Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thương mại Đức Thắng

MỤC LỤC

Lời nói Đầu 1

PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐỨC THẮNG 2

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2

II. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 2

Mô hình bộ máy tổ chức của công ty 3

III. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 3

3.1. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty 3

3.1.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán. 3

3.1.2. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN. 5

3.1.3. HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN. 5

3.1.4. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN. 6

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 7

I. Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh: 7

II. Quy trình bán hàng: 8

III. Kết quả hoạt động kinh doanh, quy trình chung của công ty: 8

3.1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: 8

3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TM Đức Thắng: 12

3.3. Tình hình người lao động: 14

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 15

I. Nhận xét chung về môi trường kinh doanh: 15

1.1 Môi trường kinh tế: 15

1.2 Môi trường chính trị, pháp luật: 15

1.3 Môi trường công nghệ: 15

1.4 Môi trường lao động: 15

II. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục 15

2.1. Thuận lợi 15

2.2. Khó khăn 16

2.3. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảt kinh doanh 16

III. Định hướng phát triẻn của công ty trong thời gian tới 17

KẾT LUẬN 17

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thương mại Đức Thắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho sự phát triển như ngày nay, đó là đầu tư cho xây dựng nhà xưởng và ôtô phục vụ cho hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng và vận tải. Năm 2001-2005, công ty đã chuyển hướng hoạt động kinh doanh chủ yếu mặt hàng vật liệu xây dựng và vận tải. Thời gian này công ty cũng đầu tư xây dựng thêm các nhà xưởng và ôtô để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Năm 2006-2008, công ty đã khẳng định mình bằng những bước đi vững vàng và luôn giữ được uy tín trên thị trường. Công ty đã phát triển cơ sở vật chất và mở rộng các nhà xưởng. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Hiện nay công ty có hơn 100 cán bộ công nhân viên trong đó phần lớn là lái xe, công nhân xếp dỡ hàng hoá. Công ty được tổ chức theo cơ chế quản lý một thủ trưởng. Đứng đầu công ty là Giám đốc, toàn bộ cơ cấu quản lý và hoạt động kinh doanh được sắp xếp bố trí thành các phòng ban và các tổ. Ban Giám đốc đưa ra quyết định thực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể: Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu tránh nhiệm về mọi hoạt động của công ty, có quyền lãnh đạo cao nhất trong tổ chức, điều hành và đưa ra quyết định hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: Là người điều hành trực tiếp các phòng ban, chịu tránh nhiệm trước giám đốc về các vấn đề có liên quan đến tiêu thụ hàng hoá và vận tải. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính kế toán, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thu thập thông tin kinh tế, tham gia phân tích hoạt động kinh tế. Phòng bán hàng: có nhiệm vụ nhận đơn đặt hàng và sắp xếp xe vận chuyển. Quầy thu ngân: Có nhiệm vụ thu tiền từ hoạt động bán hàng và chi mua hàng hoá do ban giám đốc yêu cầu. Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ thực hiện công tác bảo vệ tài sản công ty. Phó giám đốc Giám đốc Phòng bảo vệ Quầy thu ngân Phòng kế toán Phòng bán hàng Mô hình bộ máy tổ chức của công ty Các bộ phận khác Bộ Phận Kế toán (1) (2) (3) Giám đốc Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác trong Công ty: (1) Căn cứ các chứng từ ban đầu để ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kế toán trên sổ kế toán. (2) Báo cáo tình hình hoạt động theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu của bộ phận lãnh đạo. (3) Lập báo cáo để đối chiếu, kiểm tra số liệu với bộ phận có liên quan như: Phòng bán hàng, bộ phận kho. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 3.1. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty 3.1.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán. Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006, Luật kế toán 12/2003/L – CTN do Quốc hội khóa IX công bố ngày 26/06/2003, chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. - Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của Công ty là một tháng. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 206/2003/ QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính và thông tư 33/2005/ TT – BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005. - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Công ty áp dụng việc kê khai tính thuế giá trị gia tăng theo luật hiện hành. Trình tự ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Báo cáo Tài chính Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Chứng từ kế toán và các bản phân bố Sổ, thẻ KT chi tiết Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu số liệu Toàn bộ công tác kế toán tại Công ty được thực hiện trên máy vi tính theo một chương trình phần mềm đã được thiết kế sẵn theo nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ – Phần mềm SAS ERP 6.0 Net. (1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán. Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, quý, năm kế toán thực hiện khóa sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Nhân viên kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính khi in ra giấy. Cuối kỳ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý về sổ kế toán ghi bằng tay. Phần mềm kế toán Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy 3.1.2. Hệ thống chứng từ kế toán. Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ kế toán gồm hai loại: Hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Công ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc và lựa chọn một số chứng từ mang tính hướng dẫn phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Quy trình luân chuyển chứng từ được hạch toán chặt chẽ và đầy đủ. 3.1.3. Hệ thống sổ sách kế toán. Công ty sử dụng đầy đủ các sổ sách, nhật ký chứng từ, bảng kê cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Các nhật ký chứng từ (Từ NKCT số 1 đến NKCT số 10) Các bảng kê (Từ bảng kê số 1 đến bảng kê số 11) Sổ cái các tài khoản. Sổ chi tiết các tài khoản. Sổ tổng hợp chữ T các tài khoản. Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Bảng số dư đầu kỳ, cuối kỳ các tài khoản. 3.1.4. Hệ thống báo cáo kế toán. Cuối mỗi tháng, quý, năm Công ty tiến hành lập các Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán, - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, - Thuyết minh báo cáo tài chính, - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh: Đặc trưng của ngành vật liệu xõy dựng là một ngành kinh tế thõm dụng vốn, cỏc tài sản của nú là những tài sản nặng vốn, và chi phớ cố định của ngành khỏ cao. Đặc tớnh nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mụ. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của cỏc cụng ty trong ngành sẽ tăng cao. Sở dĩ như vậy vỡ ngành vật liệu xõy dựng là đầu vào của cỏc ngành khỏc. Chẳng hạn, sắt, thộp, xi măng là đầu vào cho cỏc cụng trỡnh như cầu cống, nhà cửa, cao ốc... của ngành xõy dựng. Khi ngành xõy dựng làm ăn phỏt đạt thỡ ngành vật liệu xõy dựng cũng cú cơ hội để tăng trưởng. Ngược lại, tỡnh hỡnh sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoỏi, cỏc cụng trỡnh xõy dựng sẽ bị trỡ trệ vỡ người dõn khụng cũn bỏ nhiều tiền ra để xõy dựng nhà cửa, chớnh phủ khụng mở rộng đầu tư vào cỏc cụng trỡnh cơ sở hạ tầng như cầu cống, sõn bay, bến cảng, trường học, bệnh viện... Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của cỏc cụng ty vật liệu xõy dựng sụt giảm nhanh chúng. Một lý do khỏc để giải thớch cho sự nhạy cảm của ngành xõy dựng đối với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế là do cỏch thức tăng lợi nhuận của cỏc cụng ty trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng doanh số và cỏc cụng ty thường sử dụng đũn bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận, bởi cú rất ớt độc quyền giỏ và lợi nhuận biờn tế ở mức thấp. Theo Morningstar thỡ lợi nhuận biờn tế của ngành vật liệu xõy dựng chỉ ở mức 5%, do đú để gia tăng lợi nhuận, cỏc cụng ty thực hiện bằng cỏch đẩy mạnh doanh số bỏn. Nhưng khi thực hiện điều này thỡ cũng cú nghĩa rằng, cỏc cụng ty vật liệu xõy dựng sẽ phải sản xuất ở quy mụ lớn và do đú, chi phớ cố định sẽ bị đẩy lờn cao. Lỳc này, chi phớ cố định cao trở thành vấn đề sống cũn đối với cỏc cụng ty. Chỉ cụng ty nào cú chi phớ cố định thấp hơn so với đối thủ ở cựng một quy mụ sản xuất thỡ mới cú thể gia tăng lợi nhuận và vượt qua khú khăn trong thời kỳ nền kinh tế suy thoỏi. Chi phớ thấp sẽ là thế mạnh kinh tế của ngành, cụng ty nào cú chi phớ sản xuất thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh bền vững. Đứng trờn giỏc độ của người sử dụng khi mua vật liệu xõy dựng, đa số họ cú tõm lý quan tõm nhiều đến giỏ cả. Bởi lẽ, họ thường mua với khối lượng lớn, nhất là đối với cỏc cụng trỡnh xõy dựng như bến cảng, nhà xưởng, cầu cống hay cỏc cao ốc. Do vậy, một biến động nhỏ về giỏ cả cú thể làm cho chi phớ mua của khỏch hàng thay đổi đỏng kể. Tất nhiờn, cũng phải núi rằng, thương hiệu, chất lượng và mẫu mó cũng cú ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiờu thụ. Nhưng sự sai khỏc về chất lượng, mẫu mó của cỏc sản phẩm trong ngành này là khụng nhiều. Chớnh vỡ thế, nhu cầu hay khỏch hàng trong ngành này rất nhạy cảm với cỏc biến động giỏ cả. Quy trình bán hàng: Khách hàng (1) Nhân viên bán hàng (6) (2) Lái xe (3) Nhân viên kho (7) (4) (5) Thủ quỹ Kế toán (1) khách hàng đặt hàng qua nhân viên bán hàng (2) Nhân viên bán hàng viết phiếu xuất kho giao cho nhân viên kho (3) Nhân viên kho giao hàng lên x echo lái xe (4) Nhân viên kho đưa lại phiếu xuất kho cho phòng kế toán. (5) Phòng kế toán xuất hóa đơn đưa lái xe (6) Lái xe giao hàng cho khách và thu tiền (7) Lái xe nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Kết quả hoạt động kinh doanh, quy trình chung của công ty: Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: Để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm tới các nguồn huy động vốn ngoài nguồn tự có, phân phối và sử dụng vốn một cách có hiệu quả để kịp thời đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Đồng thời cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn có hợp lý thể hiện chính sách kinh doanh của doanh nghiệp qua đó quyết định thành công của doanh nghiệp. Dưới đây là một vài số liệu thể hiện cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty: ĐVT: đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch Số tiền Số tiền Số tuyệt đối % A.Tài sản 16.680.113.875 18.211.415.558 1.531.301.683 8,41 TSLĐ vàĐTNH 12.384.493.530 13.157.818.048 773.324.518 5,88 1. Tiền 1.401.504.231 1.628.199.742 226.695.511 13,92 2. Các khoản phải thu 4.040.998.470 3.603.923.004 -437.075.466 -12,13 3.Hàng tồn kho 6.593.786.749 7.809.526.765 1.215.740.016 15,56 4.TSLĐ khác 348.204.080 516.168.538 167.964.458 32,54 TSCĐ và ĐTDH 4.295.620.345 5.053.597.510 757.977.165 14,98 B.Nguồn vốn 16.680.113.875 18.211.415.558 1.531.301.683 8,41 Nợ phải trả 10.173.908.581 12.572.210.640 2.398.302.059 19,07 1.Nơ ngắn hạn 9.423.908.581 12.068.492.086 2.644.583.505 21,91 2.Nợ dài hạn 1.750.000.000 1.000.000.000 -750.000.000 -75 Nguồn VCSH 4.506.205.294 6.039.204.918 1.532.999.624 25,38 Nguồn: Phòng Kế toán Dựa vào những số liệu trên ta thấy: năm 2008, tổng tài sản Công ty là 18.211.415.558 đồng. Trong đó, TSLĐ và ĐTNH là 13.157.818.048 đồng chiếm 72.23%; TSCĐ và ĐTDH là 5.053.597.510 đồng chiếm 27.75%. So với năm 2007, thì năm 2008 có TSLĐ và ĐTNH tăng 773.324.518đồng, TSCĐ và ĐTDH tăng 757.977.165 đồng, tổng tài sản tăng 1.531.301.683 đồng tương ứng với tốc độ tăng 8.41%. Điều đó cho thấy trong năm 2008, quy mô về vốn của Công ty tăng. TSLĐ đầu tư chủ yếu cho hàng tồn kho làm cho doanh thu tăng nhưng rủi ro thu hồi vốn tăng theo. Đối với nguồn vốn, ta thấy năm 2008 so với năm 2007 nợ ngắn hạn tăng 2.644.583.505 đồng, còn nợ dài hạn giảm 750.000.000 đồng. Nguồn vốn CSH tăng 1.532.999.624 đồng, chứng tỏ Công ty kinh doanh có hiệu quả. Chiến lược quản lý nguồn vốn của Công ty là dùng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản, nguồn vốn: STT Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT 2007 2008 Chênh lệch 1. Tỷ trọng TSLĐ/S TS TSLĐ –––– x 100 S TS % 74,24 72,23 (2,01) 2. Tỷ trọng TSCĐ/ S TS TSCĐ –––– x 100 S TS % 25,75 27,75 2,00 3. Tỷ trọng NVCSH/S NV NVCSH –––– x 100 S NV % 27,01 33,16 6,15 4. Hệ số nợ Nợ phải trả –––––x 100 S NV % 61,07 69,04 7,97 Nguồn: Phòng Kế toán Qua bảng phân tích tình hình cơ cấu tài sản, nguồn vốn ta thấy, TSLĐ năm 2008 tăng 5,88% so với năm 2007, TSCĐ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 14,98%. Như vậy, tỷ trọng TSCĐ tăng lên đáng kể và chiếm phần lớn trong tổng tài sản của Công ty. Điều này cho thấy Công ty đang chú trọng đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để mở rộng hoạt động kinh doanh. Với việc đầu tư vào TSCĐ như vậy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trước mắt có thể giảm vì TSCĐ có thời gian sử dụng dài và luân chuyển chậm nhưng về lâu dài đây sẽ là một thuận lợi lớn để tạo ra năng lực mới, giúp Công ty có điều kiện cạnh tranh mạnh và thu hút được nhiều khách. Tỷ trọng TSLĐ năm 2007 là 74,24%, năm 2006 là 72,23%, giảm 2,01%. Nguyên nhân là do Công ty giảm được các khoản phải thu, điều này cho thấy công ty đang dần hạn chế được nguồn vốn bị chiếm dụng. Tỷ trọng nguồn vốn CSH trên tổng nguồn vốn tăng từ 27,01% năm 2007 lên 33,16% năm 2008, trong khi đó hệ số nợ tăng từ 61,07% năm 2007 lên 69,04% năm 2008. Từ hệ số nợ cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản, Công ty phải huy động vào năm 2007 là 0,6107 đồng và năm 2008 là 0,6904 đồng từ nguồn nợ. Hơn nữa, tỷ trọng nguồn vốn CSH trên tổng nguồn vốn của năm 2007 so với năm 2008 lại tăng 6,15% nên hiện Công ty đang có khả năng tự chủ về tài chính tốt. Phân tích khả năng thanh toán: Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT 2007 2008 Chênh lệch KN thanh toán nợ ngắn hạn S TSLĐ –––––––– S Nợ S Nợ ngắn hạn Lần 1,31 1,05 (0,26) KN thanh toán nhanh S TSLĐ - Kho –––––––– S Nợ ngắn hạn Lần 0,61 0,44 (0,17) Nguồn: Phòng Kế toán Từ những số liệu trên cho ta thấy: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm 2007 là 1,31 lần và năm 2008 là 1,05 lần, giảm 0,26 lần. Qua 2 năm 2007 và 2008, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm; tuy nhiên năm 2008 hệ số thanh toán nợ ngắng hạn vẫn lớn hơn 1 hay mức dự trữ TSLĐ đủ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty giảm, năm 2007 là 0,61 lần, năm 2008 là 0,44 lần, giảm 0,17 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh năm 2008 bị giảm sút. Năm 2008 hệ số nhỏ hơn 0,5 do đó Công ty chưa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, tuy nhiên trong năm 2008 do khủng hoảng kinh tế nên khả năng thanh toán sụt giảm là tình trạng chung của phần lớn các công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TM Đức Thắng: Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những nguồn cung cấp các thông tin tài chính quan trọng không chỉ đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn được rất nhiều đối tượng khác quan tâm như: Các nhà đầu tư, khách hàng, Chính phủ... Điều đó càng làm cho khả năng sinh lời, kết quả kinh doanh trở thành mục tiêu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm qua của Công ty TM Đức Thắng được thể hiện qua bảng dưới đây: ĐVT: Đồng STT Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch 1. Tổng doanh thu 100.125.674.465 121.908.754.260 21.783.079.795 2. Doanh thu thuần 99.322.774.397 121.718.540.853 21.395.766.456 3. Lợi nhuận trước thuế 310.966.629 590.525.123 279.558.494 4. Thuế TNDN 87.070.656 147.631.281 60.560.625 5. Lợi nhuận sau thuế 223.895.973 442.893.842 218.997.869 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm qua, ta thấy tổng doanh thu năm 2007 là 100.125.674.465 đồng và năm 2008 là 121.908.754.260 đồng, tăng 21.783.079.795 đồng với tỷ lệ tăng 17.87%. Đây là tỷ lệ tăng đáng kể, nó cho thấy công ty ngày càng tạo được uy tín cao đối với khách hàng. Doanh thu thuần năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 21.395.766.456 đồng, tăng 17,57%. Về lợi nhuận năm 2007 là 310.966.629 đồng thì năm 2008 là 590.525.123 đồng, tăng 279.558.494 đồng. Từ chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận thường xuyên tăng nên tiền lương bình quân đầu người / tháng cũng tăng lên. Nếu như lương bình quân đầu người / tháng năm 2007 là 2.000.000 đồng thì lương bình quân đầu người / tháng năm 2008 là 2.750.000 đồng, tăng 37,5%. Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối tốt. Điều đó nói lên sự nỗ lực của Ban giám đốc Công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bên cạnh đó, Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phí khác cho Nhà nước đúng hạn. Năm 2007, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 87.070.656 đồng. Năm 2008, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 147.631.281 đồng, tăng lên so với năm 2007 là 60.560.625 đồng. Phân tích khả năng sinh lời: STT Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT 2007 2008 Chênh lệch 1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản LN ròng –––––––– S TS % 1,34 2,43 1,09 2. Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH LN ròng –––––––––– S VCSH % 4,97 7,33 2,36 3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu LN ròng –––––––––––––– Doanh thu thuần % 0,29 0,36 0,07 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty năm 2007 là 1,34%, năm 2008 là 2,43% tăng 1,09%. Điều đó cho thấy 1 đồng đầu tư cho TSCĐ sinh lời 1,34 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2007 và 2,34 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2008. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn CSH năm 2007 là 4,97%, năm 2008 là 7,33%, so sánh 2 năm với nhau thì tỷ suất sinh lời trên tổng vốn CSH của năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2,36%. Doanh thu năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 21.783.079.795 đồng và tỷ suất sinh lời trên doanh thu của năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,07%. Điều đó có nghĩa là nếu 1 đồng doanh thu tạo ra 0,29 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2007 thì tạo ra 0,36 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2008. Từ đó cho thấy tốc độ tăng doanh thu tương đương tốc độ tăng lợi nhuận, chứng tỏ công tác quản lý chi phí của Công ty khá hợp lý. Tình hình người lao động: Để đạt được thành quả lao động như ngày hôm nay Công ty không những phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn phải chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên vì đây là yếu tố có vai trò quyết định đến sự phát triển của Công ty. Nhận thức được được tầm quan trọng đó, lãnh đạo Công ty đã có những chính sách quản lý và đãi ngộ hợp lý nhằm đào tạo và khuyến khích được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Hiện nay, về số lượng, Công ty TM Đức Thắng có 90 cán bộ công nhân viên, trong đó có 5 người là cán bộ chủ chốt còn lại là lao động trực tiếp. Trong những năm gần đây, Công ty luôn có những chính sách khuyến khích công nhân viên, cán bộ quản lý, nâng cao trình độ để đáp ứng xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhà máy. Những công nhân lao động trực tiếp phải chịu nhiều độc hại thì Công ty có trích hẳn 1 khoản riêng không tính vào lương cho mỗi lao động. Các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, công đoàn, luơng hàng tháng của công nhân viên Công ty luôn trích trả đầy đủ và đúng hẹn. Ngoài ra, Công ty luôn chú trọng tới chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nhân viên: tặng quà nhân dịp ngày lễ, Tết, Quốc khánh, Trung thu, tổ chức cho cán bộ công nhân viên nghỉ mát trong năm. Thu nhập bình quân của người lao động là hơn 2.000.000 đồng chưa kể các khoản tính ngoài, một mức lương tương đối để người lao động yên tâm làm việc và gắn bó lâu dài với công ty. Không những thế, Công ty không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động để từ đó năng suất lao động bình quân của Công ty ngày càng tăng lên. Với chính sách quản lý và đãi ngộ phù hợp của mình Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên hết sức vững mạnh, có trình độ và tâm huyết với sự tồn tại và phát triển của Công ty trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. Phần 3: Nhận xét và kết luận Nhận xét chung về môi trường kinh doanh: Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển và có nhiều bước tiến vượt bậc so với thời kỳ chúng ta bắt đầu công cuộc đổi mới. Bên cạnh đó với việc chính thức gia nhập WTO đòi hỏi cần phải có một môi trường kinh tế ổn định, thể chế pháp lý phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư. Bối cảnh kinh tế trên đem lại cả những cơ hội và thách thức cho các Doanh nghiệp Việt Nam. 1.1 Môi trường kinh tế: Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao và tương đối ổn định so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Bên cạnh đó, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao do vậy nhu cầu mua sắm của nhân dân không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty có kế hoạch đầu tư lắp đặt dây chuyền công nghệ hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất. 1.2 Môi trường chính trị, pháp luật: Tình hình chính trị nước ta tương đối ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện đã, đang và sẽ tạo sức hút đầu tư mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó Công ty cần phải nắm bắt kịp thời từ đó có các chính sách và phương hướng hoạt động thích hợp trong thời gian tới. 1.3 Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng đã tác động to lớn mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Rất nhiều thành tựu đã được áp dụng vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm tăng giá trị sử dụng của hàng hóa. 1.4 Môi trường lao động: Con người là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải quan tâm đúng mực tới việc sử dụng con người và phát triển nhân sự, đãi ngộ nhân sự để sao cho tất cả các thành viên trong doanh nghiệp đều cố gắng làm việc hết mình, nhiệt tình với công việc. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách công ty là 90 người. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục Thuận lợi Trải qua chặng đường 10 năm hoạt động, Công ty TM Đức Thắng đã phát triển không ngừng, ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng, tạo được các mối quan hệ làm ăn có uy tín với các đối tác đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều người lao động trong tỉnh. Thuận lợi nhất mà Công ty TM Đức Thắng có được đó là sự đoàn kết trên dưới một lòng quyết tâm xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh. Trong năm vừa qua tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối hiệu quả. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản do tiến trình đổi mới kinh tế của đất nước đem lại thì Công ty còn có rất nhiều thuận lợi khác trong việc phát triển Công ty ngày càng vững mạnh hơn. Công ty có tổng diện tích kho bãi là 3500 m2 được trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị kho. Khách hàng có thể gửi một phần hàng hóa tại kho sau khi đã thanh toán đủ tiền cho toàn bộ số hàng. Đây là điều kiện thuận lợi cho các khách hàng không phải bỏ ra quá nhiều tiền vào việc thuê kho chứa hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ lái xe lành nghề, phục vụ nhiệt tình, xe được bảo dưỡng thường xuyên và trang bị đầy đủ đồ dùng cần thiết để bảo quản hàng hoá giúp các khách hàng ở xa yên tâm về chất lượng hàng khi vận chuyển. Bộ máy quản lý của Công ty tương đối hợp lý đã tạo điều kiện cho các phòng ban phối hợp với nhau một cách dễ dàng từ đó chủ động trong hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong kinh doanh, nắm bắt thị trường và tạo mối quan hệ với khách hàng. Khó khăn Cũng như nhiều Doanh nghiệp khác bên cạnh những thuận lợi nhất định thì Công ty vẫn gặp phải một số khó khăn cần giải quyết. Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn tự có và vốn vay ngân hàng, khả năng huy động vốn chưa thực sự tốt, phải thanh toán khoản lãi vay ngâng hàng khá lớn, do vậy chưa đáp ứng tốt nhu cầu và hiệu quả kinh doanh. Công tác quản lý vốn lưu động còn gặp khó khăn vì số vốn bị khách hàng chiếm dụng lớn, điều này dẫn đến tăng chi phí đòi nợ. Ngoài ra khả năng thanh toán hiện thời đối với các khoản nợ là chưa tốt, ảnh hưởng đến uy tín của Công ty với ngân hàng, nhà cung cấp… Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Tranh thủ các nguồn vay từ ngân hàng, vốn ứng trước của khách hàng để mở rộng quy mô kinh doanh. Liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, tạo niềm tin, uy tín cho khách hàng đối với Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cố gắng cân bằng tài sản lưu động và nợ ngắn hạn bằng những chính sách hợp lý để đảm bảo khả năng thanh khoản. Doanh nghiệp có thể xem xét lại và thắt chặt chính sách tín dụng đồng thời giảm các khoản phải thu khách hàng. Doanh nghiệp quản lý chi phí gián tiếp và nâng cao nhận thức của yêu cầu quản lý tài sản hiệu quả. Doanh nghiệp nên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tiếp tục học để cập nhật thông tin và nâng cao trình độ chuyên môn. Tuyển dụng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111422.doc
Tài liệu liên quan