Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần licogi 12

Cùng với việc đẩy mạnh hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần LICOGI 12 cũng luôn quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên: duy trì chế độ lương, thưởng ổn định, hàng tháng trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ để đảm bảo quyền lợi cho nhân viên trong công ty.

- Chế độ khen thưởng được quy định rất rõ ràng trong những văn bản chính thức của Công ty nhằm tạo ra phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh sôi nổi, thiết thực trong toàn Công ty, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, quý, năm, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, an toàn, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Biểu dương kịp thời, chính xác thành tích của các cá nhân, tập thể đã có những đóng góp xứng đáng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế của đơn vị.

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần licogi 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng ban của Công ty kết hợp với bộ phận kỹ thuật của ban điều hành tiến hành theo dõi thường xuyên và liên tục, sau đó báo cáo về toàn bộ tình hình đang diễn ra trên công trình do Công ty quản lý. Nghiệm thu, thanh quyết toán: + Tạm ứng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng, phòng Kế hoạch sẽ làm đề nghị tạm ứng trình Giám đốc kí duyệt, sau đó chuyển cho phòng Kế toán đi làm thủ tục để thanh toán với bên đối tác. + Thanh toán hàng kì: Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu cho từng giai đoạn, phụ trách công trình sẽ lên bảng thanh toán, chuyển về phòng Kế hoạch xem xét rồi trình lên Giám đốc kí duyệt. Khi bảng thanh toán hàng kì được đối tác phê duyệt, phụ trách công trình phải chuyển 02 bản gốc của toàn bộ hồ sơ liên quan đến đợt thanh toán về phòng Kế hoạch, phòng Kế hoạch có trách nhiệm chuyển 01 bộ hồ sơ về phòng Kế toán để làm thủ tục cần thiết với bên đối tác về việc chuyển tiền. + Quyết toán công trình: Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu từng giai đoạn và Biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình, căn cứ vào đơn giá hợp đồng và giá cả thỏa thuận, căn cứ chi phí sản xuất cũng như các giấy tờ có liên quan, phụ trách công trình sẽ lên bảng quyết toán khối lượng thực hiện, chuyển về phòng Kế hoạch xem xét, trình lên Giám đốc kí duyệt rồi chuyển sang bên đối tác phê duyệt. Căn cứ vào giá trị thực hiện hai bên đã thống nhất và các căn cứ có liên quan khác, phòng Kế hoạch sẽ làm thanh lý hợp đồng với bên đối tác. Sau khi có thanh lý hợp đồng, trong vòng 03 ngày, phòng Kế hoạch có trách nhiệm chuyển 01 bộ hồ sơ quyết toán hợp đồng cho phòng Kế toán. Phòng Kế toán tiếp nhận hồ sơ quyết toán hợp đồng và hoàn thiện nốt các thủ tục còn lại với bên đối tác. Lưu hồ sơ: Nhân viên lưu trữ sẽ lập file hồ sơ riêng để để lưu lại những giấy tờ liên quan đến hợp đồng được kí kết song song với việc lưu giữ tại các phòng ban có liên quan khác như phòng Kế hoạch, phòng Kĩ thuật, phòng Kế toán… 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm qua 2.3.1. Bảng cân đối kế toán Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán năm 2009 và 2010 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2009 VÀ 2010 Đơn vị tính: 1000 đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 Chênh lệch Tỷ lệ (1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)/(2) A. Tài sản 347.044.358.512 389.825.182.175 42.780.823.663 12,33% I. Tài sản ngắn hạn 267.478.258.769 322.576.504.966 55.098.246.197 20,60% 1 Tiền 22.148.956.809 22.966.226.444 817.269.635 3,69% 2 Các khoản PT ngắn hạn 109.495.659.018 131.994.615.988 22.498.956.970 20,55% - Phải thu của khách hàng 105.328.086.272 129.584.182.342 24.256.096.070 23,03% - Trả trước cho người bán 1.778.640.648 1.521.375.421 (257.265.227) (14,46%) - Các khoản phải thu khác 2.388.932.098 889.058.225 (1.499.873.873) (62,78%) 3 Hàng tồn kho 132.189.662.533 160.896.124.962 28.706.462.429 21,72%  4 Tài sản ngắn hạn khác 3.643.980.409 6.719.537.572 3.075.557.163 84,40% II. Tài sản dài hạn 79.566.099.743 67.248.677.209 (12.317.422.534) (15,48%) 1 Tài sản cố định 70.780.968.673 66.037.225.037 (4.743.743.636) (6,70%) - Nguyên giá 223.178.251.727 236.987.239.900 13.808.988.173 6,19% - Giá trị hao mòn luỹ kế (152.397.283.054) (170.950.014.863) 18.552.731.809 12,17% - Chi phí XDCB dở dang 7.789.535.872 538.989.178 (7.250.546.694) (93,08%) 2 Đầu tư tài chính dài hạn 0 100.000.000 100.000.000 3 Tài sản dài hạn khác 995.595.198 572.462.994 (423.132.204) (42,50%) B. Nguồn vốn 347.044.358.512 389.825.182.175 42.780.823.663 12,33% I. Nợ phải trả 278.015.402.603 316.753.625.008 38.738.222.405 13,93% 1 Nợ ngắn hạn 260.984.647.221 302.536.522.419 41.551.875.198 15,92% - Vay ngắn hạn 66.602.283.312 80.903.396.689 14.301.113.377 21,47% - Phải trả người bán 82.574.582.742 62.282.375.245 (20,292,207,497) (24,57%) - Người mua trả tiền trước 55.132.002.628 52.089.018.945 (3.042.983.683) (5,52%) - Các khoản nộp nhà nước 17.537.157.857 16.909.207.255 (627.950.602) (3,58%) - Phải trả người lao động 12.799.375.289 15.148.608.469 2.349.233.180 18,35% - Chi phí phải trả 34.520.123 0 (34.520.123) (100%) - Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 25.483.117.700 73.694.217.701 48.211.100.001 189,19% - Quỹ khen thưởng phúc lợi 821.607.570 1.509.698.115 688.090.545 83,75% 2 Nợ dài hạn 17.030.755.382 14.217.102.589 (2.813.652.793) (16,52%) - Vay dài hạn 16.382.127.198 11.435.798.468 (4.946.328.730) (30,19%) - Phải trả dài hạn khác 0 1.500.000.000 1.500.000.000 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả 0 659.825.685 659.825.685 - Dự phòng trợ cấp mất việc làm 648.628.184 621.478.436 (27.149.748) (4,19%) II. Vốn chủ sở hữu 69.028.955.909 73.071.557.167 4.042.601.258 5,86% (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) - Về mặt tài sản: + Đến hết năm 2009, tổng tài sản của Công ty Cổ phần LICOGI 12 đang quản lý và sử dụng là 347.044.358.512 nghìn đồng, trong đó, tổng TSNH là 267.478.258.769 nghìn đồng. Sang năm 2010, tổng tài sản của công ty là 389.825.182.175 nghìn đồng, trong đó tổng TSNH là 322.576.504.966 nghìn đồng. Ta thấy, năm 2009 có quy mô tổng tài sản tương đối lớn, sang năm 2010 Công ty vẫn tăng tổng tài sản thêm 12,33% so với năm 2009 là một con số đáng kể, trong đó TSNH tăng 20,6% còn TSDH lại giảm 15,48%. Tuy nhiên, Công ty thuộc lĩnh vực xây dựng nhưng lại có sự chuyển dịch ngày càng lớn từ nhóm TSDH sang TSNH. + Năm 2010, TSDH giảm 15,48% so với năm 2009 do hai nguyên nhân chính: thứ nhất là do TSCĐ giảm bởi Công ty cũng tiến hành thanh lý một số loại máy móc thiết bị không cần thiết trong sản xuất trong khi giá trị những máy móc mua thêm là không đáng kể. Thứ hai là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm bởi trụ sở mới của Công ty tại Giáp Bát và văn phòng Công ty tại C1 Giải Phóng đã được hoàn thành trong năm 2010. + Nhóm Tiền luôn được công ty duy trì ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 5-6% so với tổng tài sản. Năm 2010, mặc dù mức dự trữ tiền có tăng lên so với năm 2009 nhưng không đáng kể (tăng 3,69%). Chính sách này có ưu điểm là giúp cho nguồn lực của doanh nghiệp luôn được tận dụng tối đa có thể, không gây nên tình trạng dư thừa tiền lãng phí. Tuy nhiên, việc dự trữ tiền quá thấp có thể khiến Công ty dẫn đến mất khả năng thanh toán, nhất là trong lĩnh vực xây dựng với tình hình giá cả luôn biến động như hiện nay, có thể dẫn đến những luồng tiền ra phát sinh mà doanh nghiệp chưa thể ứng phó kịp thời, việc huy động vốn từ nguồn vốn vay sẽ dẫn đến chi phí tài chính cho doanh nghiệp. + Nhóm Phải thu khách hàng và Hàng tồn kho luôn duy trì ở mức cao. Phải thu khách hàng năm 2010 tăng 23,03% so với năm 2009. Việc gia tăng quy mô này khá lớn cho thấy Công ty đang sử dụng chính sách tín dụng nới lỏng, để cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình khá lớn, ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn, hoặc có thể dẫn đến rủi ro do không thu hồi được vốn. Nhưng xét theo khía cạnh khác, khá nhiều công trình do Công ty Cổ phần LICOGI 12 thi công trong hai năm vừa qua là những công trình do Nhà nước là chủ đầu tư, vì vậy những khoản phải thu khách hàng này cũng đạt được mức độ tin cậy nhất định. Hàng lưu kho cũng được duy trì ở mức tương tự, năm 2010 còn tăng 21,72% so với năm 2009. Thực tế này đặt ra câu hỏi về hiệu quả quản lý hàng lưu kho của công ty. Bởi lẽ, điều này sẽ phát sinh rất nhiều chi phí trong việc lưu giữ, bảo quản cũng như bảo vệ nguồn tài sản này, chưa kể đến những thiệt hại do hỏng hóc trong quá trình lưu giữ chưa kịp sử dụng đến. Nhưng có thể đây cũng là giải pháp giúp Công ty được chủ động về mặt đầu vào trong tình hình vật giá luôn biến động, có thể giảm thiểu được việc đội chi phí của các công trình lên vượt quá mức cho phép. + Năm 2010, TSNH khác có xu hướng tăng 84,4% so với 2009, trong khi TSDH khác lại giảm 42,5%. Điều này cho thấy Công ty đang có xu hướng chuyển dần từ đầu tư vào TSDH sang TSNH. Số liệu này phản ánh một thực tế là: các doanh nghiệp xây lắp có xu hướng chuyển dần một phần từ việc đầu tư vào TSCĐ sang thuê hoạt động, bởi lẽ phương án này giúp doanh nghiệp có thể phần nào giải quyết được vấn đề về tiến bộ khoa học kĩ thuật cũng như tránh phải đầu tư một lượng tiền lớn vào TSCĐ trong cùng một lúc. Thêm vào đó, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp là không giới hạn, ở khắp mọi miền Tổ quốc, cho nên việc di chuyển máy móc thiết bị cũng là một hạn chế của doanh nghiệp. à Điều mâu thuẫn trên được giải thích bởi trong hai năm qua, Công ty đang và sẽ có nhiều công trình xây dựng lớn (như Công trình thủy điện Sơn La, công trình thủy điện Dakmi 4…) với vòng đời dự án dài nên việc thu hồi khoản phải thu bị kéo dài, thậm chí còn bị chậm trễ rất lâu sau khi kết thúc dự án, hàng lưu kho lớn để đảm bảo cho tiến độ những dự án đang và sẽ thực hiện được thông suốt. - Về mặt Nguồn vốn: + Quy mô Nợ phải trả của năm 2010 tăng 13,93% so với năm 2009, trong đó tỉ lệ Nợ ngắn hạn tăng 15,92% còn tỉ lệ Nợ dài hạn giảm 16,52%. Trong phần Nợ ngắn hạn, quy mô các khoản mục thành phần cũng có sự thay đổi với việc giảm tỉ lệ các nguồn nợ từ khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải nộp nhà nước và chi phí phải trả, trong khi đó tăng tỉ lệ các nguồn từ vay ngắn hạn, phải trả người lao động, các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác, và đặc biệt là nguồn lợi nhuận chưa phân phối năm trước đã chú trọng gia tăng vào quỹ khen thưởng phúc lợi là 83,75%. Việc doanh nghiệp chuyển từ chiếm dụng nguồn vốn của người bán và phải trả nhà nước như sang tận dụng nguồn phải trả từ bên trong (thông qua hình thức như trả chậm lương) có thể khiến đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp cảm thấy không hài lòng với chế độ đãi ngộ dẫn đến chất lượng công việc không được hiệu quả như mong muốn. + Nợ ngắn hạn năm 2010 tăng 15,92% so với năm 2009, ở cả hai năm, nợ ngắn hạn đều chiếm từ 94 – 96% tổng số nợ phải trả. Điều này khá là hợp lý bởi như phân tích ở trên, Công ty đầu tư chủ yếu là vào nhóm tài sản ngắn hạn nên cần được tài trợ từ nguồn nợ ngắn hạn, trong đó vay ngắn hạn chiếm từ 24 – 26% tổng số nợ phải trả. + Khoản Phải trả người bán chiếm tỷ trọng vừa phải và có xu hướng giảm dần xuống. Năm 2009, Phải trả người bán chiếm khoảng 1/3 trong số tổng nợ phải trả, nhưng sang đến năm 2010 thì giảm xuống chỉ còn khoảng 1/5 (giảm 24,57%). Điều này cho thấy Công ty không quá chú trọng vào việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, bỏ qua một kênh huy động vốn khá hiệu quả mà không tốn kém chi phí. Đổi lại, Công ty giữ được uy tín lâu dài với nhà cung cấp, đây chính là điều mà công ty cố gắng duy trì để có thể đảm bảo được các đầu vào cần thiết luôn luôn được cung ứng đầy đủ và kịp thời cho những công trình mà công ty đang thi công. + Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 5,86% so với năm 2009 hoàn toàn là do tăng từ nguồn lợi nhuận sau khi đã trừ đi khoản trả cổ tức cho năm 2009, không có sự tăng thêm của nguồn vốn góp. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty rất hiệu quả và từng bước tăng trưởng rõ rệt. 2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 và 2010 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Đơn vị tính: 1000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ lệ (1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)/(2) 1 Tổng doanh thu 286.798.958.340 316.195.615.077 29.396.656.737 10,25% 2 Giảm trừ doanh thu 163.619.047 0 (163.619.047) (100,00%) 3 Doanh thu thuần 286.635.339.293 316.195.615.077 29.560.275.784 10,31% 4 Giá vốn hàng bán 260.041.127.268 286.870.690.261 26.829.562.993 10,32% 5 Lợi nhuận gộp 26.594.212.025 29.324.924.816 2.730.712.791 10,27% 6 Doanh thu hoạt động tài chính 182.975.632 5.304.372.789 5.121.397.157 2798,95% 7 Chi phí tài chính 10.351.097.676 10.792.585.650 441.487.974 4,27% 8 Chi phí quản lý DN 9.023.523.176 12.761.360.024 3.737.836.848 41,42% 9 Lợi nhuận thuần 7.402.566.805 11.075.351.931 3.672.785.126 49,62% 10 Thu nhập khác 3.128.880.073 1.056.155.001 (2.072.725.072) (66,24%) 11 Chi phí khác 2.200.125.719 200.859.934 (1.999.265.785) (90,87%) 12 Lợi nhuận khác 928.754.354 855.295.067 (73.459.287) (7,91%) 13 Lợi nhuận trước thuế 8.331.321.159 11.930.646.998 3.599.325.839 43,20% 14 Thuế thu nhập DN 524.916.177 2.908.703.187 2.383.787.010 454,13% 15 Lợi nhuận sau thuế 7.806.404.982 9.021.943.811 1.215.538.829 15,57% 16 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.396 1.643 247 17,69% (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) - Nhìn chung, các chỉ tiêu Doanh thu thuần, Giá vốn hàng bán cũng như Lợi nhuận gộp của năm 2010 tăng trung bình 10,3% so với năm 2009. Con số tuyệt đối của các chỉ tiêu này là khá lớn, vì vậy việc gia tăng thêm được 10,3% là một kết quả khá thành công doanh nghiệp trong năm vừa qua. Tuy nhiên, doanh số này chỉ đạt 73% so với kế hoạch mà Công ty đặt ra trong năm 2009. Nguyên nhân doanh thu không như dự tính là do các dự án công trình giao thông nằm trong kế hoạch thực hiện của công ty gặp vướng mắc như gặp khó khăn trong việc triển khai, giải phóng mặt bằng, điều động máy móc… trong khi đó thì hiệu quả đem lại không cao nên Công ty đã chủ động cắt giảm. - Năm 2009, doanh nghiệp có khoản giảm trừ doanh thu bằng 163.619.047 do tài khoản giảm giá hàng bán tăng. Sang đến năm 2010, giá trị khoản giảm trừ doanh thu này bằng 0 cho thấy rằng chất lượng các công trình, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng ngày càng hoàn thiện và đạt được sự tín nhiệm cao từ phía đối tác. - Lợi nhuận thuần năm 2010 tăng mạnh 49,62% là do Doanh thu hoạt động tài chính tăng đột biến lên những 2978,95%. Doanh thu này bắt nguồn từ việc doanh nghiệp thu lãi khoảng 3390 triệu từ chuyển nhượng cổ phần tại Công ty Cổ phần thủy điện IAHAO, phần còn lại là doanh thu từ tiền lãi mà Công ty đem nguồn tiền nhàn rỗi cho các doanh nghiệp khác vay và hưởng lãi suất. Đây là một chính sách khá linh hoạt của ban lãnh đạo để có thể giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trước mắt. Tuy nhiên việc này cũng khiến cho các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cũng như khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp luôn bị duy trì ở mức thấp, dễ làm mất lòng tin của những nhà cung cấp, ngân hàng và những chủ nợ khác. - Chi phí quản lý doanh nghiệp gia tăng ở mức cao với việc gia tăng mức chi phí năm 2010 thêm 41,41% so với năm 2009. Điều này được giải thích bởi trong năm 2010, Công ty Cổ phần LICOGI 12 đã hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động văn phòng Công ty tại C1 Giải Phóng và trụ sở mới của Công ty tại Giáp Bát. Còn chi phí bán hàng của công ty không phát sinh trong hai năm vừa qua. - Sang đến năm 2010, dự án thủy điện Sập Việt phần thi công của Công ty Cổ phần LICOGI 12 hoàn thành khiến cho thu nhập khác của doanh nghiệp giảm 66,24% so với năm 2009, còn chi phí khác thì giảm mạnh 90,87%. - Với việc tăng trưởng của công ty thông qua việc gia tăng dòng lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2010 cũng đã gia tăng 17,69% so với năm 2009 đã khiến cho những cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu của LICOGI 12 kì vọng hơn về tình hình phát triển của Công ty trong thời gian tới giống như slogan của họ “Niềm tin bền vững”. 2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2009 Năm 2010 Đơn vị tính Khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSNH Tổng nợ NH 1,02 1,07 Lần Khả năng thanh toán nhanh TSNH – Tồn kho Tổng nợ NH 0,52 0,53 Lần - Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty ở năm 2010 là 1,07 lần, tăng 0,05 lần so với năm 2009 (1,02 lần), tuy thấp hơn so với chỉ tiêu ngành (khoảng 1,4 lần) nhưng vẫn lớn hơn 1, đủ đảm bảo các khoản nợ đến hạn được trả đúng hạn. - Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 là 0,53 lần, tăng 0,01 so với năm 2009 (0,52 lần) và cả hai năm chỉ tiêu này đều nhỏ hơn 1. Công ty hiện đang duy trì khả năng thanh toán nhanh ở mức quá thấp so với chỉ tiêu an toàn. Nhưng có thể thấy đó là tình trạng chung của các Công ty trong lĩnh vực xây dựng (chỉ tiêu ngành vào khoảng 0,8 lần). Lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ở cả hai năm chỉ chiếm khoảng 30% tổng tài sản, năm 2010 có gia tăng so với năm 2009 nhưng không đáng kể. Tuy việc giữ lượng tiền và các khoản tương đương tiền ở mức thấp để không đánh mất chi phí cơ hội do giữ tiền nhàn rỗi quá lớn, nhưng có lẽ sang những năm tiếp theo, doanh nghiệp nên cân nhắc đến việc gia tăng khả năng thanh toán này lên để làm yên lòng những nhà đầu tư. 2.4.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản- nguồn vốn Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2009 Năm 2010 Đơn vị tính Tỷ trọng TSNH/ tổng TS TSNH Tổng TS 77,07 82,75 % Tỷ trọng TSDH/ tổng TS TSDH Tổng TS 22,93 17,25 % Hệ số nợ Nợ phải trả Tổng NV 80,11 81,26 % Tỷ trọng VCSH/ tổng NV VCSH Tổng NV 19,89 18,74 % - Tỉ trọng TSNH/tổng TS năm 2010 là 82,75%, tăng 5,68% so với nằm 2009 (77,07%). - Tỉ trọng TSDH/tổng TS năm 2010 là 17,25%, giảm 5,68% so với năm 2009 (22,93%). Công ty thuộc lĩnh vực xây dựng nhưng lại có nhóm TSDH chiếm tỉ trọng quá nhỏ trong khi nhóm TSNH lại chiếm tỉ trọng quá lớn. Qua Bảng cân đối kế toán phía trên, ta có thể thấy trong mục TSNH, nhóm Phải thu khách hàng và Hàng tồn kho luôn duy trì ở mức cao.Ở cả hai năm, Phải thu khách hàng luôn chiếm khoảng 30% tổng tài sản. Hàng lưu kho thậm chí còn được duy trì ở mức cao hơn, chiếm khoảng 38 – 41% trên tổng tài sản. Tuy vậy, đây cũng là tình hình thực tế của các Công ty trong lĩnh vực xây dựng hiện nay. Bởi các công trình của họ có giá trị thi công lớn, thời gian thi công kéo dài, việc thanh lý hợp đồng thường mất rất nhiều thời gian sau khi công trình hoàn thành. Còn hàng lưu kho được duy trì để đảm bảo các hạng mục công trình được hoàn thành đúng hạn, không dẫn đến việc sai lệch do nguyên nhân từ phía nguyên vật liệu đầu vào trong tình hình giá cả biến động. Còn TSDH chiếm tỉ trọng thấp bởi việc đầu tư đồng loạt vào các máy móc thiết bị giá trị lớn sẽ rất tốn kém, trong khi công nghệ luôn thay đổi và việc di chuyển đến mọi công trình trên khắp đất nước sẽ khó tránh khỏi việc hư hại do thiếu điều kiện bảo quản. Vì vậy các Công ty xây dựng có xu hướng chuyển sang thuê tài sản hoạt động nhiều hơn. - Hệ số nợ của Công ty đang duy trì ở mức cao 80 – 81%. Mặc dù với đặc thù ngành nghề kinh doanh của Công ty phải huy động nguồn vốn lớn, nhưng chỉ số này đã vượt qua mức chỉ tiêu ngành trong hai năm vừa qua (khoảng 71%). Điều này sẽ khiến cho các ngân hàng phải cân nhắc khi đang và sẽ cho Công ty tiến hành vay vốn bởi rất có khả năng công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ. - Tỉ trọng VCSH/tổng NV duy trì ở mức thấp 19,89% trong năm 2009 và giảm xuống còn 18,74% trong năm 2010. Điều này khiến cho Công ty mất thế chủ động trong việc huy động vốn, khả năng tự tài trợ trong một số trường hợp cần vốn lớn là thấp. Tuy nhiên, Công ty có thể tận dụng được lá chắn thuế thông qua việc huy động vốn từ những nguồn vay khác. 2.4.3. Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản Bảng 2.5: Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2009 Năm 2010 Đơn vị tính Hệ số thu nợ Doanh thu thuần Phải thu khách hàng 2,72 2,44 Lần Hệ số lưu kho Giá vốn hàng bán Giá trị lưu kho 1,97 1,78 Lần - Hệ số thu nợ của Công ty năm 2010 là 2,44 lần, giảm 0,28 lần so với năm 2009 (2,72 lần). Bởi lẽ mặc dù doanh thu thuần năm 2010 tăng 10,31% so với năm 2009 nhưng mức độ gia tăng vẫn thấp hơn khoản phải thu khách hàng, năm 2010 tăng 23,3% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ DN đang áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng trong năm 2010. - Hệ số lưu kho năm 2010 là 1,78 lần, giảm 0,19 lần so với năm 2009 (1,97 lần) bởi lẽ, giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 10,32% so với năm 2009 còn hàng lưu kho tăng 21,72%. Điều này cũng đã được giải thích như ở trên, bởi Công ty nâng cao mức hàng dự trữ tồn kho để đảm bảo những sự biến động của thị trường không làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty nói chung và tiến độ thi công của các công trình nói riêng. 2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Bảng 2.6: Bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2009 Năm 2010 Đơn vị tính Tỷ suất sinh lời trên tổng TS Lợi nhuận ròng Tổng tài sản 2,13 2,84 % Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần 2,58 3,5 % Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH Lợi nhuận ròng Vốn CSH 11,31 12,35 % - Chỉ tiêu ROA của Công ty năm 2010 là 2,84%, tăng 0,71% so với năm 2009 (2,13%) và ở cả hai năm, Công ty đều cho chỉ tiêu này cao hơn so với trung bình ngành (khoảng 1,75%). Điều này cho thấy Công ty đã quản lý cũng như sử dụng nguồn tài sản của mình rất hiệu quả. - Chỉ tiêu ROS năm 2010 là 3,5%, tăng 0,92% so với năm 2009 (2,58%). Bởi mặc dù doanh thu thuần năm 2010 chỉ tăng 10,31% so với năm 2009 nhưng lợi nhuận ròng năm 2010 lại tăng những 49,62% so với năm 2009. Kết quả khả quan này là do doanh thu hoạt động tài chính tăng đột biến, còn lại các chỉ số khác tăng đều đặn và không có sự thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên, điều này cũng cho thấy doanh nghiệp kiểm soát chi phí cơ hội là rất tốt. - Chỉ tiêu ROE năm 2010 là 12,35%, tăng 1,04% so với năm 2009 (11,31%) và ở cả hai năm, Công ty đều cho chỉ tiêu này cao vượt trội so với trung bình ngành (khoảng 4,75%). Điều này cho thấy với tỉ trọng vốn chủ sở hữu ít, chủ yếu vốn huy động được là từ các nguồn vay ngắn và dài hạn, Công ty đã biết tận dụng lá chắn thuế hữu hiệu này và tạo ra được nguồn lợi nhuận. 2.5. Tình hình người lao động Bảng 2.7: Tình hình người lao động CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ KĨ THUẬT STT Trình độ Số lượng Trình độ tay nghề Mức lương < 5 năm < 10 năm > 10 năm 1 Tiến sĩ kinh tế 01 01 Từ 5 - 10 triệu 2 Thạc sĩ 03 03 3 Đại học 209 32 75 101 4 Kĩ sư 199 50 77 72 5 Cử nhân kế toán 10 02 03 05 CÔNG NHÂN KĨ THUẬT STT Trình độ Số lượng Bậc 1/7 Bậc 2/7 Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 Mức lương 1 Công nhân 713 55 53 146 147 170 105 17 Từ 3 - 5 triệu (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Cùng với việc đẩy mạnh hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần LICOGI 12 cũng luôn quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên: duy trì chế độ lương, thưởng ổn định, hàng tháng trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ để đảm bảo quyền lợi cho nhân viên trong công ty. Chế độ khen thưởng được quy định rất rõ ràng trong những văn bản chính thức của Công ty nhằm tạo ra phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh sôi nổi, thiết thực trong toàn Công ty, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, quý, năm, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, an toàn, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Biểu dương kịp thời, chính xác thành tích của các cá nhân, tập thể đã có những đóng góp xứng đáng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế của đơn vị. Bên cạnh chế độ khen thưởng, các hình thức kỉ luật cũng được đề đạt nhằm hoàn thiện tính kỉ luật trong mọi công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch được giao phó và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, Thi hành kỉ luật kịp thời, chính xác những cá nhân vi phạm nội quy lao động, quy trình lao động. Quỹ tiền lương dành cho cán bộ công nhân viên bao gồm 2 phần, được bàn giao cho từng phòng ban (hoặc hạng mục công trình) để có thể quản lý một cách chính xác: + Lương cứng: đảm bảo mức lương theo cấp bậc và phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm của từng người ứng với số ngày công làm việc trong tháng. + Lương theo hệ số sản xuất: là phần thu nhập ngoài lương cứng được phân bổ cho từng phòng ban căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty. PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 3.1. Môi trường kinh doanh - Môi trường vĩ mô: + Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện đã tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong cả nước noi chung và cho Công ty Cổ phần LICOGI 12 nói riêng. + Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đất nước ta cũng nhanh chóng bắt kịp xu hướng. với việc Việt Nam gia nhập vào WTO trong thời gian vừa qua, Công ty cũng như rất nhiều doanh nghiệp khác đang đứng trước rất nhiều cơ hội lớn, đồng thời cũng là những thách thức đòi hỏi họ phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, tình trạng công nghệ tại nước ta còn khá lạc hậu, điều này là một cản trở lớn khiến các doanh nghiệp trong nước khó có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài trong thời kì mở cửa. + Nền kinh tế trong những năm gần đây luôn luôn biến động. Nối tiếp đó là một loạt các yếu tố gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như: xu hướng gia tăng của lãi suất ngân hàng, sự biến động của tỷ giá hối đoái, việc tăng cao của giá lao động đầu vào trong khi vẫn thiếu hụt những lao động có tay nghề cao. - Môi trường vi mô: + Nhà cung cấp máy móc thiết bị của Công ty hầu hết là những đối tác nước ngoài từ Nga

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần licogi 12.doc
Tài liệu liên quan