉ , hội thảo , tiệc các loại , cho thuê xe, … và phối hợp với lễ tân để có kế hoạch nhận đăng ký sử dụng dịch vụ . Thực hiện tốt các công việc về lữ hành du lịch . Giúp Ban Giám đốc chuẩn bị các hợp đồng dịch vụ , trình giám đốc ký với khách hàng.
Bộ phận bảo vệ : Phụ trách công việc đảm bảo an toàn cho con người cùng tài sản của khách và của công ty .
Tổ phục vụ cơm bình dân : Phục vụ cơm bình dân vào các buổi trưa hàng ngày trong tuần ( trừ Thứ 7 và chủ nhật ) tại cơ quan Thành ủy .
Bộ phận buồng : là bộ phận chăm lo nơi nghỉ ngơi của khách trong suốt thời gian khách lưu lại khách sạn, giữ gìn vệ sinh trong phòng và đại sảnh khách sạn .
Bộ phận lễ tân , Mar : là bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng , đón khách đến , khách đi , làm thủ tục đăng ký và trả phòng , theo dõi chặt chẽ các phòng được đăng ký trước ở khách sạn . Đồng thời chuyên nghiên cứu thị trường khách hàng trong lĩnh vực : ăn uống , lưu trú , du lịch … để giúp cho giám đốc có chiến lược , kế hoạch thích ứng với thị trường .
Bộ phận Bàn Bar : là bộ phận phục vụ tại phòng ăn , phục vụ và cung ứng thức ăn và đồ uống cho các thực khách của khách sạn trong các buổi liên hoan tiệc chiêu đãi , hội nghị , lễ cưới …
Bộ phận bếp : là bộ phận chế biến và chuẩn bị các bữa ăn phù hợp với đơn đặt hàng của khách do bộ phận lễ tân đưa xuống . Bộ phận này liên quan chặt chẽ với bộ phận bàn bar để phục vụ nhu cầu ăn uống cho khách .
III . Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà:
1) Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
Kinh doanh dịch vụ của công ty chủ yếu là kinh doanh khách sạn và các dịch vụ liên quan đến khách sạn – du lịch như dịch vụ đưa đón khách từ khách sạn đi đến các điểm tham quan du lịch . Điều chủ yếu ở đây là công ty đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng phục vụ khách và coi nó là tiêu chí hàng đầu , vì thế cho nên khách đến với Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà luôn luôn được đón tiếp và phục vụ chu đáo làm cho khách cảm thấy ở khách sạn như ở nhà mình.
2) Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vu kinh doanh
Với diện tích đất sử dụng gần 2000m 2 , công ty đã xây dựng 1 khu nhà 5 tầng gồm các bộ phận :
Bộ phận đại sảnh của công ty được trang trí thoáng đẹp , hiện đại mà vẫn đậm nét dân tộc . Đại sảnh còn được bố trí 1 bộ ghế đệm lịch sự cùng 1 ti vi để phục vụ khách ngồi nghỉ ngơi giải trí . Một gian hàng bán đồ lưu niệm . Một cầu thang máy thiết kế hiện đại , đảm bảo yêu cầu vận chuyển nhanh ít ồn , hiệu quả kinh tế cao .
Khách sạn có 72 phòng ngủ với đầy đủ tiện nghi và đồ dùng sinh hoạt đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế .
Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà có 3 phòng ăn , trang trí mỹ thuật và tiện nghi hiện đại . Đặc biệt có phòng ăn lớn khi cần có thể chuyển đổi thành phòng hội nghị , hội thảo hay tiệc đứng… Hệ thống ánh sáng hoàn hảo gồm nhiều đèn , lắp đặt ở nhiều góc độ do vậy có thể điều chỉnh mức sáng tối khác nhau . Bàn ghế luôn sạch đẹp , trình bày đúng quy cách tiêu chuẩn . Có quầy bar trong phòng luôn bày bán đủ các loại rượu , bia , nước hoa quả .
Bộ phận bếp thông thẳng với phòng ăn, được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo quản và đun nấu hiện đại như : nhà lạnh , lò sấy , bếp ga , thiết bị đo đạc kiểm tra … được bố trí hợp lý , thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất chế biến cũng như quá trình tiêu thụ các thành phẩm .
Bãi đỗ xe rộng rãi được xây dưng ở ngay cạnh công ty , đảm bảo thuận tiện cho việc đi lại và công tác trông nom bảo quản phương tiện cho khách.
IV . Môi trường kinh doanh của Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà
* ) Điều kiện về địa lý tự nhiên :
Công ty Hồng Hà là một tòa nhà 5 tầng , nằm ngay ở trung tâm thành phố , hai mặt là đường giao thông chính . Nơi đây rất thuận tiện cho khách đi tham quan trung tâm thành phố và những vùng ngoại vi xung quanh Hà Nội .
*) Môi trường chính trị – xã hội
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến bất cứ Khách sạn nào trong việc kinh doanh . Khách sạn phải tuân thủ hoàn toàn theo các quy định , các chính sách của Nhà nước , ví dụ như chính sách thuế , chính sách mặt hàng kinh doanh ... Vì vậy công ty luôn quan tâm về các chính sách của Đảng và Nhà nước để đưa ra phương án kinh doanh phù hợp và có lợi nhất , đồng thời về sự ổn định của chính trị , về mặt xã hội khách sạn luôn quan tâm đến các tập quán , thói quen và thị hiếu của từng dân tộc , từng nước trong khu vực và thị trường kinh doanh của mình .
*) Môi trường kinh tế :
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến công ty là : lãi suất ngân hàng , giai đoạn của chu kỳ kinh tế , cán cân thanh toán , chính sách tài chính , tiền tệ , tỷ giá hối đoái … Muốn đảm bảo tốc độ tăng trưởng của công ty thì công ty phải chủ động trong việc tìm hiểu các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến công ty để có những biện pháp kịp thời .
*) Tình hình cạnh tranh :
Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà bước vào thời kỳ kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt với các khách sạn trong nước cũng như nước ngoài . Để tồn tại và phát triển Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà phải luôn luôn nghiên cứu các khách sạn khác các lĩnh vực kinh doanh của họ, phân tích các đối thủ có cùng chung thị trường với mình.
V . Những thuận lợi , khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà:
Thuận lợi :
Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà ở vị trí thuận lợi ngay trung tâm của thủ đô Hà Nội , gần các di tích lịch sử , danh lam thắng cảnh . Hà Nội là nơi thu hút nhiều khách nội địa và quốc tế đến tham quan . Ngoài ra Hà Nội còn là trung tâm kinh tế chính trị – văn hóa – thể thao của cả nước , nơi tập trung nhiều sự kiện lớn của cả nước . Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề , có nhiều kinh nghiệm trong nhiều năm công tác trong ngành . Công ty có truyền thống đoàn kết và tự giác làm việc vì lợi ích của công ty cũng như lợi ích của mỗi người lao động . Nhân viên của các bộ phận khác nhau trong công ty có thể hỗ trợ , giúp đỡ , thay thế nhau khi cần thiết .
Cùng với sự lãnh đạo hiệu quả của Ban giám đốc , đã đưa công ty phát triển ngày càng vững mạnh , công ty càng được sự ủng hộ từ phía các bạn hàng . Công ty thường xuyên ký kết các hợp đồng với các Công ty lữ hành , các công ty du lịch … Công ty còn thiết lập được mối quan hệ lâu dài với các đoàn khách thường xuyên đặt phòng và lưu trú tại khách sạn . Ngoài ra công ty trực thuộc thành ủy nên công ty thường xuyên phục vụ ăn uống và lưu trú cho các đại biểu về thủ đô công tác.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới nên thị trường khách quốc tế có rất nhiều hứa hẹn .Những năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới có nhiều sự kiện xảy ra . Một trong những ngành được lợi nhiều nhất đó là ngành kinh doanh khách sạn- du lịch. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều quan tâm ưu đãi đối với ngành Du lịch . Cụ thể như chính sách thuế , năm 1999 Nhà nước đã giảm mức thuế VAT đối với nghành kinh doanh Khách sạn- du lịch . Cùng với sự ổn định về chính trị- kinh tế - xã hội đã làm cho nhu cầu du lịch ở Việt Nam tăng . Nhờ đó hoạt động kinh doanh của khách sạn ngày 1 phát triển hơn .
Khó khăn:
Bên cạnh những điểm mạnh nói trên thì Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà còn không ít những hạn chế như : trong đội ngũ công nhân viên , còn một số chưa qua đào tạo chính quy nên chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao để phục vụ khách .Khách của công ty chủ yếu là khách quen , công ty chưa tìm hiểu , nghiên cứu để thu hút được khách mới , mở rộng thị trường . Công ty mới chỉ chú trọng đến việc kinh doanh phòng ngủ mà chưa xây dựng và phát triển sản phẩm mới để thu hút khách hàng .Trong điều kiện phát triển nhanh , mạnh như hiện nay thì các sản phẩm đòi hỏi phải có sự đồng bộ và cần phải mở rộng kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ khác . Đối với các dịch vụ bị xuống cấp không còn phù hợp với nhu cầu hiện nay thì phải bỏ đi và xây dựng lại , còn những dịch vụ nào còn thiếu thì bổ sung , nâng cấp .
Ngoài ra , do khủng hoảng tài chính ở một số nước trong khu vực và bệnh dịch , nên ngành du lịch trong nước và khu vực cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ . Nhìn chung ngành kinh doanh Khách sạn – Du lịch trong mấy năm gần đây như chững lại . Khách vào Việt Nam còn than phiền về các khâu làm thủ tục giấy tờ xuất nhập cảnh , phải qua nhiều khâu ,nhiều cửu .Đây cũng là những yếu tố làm lượng cầu giảm . Việt Nam chưa có nhiều địa điểm du lịch mới , có giá trị để thu hút khách trong và ngoài nước . Các chương trình du lịch nói chung còn nghèo nàn và ít thay đổi nên khách dễ nhàm chán không đi lại lần hai .
VI . Các chiến lược , kế hoạch kinh doanh của công ty :
Để khẳng định vị thế của công ty với các doanh nghiệp ở thủ đô và cả nước , công ty xác định chiến lược kinh doanh lâu dài là đa dạng hóa sản phẩm , dịch vụ , chuyển cơ cấu sản phẩm , dịch vụ , mở rộng thị trường , mở rộng các lĩnh vực kinh doanh.
Ngoài hoạt động kinh doanh cho thuê buồng , công ty đã thành lập trung tâm du lịch , nhà hàng phục vụ cơm bình dân , phục vụ tiệc cưới , phục vụ hội nghi …
Để mở rộng thị trường , công ty đã liên kết với các hãng lữ hành khác , tăng cường tiếp thị quảng cáo và có chính sách cụ thể , hợp lý với các bạn hàng…
Do phạm vi hoạt động sản xuất ngày càng mở rộng với chủng loại sản phẩm phong phú đã thu hút được khách hàng ngày càng một đông . Tuy nhiên , những khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là khách nội địa với khả năng thanh toán thấp và một phần khách quốc tế mà chủ yếu là khách Trung Quốc .
Để phát huy sức sáng tạo , tính chủ động và năng lực của các bộ phận , công ty cần có những nội quy kỷ luật lao động , quy chế xử lý vi phạm và khen thưởng , quy chế vệ sinh môi trường. tạo nên một văn bản gọi là: “luật công ty“.
Phần II
Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch - dịch vụ hồng hà
Bảng số 1 : Cơ cấu về doanh thu của công ty trong 2 năm gần đây.
đơn vị : tr.đ
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
Tỷ lệ
TT
1. Tổng doanh thu
5350
100
5780
100
430
8,04
0
- DT lưu trú
3070
57,38
3250
56,23
180
5,86
-115
- DT ăn uống
1230
23,0
1390
24,05
160
13,0
1,05
- DT dịch vụ khác
1050
19,63
1140
19,72
90
8,57
0,09
Năm 2003lượng khách quốc tế vào Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng có tăng hơn so với năm 2002 . Chương trình hành động quốc gia về du lịch và sự kiện du lịch , thể thao , văn hoá …năm 2003 đã có những hoạt động phong phú thúc đẩy du lịch phát triển . Chính vì lẽ đó , năm 2003 vừa qua doanh thu của toàn ngành du lịch nói chung tăng cao và doanh thu của công ty Hồng Hà nói riêng cũng có kết quả khả quan . Tổng doanh thu năm 2003 tăng 8,04% tương ứng với số tiền tăng 430 tr. đ so với năm 2002.
Trong 3 loại nghiệp vụ kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện thì nghiệp vụ kinh doanh lưu trú tăng 5,86% ứng với số tiền tăng 180tr.đ , doanh thu ăn uống tăng 13,0% tương ứng với số tiền 160 tr.đ . Còn doanh thu dịch vụ khác tăng 8,57% tương ứng với số tiền tăng 90 tr. đ
Xét về tỷ trọng của doanh thu ta thấy : doanh thu lưu trú chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng giảm 1,15% . Doanh thu có tỷ trọng nhỏ nhưng tăng nhanh là ăn uống tăng 1,05% và dịch vụ khác tăng 0,09%
Từ những số liệu trên ta thấy : kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn trong năm 2003 cao hơn năm 2002 . Nhưng khách sạn cần phải nghiên cứu , phân tích nguyên nhân dẫn đến doanh thu lưu trú giảm để có những biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
Bảng số 2: Kết quả kinh doanh của công ty :
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
1. Tổng doanh thu(D) (trđ)
5350
5780
430
8,04
2. Tổng chi phí(F) (trđ)
4718,4
5097,14
378,74
8,03
3. Lợi nhuận(L) (trđ)
631,6
682,86
51,26
8,12
4. Lợi nhuận dòng (trđ)
166,15
180
13,85
8,33
5. Nộp ngân sách nhà nước (trđ)
465,45
502,86
37,41
8,04
6. Tổng số phòng kinh doanh (Phòng)
72
72
7. Công suất sử dụng phòng (%)
75
80
5
Qua bảng phân tích trên ta thấy , tổng số phòng kinh doanh của khách sạn không đổi nhưng công suất sử dụng phòng tăng lên.
Để phân tích rõ hơn tình hình tăng doanh thu tại Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà trong năm 2003 ta dựa vào bảng các số liệu sau .
Bảng số 3: Doanh thu và năng suất lao động tại công ty
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh
ST
Tỷ lệ(%)
1. Tổng doanh thu(D) (tr.đ)
5350
5780
430
8,04
2. Số lao động bình quân(Người)
72
74
2
2,78
- Lao động gián tiếp
6
7
1
16,67
- Lao động trực tiếp
66
67
1
1,52
3. Năng suất lao động(W)(Tr.đ/người)
74,31
78,11
3,8
5,11
Tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 8,04% tương ứng với số tiền là 51,26 tr.đ .Chi phí tăng 8,03% tương ứng với số tiền 378,74tr.đ. Vậy tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu làm cho lợi nhuận tăng 8,12% tương ứng với 51,26tr.đ.
Ngoài ra tăng doanh thu còn do :
Sự tăng năng suất lao động : năng suất lao động năm 2003 tăng 5,11% so với năm 2002 tương ứng với 3,8tr.đ/người ( đây là sự mở rộng theo chiều sâu )
Sự tăng lao động : số lao động bình quân tăng 2 người trong đó lao động gián tiếp 1 người và lao động trực tiếp 1 người ( đây là sự mở rộng theo chiều rộng )
Như vậy , hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả . Từ đó doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng tăng 8,04% tương ứng với 37,41tr.đ . Và năm 2003lợi nhuận ròng của công ty đã tăng 8,33% tương ứng với số tiền là 13,85tr.đ so với năm 2002 . Vởy, doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002 tại Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà nói lên sự mở rộng kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngoài ra, còn do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan :
Khách quan: do năm 2003 Việt Nam tổ chức SEAGAME22 nên thu hút lượng lớn du khách đến Việt Nam . Từ đó , làm cho doanh thu của khách sạn tăng .
Chủ quan : doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng tìm ra chiến lược kinh doanh đúng đắn để ứng phó kịp thời với khó khăn như đại dịch SARS từ đó làm cho kết quả kinh doanh đạt kết quả cao.
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ(%)
1. Tổng doanh thu(D)(Tr.đ)
5350
5780
430
8,04
2. Tổng quỹ lương(F)(Tr.đ)
66,6
70,4
3,8
5,71
3. Số lao động bình quân(T)(người)
72
74
2
2,78
4. Năng suất lao động(W)(Tr.đ/người)
74,31
78,11
3,8
5,71
5. Tiền lương bình quân(x)
0,925
0,95
0,025
2,7
6. Tiền lương cho 1đ doanh thu(f)
0,01245
0,01218
Thành công của Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà còn thể hiện ở việc công ty đã tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho 74 cán bộ công nhân viên trong công ty .
Bảng số 4: Tiền lương tại Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà :
Ta có :
W1/W0 = 78,11/ 74,31 = 1,051
x1/x0 = 0,95/0925 = 1,027
Do chênh lệch giữa hai tỷ lệ này không lớn : 2,4% năm trong tổng mức chênh lệch cho phép là từ 2- 5% . Vì vậy , tiền lương tại khách sạn Hồng Hà là hợp lý. Với mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay ( khoảng 950000) là phù hợp so với thu nhập chung của xã hội.
Bảng số 5: Tình hình vốn trong sản xuất kinh doanh của công ty :
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
ST
TT
ST
TT
Tổng vốn kinh doanh
100
12000
100
12000
- Vốn cố định
83,33
10000
83,33
10000
- Vốn lưu động
16,67
2000
16,67
2000
Thông qua bảng số liệu ở bảng 5 ta thấy tổng số vốn mà công ty sử dụng vào kinh doanh năm 2003 so với năm 2002 không tăng . ở đây chúng ta thấy vốn cố đinh chiếm tỷ trọng khá cao 83,33 % sở dĩ có tình trạng như vậy là do trong kinh doanh khách sạn vốn đầu tư cho xây dựng , mua sắm trang thiết bị cần phải tiêu tốn rất nhiều tiền do đó , vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn là đương nhiên . Nhưng trong điều kiện kinh doanh như hiện nay thì công ty cần 1 khối lượng vốn lưu động lơn hơn là điều tất yếu vì có như vậy công tác hoạt động kinh doanh sẽ năng động hơn .
Tóm lại , thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 – 2003 được phân tích ta thấy : sự cố gắng rất lớn của công là doanh thu tăng với tốc độ nhanh hơn chi phí , và doanh nghiệp tăng được lợi nhuận , hoạt động kinh doanh có hiệu quả , tiền lương của công nhân là hợp lý .
phần iii
Đánh giá và các ý kiến đề xuất
1-Xác định vị thế
- Đối với thị trường mục tiêu là khách nội địa, Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà phải củng cố hình ảnh của mình trong thị trường mục tiêu này. Có ba yếu tố mà công ty cần phải đạt được trong việc xác định vị thế, cụ thể là:
+Tạo ra được hình ảnh ấn tượng của công ty đối với khách hàng hơn nữa, bằng phương thức phục vụ riêng có và chu đáo, thân thiện.
+Phải truyền tải được lợi ích của sản phẩm tại Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà tới khách bằng việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại hội nghị khách hàng1 cách thường xuyên
+Phải khác biệt hoá tên, nhãn hiệu dịch vụ của công ty so với dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh
- Đối với thị trường mục tiêu là khách Trung Quốc Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà nên tạo dựng lại vị thế của mình.
Việc xác định vị thế của cả hai thị trường mục tiêu của Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà phải được dựa trên những nét đặc trưng của sản phẩm tức là phải có mối liên quan trực tiếp giữa một số mặt dịch vụ của công ty và lợi ích của khách hàng. Để củng cố ảnh hưởng của công ty trong thị trường khách du lịch nội địa, công ty tiếp tục cung cấp những dịch vụ truyền thống của mình cho loại khách này, đồng thời với mức sống ngày càng cao hơn cho nên công ty cần bổ sung thêm một số các dịch vụ khác để tạo cho khách ấn tượng rằng chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao và đổi mới, nhằm phát huy lợi thế về uy tín, danh tiếng của công ty trong thị trường này. Trong thị trường khách Trung Quốc có thể nói rằng Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà chưa tạo ra được hình ảnh của mình, do vậy điều cần thiết là phải xác định được vị thế của công ty trong thị trường này. Muốn vậy công ty cần phải có những hiểu biết chung về thị trường khách này, đặc điểm khi đi du lịch, thói quen và khả năng tiêu dùng. Mọi công việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng luôn luôn phải được ưu tiên đối với thị trường này.
2-Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức (Phân tích SWOT)
Việc phân tích SWOT chính là cơ sở để duy trì và phát triển công ty, giúp cho công ty nhận biết được những điểm lợi thế và những hạn chế của mình . Từ đó chớp lấy cơ hội và vượt qua thử thách để đứng vững trong thương trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
a -Điểm mạnh (Strengthen point).
- Về mặt vị trí địa lý Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà có một vị trí hết sức thuận lợi với giao thông đi lại vô cùng thuận lợi.
- Mức giá tại Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà thấp phù hợp với thu nhập hiện tại của Việt Nam và phù hợp với thị trường khách nội địa.
- Với mức giá thấp nhưng chất lượng lại không thấp chút nào. Với trình độ cùng lòng nhiệt tình sự ân cần cởi mở, công ty đã làm cho du khách cảm thấy tin tưởng.
- Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà được thành lập gần 20 năm, đó là quãng thời gian khá dài đủ để cho công ty có uy tín trên thị trường nội địa, do đó khách hàng đến với công ty đều cảm thấy yên tâm.
- Có tập thể đoàn kết.
b-Điểm yếu (Weakness)```
Chủng loại dịch vụ của công ty không hấp dẫn lắm nên không thu hút được khách nghỉ lại nhiều ngày.
Hệ thống cơ sở vật chất chưa đồng bộ còn mang tính chất cải tạo, sửa chữa, tu bổ và nâng cấp. Trang thiết bị vật liệu dịch vụ bổ sung còn ít.
Khả năng về vốn của công ty còn yếu.
Quan hệ với các hãng lữ hành gửi khách còn kém, chỉ trong một chừng mực nhất định.
Uy tín, tên tuổi công ty về việc cung cấp các sản phẩm lữ hành trên thị trường còn quá nhỏ bé.
Chiến lược Marketing và chiến lược quảng cáo chưa được tốt
c-Cơ hội (Opporturity).
- Ngành du lịch Việt Nam đặc biệt là thị trường khách du lịch nội địa sẽ phát triển và tăng mạnh trong những năm tới do nền kinh tế ngày càng phát triển.
- Pháp lệnh về du lịch được ban hành có các đạo luật, về kinh doanh khách sạn tạo hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu hút khách du lịch và mở rộng hoạt động kinh doanh cho khách sạn.
- Uy tín sản phẩm luôn được nâng cao, chất lượng sản phẩm ngày càng được đổi mới.
- Ngành du lịch được nhà nước ngày càng quan tâm và đánh giá đúng mức, tạo đà phát triển thuận lợi trong tương lai.
d-Đe doạ (Threaten )
- Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp luôn bám sát và giành giật thị trường khách.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và những ngành có liên quan cơ chế quản lý còn chồng chéo nhiều khi gây khó dễ cho khách.
Sự đe doạ của các khách sạn liên doanh mới quanh khu vực của khách sạn Hồng Hà.
3-Một số kiến nghị đề xuất khác
a-Đối với hoạt động kinh doanh trong nội bộ của công ty.
Đối với người lao động thì chế độ bảo hiểm,việc thưởng phạt có 1 ý nghĩa vô cùng quan trọng , nó có tác động tích cực đến tâm lý người lao động , nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc lao động, tăng cường kỷ luật trong công ty.
Về hoạt động Marketing của công ty, tuy đã ý thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing trong kinh doanh song việc áp dụng lại chưa được triệt để. Điều đó gây cho phòng thị trường luôn ở tình trạng bị động làm cho các hoạt động Marketing chưa phát huy được hiệu quả tốt.
Phải đầu tư để có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn chỉnh, trang thiết bị hiện đại.
Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp để phù hợp với cơ chế thị trường.
b-Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ
*)Đối với nhà nước
- Nhà nước cần quan tâm quảng bá sản phẩm du lịch Việt Nam, đầu tư vốn để có thể tiến hành quảng bá tiếp thị rộng rãi và hiệu quả ở thị trường quốc tế. Đồng thời trong các cuộc đón tiếp các chính khách cao cấp nước ngoài của Chính Phủ, các quan chức nhà nước cũng nên giới thiệu về hoạt động du lịch của Việt Nam.
*)Đối với các ngành có liên quan
- Cần tạo các điều kiện tài chính để khuyến khích hoạt động kinh doanh khách sạn phát triển đó là: xem xét lại mức thuế giá trị gia tăng đối với khách sạn hiện nay. Thuế giá trị gia tăng đánh vào người tiêu dùng cuối cùng là khách hàng, do vậy sẽ dẫn tới tình trạng tăng giá tại khách sạn. Điều này sẽ làm giảm sự cạnh tranh của các khách sạn trong nước và trong khu vực.
- Ngành kinh doanh khách sạn là ngành có thể xuất khẩu tại chỗ một số mặt hàng mà không qua con đường thương mại. Do đó nó cần phải có được sự hỗ trợ thường xuyên với các ngành hải quan, giao thông vận tải, hàng không.
- Đặc biệt, ngành d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35317.DOC