MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH , PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Thăng Long. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 3
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long 6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 14
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 14
2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. 14
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu về tàI sản và nguồn vốn 14
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 16
2.4. Một số chỉ tiêu tài chính căn bản khác 17
2.5.Tình hình người lao động 18
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 20
3.1.Tình hình chung về môi trường kinh doanh của công ty 20
3.1.1 Môi trường kinh tế: 20
3.1.2 Môi trường lao động 20
3.2.Nhận định những thuận lợi và khó khăn 21
3.2.1.Thuận lợi 21
3.2.2.Khó khăn 21
3.2.3. Nguyên nhân.
3.2.4. .Biện pháp khắc phục 23
3.2.5. Định hướng phát triển của Công ty thời gian tới 23
KẾT LUẬN 25
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thưc trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.067 cổ phần
100.000 đồng
Như vậy, qua 47 năm hình thành và phát triển, Công ty may Thăng Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơ mi, dệt kim, Jacket, đồ jeans…
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long
1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Chức năng của công ty:
Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản và nguồn vốn, lao động để phát triển sản xuất, tìm nhiều mặt hàng, đồng thời nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường.
2. Nhiệm vụ của công ty:
Xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch xuất kinh doanh, đáp nhu cầu may mặc của mọi tầng lớp trong xã hội đồng thồi hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, tổ chức tốt chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2.2. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp và quy trình công nghể sản xuất sản phẩm của công ty.
1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Cấp công ty:
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty Cổ phần may Thăng long, được bầu để chỉ đạo quản lý mọi hoạt động của công ty.
+ Hội đồng của công ty gồm 07 thàng viên, 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1 phó chủ tịch hội đồng quạn trị và 5 uỷ viên do đại hộ cổ đông bầu hoặc bãi miễn.
+ Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiểm hoặc bải miễn.
+ Tổng giám đốc chịu trách nhiểm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Giúp việc cho tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc. Gồm có các phó tổng giám đốc sau:
+ Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty.
+ Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất.
+ Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Các phòng ban gồm:
+ Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, các mặt tổ chức của công ty, quan hệ đối ngoại, giải quyến các chế độ chính sách với người lao động.
+ Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu của công ty, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
+ Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Tổ chức quản lý công việc xuât nhập khẩu hàng háo, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước.
+ Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo từng chính sách của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của công ty, phân tính và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả.
+ Cửa hàng thời trang: Trưng bày các sản phẩm mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng để xây dựng các chiến lược tìm kiếm thị trường.
+ Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm của công ty, đồng thời cũng la nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi tư người tiêu dùng.
+ Phòng kinh doanh nội địa: Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa, quản lý hệ thống các đại lý bán hàng cho công ty và tổng hợp số liệu theo dỏi báo cáo tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các hệ thống cửa hàng đại lý.
Cấp xí nghiệp: ở các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp bao gồm giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu… Dưới các trung tâm và cửa hàng có các cửa hàng trưởng, các nhân viên…
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:
Tổng giám đốc
P. tổng giám đốc điều hành sản xuất
P. tổng giám đốc điều hành nội chính
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng kinh doanh nội địa
Văn phòng
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng chuẩn bị sản xuất
Phòng kế toán tài vụ
Trung tâm TM và GTSP
Cửa hàng thời trang
xí nghiệp dịch vụ đời sống
Giám đốc các xí nghiệp thành viên
Của hàng trưởng
Nhân viên thông kê các XN
Nhân viên thông kê PX
XNI
XN II
XN III
Kho ngoại quan
Xưởng sản xuât nhụa
XN
may Hà Nam
XN may Nam Hải
XN phụ trợ
XN thiết kế TTKT
PX thêu
PX mài
P. giám đốc điều hành kỹ thuật
2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công đoạn in thêu
Vải
Cắt
Kiểm chất lượng sản phảm
Kiểm tra thành phẩm
Hoàn thành
Nhập kho thành phẩm
May
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần may Thăng Long là một quy trình liên tục được thực hiện trên quy trình công nghệ hiện đại liên tục đồng bộ và khép kín từ khâu nguyên liệu đưa vào là vải được đưa đến bộ phận cắt sau đó đến bộ phận may (nếu sản phẩm nào phải in, thêu thì phải qua công đoạn in thêu rồi mới đến công đoạn may) sau khi may hoàn thành sản phẩm được đưa tới bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) để kiểm tra các mặt hàng bị lỗi, bị sai quy cách, mẫu mã không ? sau đó đến bộ phận kiểm tra thành phẩm, sau khi kiểm tra thành phẩm được đêm đi là, ủi và hoàn thành sản phẩm được đóng gói và đưa vào nhập kho.
Mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đều có mức độ quan trọng nhất định song công đoạn quan trọng nhất vẩn là công đoạn cắt vì nếu cắt sai kích thước quy định sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của kế hoạch dẩn đến sản phẩm sẽ bị hỏng và không thể tiêu thụ được vì nếu tiêu thụ những sản phẩm như vậy sẽ làm cho công ty bị mất uy tín với khách hàng đồng thời sẽ làm mất đi một khoản lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy đòi hỏi công nhân ở công đoạn này phải có tay nghề cao chính xác. tuy nhiên khi sản phẩm được cắt may đúng kích thước, mẫu mã, muốn cho chất lượng sản phẩm được tốt đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì việc lựa chọn các loại vải để đưa vào sản xuất cũng là một công đoạn rất quan trọng.
Như vậy để sản xuất ra một sản phẩm công ty phải trải qua hàng loạt các công đoạn quan trọng và phức tạp
1.2.3.Tình hình chung về công tác kế toán:
Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty, phù hợp với điều kiện và trình độ, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kế toán thống kê.
Đứng đầu là kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành mọi công việc kế toán. Đồng thời tổ tổng hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp toàn công ty, lập báo cáo kế toán.
2 Phó phòng kế toán, các nhân viên thủ quỹ
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ( kế toán thanh toan ):
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu, chi ( đối với tiền, viết séc, uỷ nhiệm chi đối với tiền gửi ngân hàng), hàng ngày vào sổ chi tiêt và cuối tháng lập bảng kê tổng hợp, đối chiếu với sổ của thủ quỷ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1 và 2 và nhất ký chứng từ số 4
Kế toán vật tư:
Có trách nhiệm hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song, cuối tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê, theo dỏi nhập xuất và nộp báo cáo cho bộ phân kế toán tính giá giá nguyên vật liệu. Phụ trách tài khoản 152, tài khoản 153 . khi có yêu cầu của bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán nếu có sự thiếu hụt thì tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong bản kiểm kê.
Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn:
Quản lý các tài khoản 211, 121, .213, 214, 411, 412, 415, 416, 441. Phân loại tài sản cố định hiện có của công ty, theo dỏi tình hình tăng hay giảm , tính khấu hao, theo phương pháp tuyến tính, theo dõi các nguồn vốn và các quỷ của công ty, cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
Kế toán tiền lương và các khoản BHXH:
Quản lý tài khoản 334, 338, 627, 641, 642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp và hế số lương gián tiếp, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên phòng kế toán gửi lên, tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số 1.
Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty với khách hàng. Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333. Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng, cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng tổng hợp số 11.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho thành phẩm thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất nhập, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11, ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào các phiếu chi hợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Ngoài ra Công ty còn có các kế toán viên ở các xí nghiệp. Có trách nhiệm thu thập ghi chép và xử lý các chứng từ ban đầu. Sau đó chuyển chưng từ về công ty để kiểm tra . Trên cơ sở đó phòng tài chính kế toán tổng hợp số liệu tính giá thành và lập báo cáo kế toán chung toàn công ty.
Tóm lại: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư
Kế toán TSCĐ và vốn
Kế toán tiền lương
Kế toán công nợ
KT tập hợp chi phí và tính
Giá thành
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
Hình thức kế toán
Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban tổ chức phát hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho trên cơ sở sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào .
Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi phí nguyên vật liệu và TSCĐ là phương pháp ghi thẻ song song.
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống ghi sổ tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung theo đúng chế độ quy định, đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian và việc ghi chép sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối kỳ, cuối tháng.
Hình thức hách toán này được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chú ý: Ghi hàng ngày:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng, quí
Phần 2:
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May thăng Long
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Số đầu năm
số cuối kỳ
A_ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
57.674.477.909
63.341.713.645
1. Tiền
250.049.377
952.199.374
2. Các khoản phải thu
25.952.339.991
24.354.375.006
3.Hàng tồn kho
30.276.324.204
36.754.739.206
4.TàI sản lưu động khác
1.195.764.337
1.280.400.059
B_ TSCĐ và đầu tư dàI hạn
49.508.246.859
56.236.641.729
1. TàI sản cố định
47.114.576.122
44.229.082.472
2.Các khoản đầu tư tàI chính dàI hạn
-
1.000.000.000
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
2.393.670.737
11.007.559.257
Tổng cộng tàI sản
107.182.724.768
119.578.355.374
Nguồn vốn
A_ Nợ phải trả
89.014.041.892
98.423.957.175
1. Nợ ngắn hạn
56.970.374.020
70.705.523.712
2. Nợ dàI hạn
32.043.667.872
27.718.433.463
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
18.168.682.877
21.154.398.200
1. Nguồn vốn, quỹ
18.385.925.758
21.009.040.493
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
-217.242.882
154.357.707
Tổng cộng nguồn vốn
107.182.724.768
119.578.355.374
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Từ bảng cân đối cho thấy tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên. Năm 2004 là 63,341 tỷ so với năm 2003 chỉ là 57,674 tỷ. Tổng TSLĐ tăng lên chủ yếu là do tiền dự trữ của Công ty tăng lên đáng kể.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 khoảng hơn 6 tỷ. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là mức tăng của chi phí xây dựng cơ bản dở dang (tăng gần 9 tỷ) lớn hơn mức giảm của TSCĐ (giảm khoảng 3 tỷ).
Cả 2 chỉ tiêu TSLĐ và TSCĐ đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chính vì vậy, tổng tài sản của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003.
Nợ phải trả của công ty năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng lên hơn 8 tỷ. Điều này có nguyên nhân chủ yếu là nợ ngắn hạn tăng lên khá lớn, năm 2003 chỉ có 56,970 tỷ nhưng sang đến năm 2004 đã là 70,705 tỷ. Trong năm 2004, Công ty đã thực hiện rất nhiều hợp đồng mới, điều này làm cho nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên khá nhiều.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên đáng kể từ 18,168 tỷ tăng lên 21,154 tỷ. Nguồn vốn CSH tăng do nguồn vốn được tăng cường đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Như vậy, tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 tăng lên so với năm trước.
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu về tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
1-Bố trí cơ cấu tài sản
-Tài sản cố định /Tổng tài sản
%
46
47
-Tài sản lưu động /Tổng tài sản
%
54
53
2-Bố trí cơ cấu nguồn vốn
-Nợ phải trả /Tổng nguồn vốn
%
83
82
-Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn
%
17
18
(Nguồn từ phòng Tài chính kế toán )
Qua đánh giá các chỉ tiêu ở trên ta thấy rõ ràng rằng sự biến động của các chỉ tiêu là không đáng kể trong 2năm 2003 và 2004, mức chênh lệch chỉ giao động trong khoảng 1%. Điều đó cho thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty là khá ổn định, không có những biến động lớn gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm 46% năm 2003 và năm 2004 tỷ lệ này tăng thêm 1% tức là 47%. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản lại chiếm tỷ lệ cao hơn tài sản cố định, năm 2003 là 54%, năm 2004 giảm 1% còn 53%. Từ 2 chỉ tiêu này, ta thấy rằng tài sản lưu động trong suốt 2 năm 2003 và 2004 luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản cố định, nguyên nhân phần nào do công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng, thu được nhiều lợi nhuận.
Về bố trí cơ cấu nguồn vốn của công ty, tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của 2 năm 2003 và 2004 đều ở mức khá cao 83% và 82%. Trong khi đó, tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn chỉ ở mức khá thấp, năm 2003 là 17%, sang đến năm 2004 chỉ tăng lên được 1% và đứng ở mức 18%. Qua đó ta thấy rõ ràng rằng trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả của công ty chiếm đa số, còn nguồn vốn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tỷ trọng tổng nguồn vốn. Điều này sẽ gây ra khó khăn không nhỏ cho công ty nếu như công ty gặp rắc rối hay trở ngại trong việc thanh toán các khoản nợ.
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
ĐVT:đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng doanh thu
109.456.623.268
116.328.197.522
128.539.949.338
Các khoản giảm trừ
0
0
0
Doanh thu thuần
109.456.623.268
116.328.197.522
128.539.949.338
Giá vốn hàng bán
92.294.593.219
97.585.612.128
104.674.964.742
Lợi nhuận gộp
17.162.030.049
18.742.585.394
23.864.984.596
Chi phí bán hàng
6.094.739.011
5.833.773.469
5.684.162.234
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.741.359.841
7.387.697.072
10.409.245.348
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
SX-KD
4.325.931.197
5.521.114.853
7.771.577.014
Thu nhập từ hoạt động tàI chính
105.185.041
149.094.491
5.047.474
Chi phí hoạt động tài chính
3.324.165.857
4.264.127.941
6.180.520.687
Lợi nhuận từ hoạt động tàI chính
-3.289.808.816
-4.115.033.450
-6.175.473.213
Các khoản thu nhập khác
0
0
25.000.000
Chi phí khác
11.498.912
10.623.640
0
Lợi nhuận khác
-11.498.912
-10.623.640
25.000.000
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.024.623.469
1.395.457.763
1.621.103.801
Thuế TNDN phải nộp
327.879.510
446.546.484
518.753.216
Lợi nhuận sau thuế
696.743.959
948.911.279
1.102.350.585
(Nguồn từ phòng Tài chính kế toán )
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy : Cả 3 năm 2003, 2004, 2005 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có lãi, tạo việc làm ổn định cho CBCNV. Cụ thể năm 2003 công ty lãi 696,743 triệu, năm 2004 công ty thu được hơn 948,911 triệu, sang năm 2005 đạt được lợi nhuận sau thuế là1.102,350 triệu. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được rất khả quan, năm sau lợi nhuận cao hơn năm trước.
Một vấn đề rất khả quan của công ty nữa là tổng lợi nhuận của công ty đều có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng lợi nhuận của công ty năm 2005 là 1.102.350.585 tăng hơn rất nhiều so với năm 2003 chỉ có 696.743.959. Bên cạnh đó, chất lượng hàng hoá, dịch vụ của công ty cung cấp, bán ra thị trường rất cao do giá trị các khoản giảm trừ trong cả ba năm đều bằng không.
2.4. Một số chỉ tiêu tài chính căn bản khác
Công thức tính khả năng thanh toán:
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
TSLĐ - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ suất lợi nhuận
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu
%
0,8
0,85
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng TS
%
0,9
0,92
-Tỷ suất lợi nhận sau thuế/Nguồn vốn CSH
%
5,01
5,21
Khả năng thanh toán
-Khả năng thanh toán hiện thời
Lần
1,01
0,9
-Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,48
0,37
(Nguồn từ phòng Tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2004 cứ 1đ nợ thì có 0,48 đ để thanh toán ngay, năm 2005 cứ 1 đ nợ thì có 0,37 đ dể thanh toán ngay. Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty cho biết cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 1,01đ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn để trả. Năm 2005 cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 0,9đ TSCĐ và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo việc chi trả. Ngoại trừ khả năng thanh toán hiện thời của năm 2004 lớn hơn một tức là khả năng thanh toán này của công ty rất tốt. Còn lại, tất cả các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và hiện thời của các năm còn lại đều nhỏ hơn một. Điều này giải thích tại sao khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh của công ty đều khá thấp. Công ty cần nhận thức rõ điều này để có những biện pháp tiến hành nâng cao chất lượng của các chỉ tiêu này.
Nhìn vào bảng trên ta co nhận xét về tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận tạo ra doanh thu tăng từ (0,8% năm 2004 lên 0,85% năm 2005) có nghĩa là khả năng tạo ra doanh thu của Công ty tăng. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản cũng có xu hướng tăng (từ 0,9% năm 2004 lên 0,92% năm 2005). Đối với vốn CSH khả năng sinh lời cao nhất tăng (từ 5,01% năm 2004 lên 5,21% năm 2004). Chứng tỏ hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng phát triển.
2.5.Tình hình người lao động
Từ thời kỳ đầu mới thành lập, và thời kỳ bao cấp Công ty được ưu ái tuyển chọn lao động, thợ có trách nhiệm tay nghề cao, máy móc tốt nhất trong khả năng hiện có. Sau này lớp công nhân trẻ được tuyển vào Công ty, ngoài trình độ văn hoá đã tốt nghiệp phổ thông trung học, tri thức hiểu biết xã hội phong phú còn phải trải qua cuộc kiểm tra tay nghề, nếu chưa đạt yêu cầu được tổ chức đào tạo bồi dưỡng tay nghề. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay gần 4000 cán bộ công nhân viên trong đó phần lớn là lực lượng lao động nữ (chiếm 90%), công đoàn Công ty luôn quan tâm bảo đảm quyền lợi người lao động. Do lực lượng công nhân tăng nhanh, nhưng không ổn định, Công đoàn đã phối hợp tốt với ban lãnh đạo Công ty tronng việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà Nước đối với người lao động. Trong những dịp sắp xếp lại tổ chức, dôi dư lực lương lao động, hoặc vì lý do sức khoẻ kém, hoặc vì lý do tay nghề chưa đạt yêu cầu, công đoàn đều có những giải pháp, kiến nghị thoả đáng .
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên.
các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoản quỹ lương theo tỉ lệ % trên doanh thu. Quỹ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho từng bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán tiền lương với mức khoán là 42,25% giá trị sản phẩm hoàn thành.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm, căn cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữaVNĐ và USD ( tỷ giá này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,25%), nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quỹ lương ở từng xí nghiệp và lập bảng lương.
Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được phân chia theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng.
Cụ thể số người và mức lương bình quân của người lao động trong những năm qua:
Năm 2003:1.000.000 đ/người/tháng. Có 2517 người lao động.
Năm 2004: 1.100.000 đ/người /tháng. Có 3166 người lao động.
Năm 2005: 1.150.000 đ/người/tháng. Có 4000 người lao động.
Để đạt được những thành tích trên Công ty luôn có ý thức đề cao nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng kiến thức năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, bồi dưỡng tay nghề, kỹ thuật cho công nhân.Năm 2003 đã cử 50 cán bộ nghiệp vụ đi học các lớp quản lý ngắn hạn, mở lớp đào tạo thực hành cho 40 công nhân, cử 15 công nhân tham dự các lớp học tại chức.
Hàng năm Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên thăm quan nghỉ mát , khám sức khoẻ định kỳ. Đặc biệt chăm lo tới đời sống của nữ công nhân lao động. Về “Vận đông nữ công nhân trong tình hình mới “ 70% đến 80% chị em đạt danh hiệu “giỏi viêc nước đảm viêc nhà” .25/48 cán bộ được đề bạt vào các chức vụ từ quản đốc đến lãnh đạo xí nghiệp, phòng ban là nữ.
Trong những năm đổi mới, Công ty luôn thu hút được đông đảo lực lượng lao động trẻ từ nhiều miền quê vào làm việc. Sức trẻ làm nên nguồn lực năng động, đổi mới mạnh mẽ cho công ty.
Phần 3
Nhận Xét và kết luận
3.1.Tình hình chung về môi trường kinh doanh của công ty
3.1.1 Môi trường kinh tế:
- Những khó khăn, thách thức mà Công ty gặp phải chính là khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Công ty gần như mất trắng thị trường xuất khẩu của mình vào tay các nước Đông Âu. Bên cạnh đó thị trường Phương Tây rất rộng lớn có nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng Công ty chưa có dịp tìm hiểu, cọ sát với thị trường này. Trong khi đó các nước trong khu vực nhanh chân hơn đã thâm nhập vào thị trường. Cùng lúc nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đã nhận thấy tiềm năng phong phú trong lĩnh vực may xuất khẩu để có chiến lược tiếp cận thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi một tư duy đổi mới, sự năng động, khôn khéo của toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty, trước hết là đội ngũ lãnh đạo.
- Chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã cho phép Công ty chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt quan hệ hợp tác với các đối tác Phương Tây và nhiều quốc gia ở các châu lục khác.
- Chiến lược mở rộng thị trưòng, đa dạng hoá mặt hàng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của từng khu vực. Hiện nay Công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới. Trong đó những thị trường mạnh đầy tiềm năng : EU, Đông Âu, Nhật Bản , Mỹ…
- Bên cạnh đó Công ty đã nhận thấy rằng, nhu cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất. Đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của Công ty có phần đóng góp to lớn từ hàng hoá nội địa.
- Đối với hàng nội địa, kết hợp quảng cáo thông qua các cuộc trình diễn thời trang giới thiệu sản phẩm tới đông đảo khách hàng vào dịp hội chợ triển lãm, lễ hội và mở rộng mạng lưới đại lý ở Hà Nội, nhiều tỉnh khác.
Môi trư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 556.doc