Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng,doanh nghiệp phải lập hội đồng giao nhận gồm có bên đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập "Biên bản giao nhận TSCD" cho từng đối tượng TSCĐ.
Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một một đơn vị chuyển giao có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho từng đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm: " biên bản giao nhận TSCĐ", hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế tóan TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thể này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được sử dụng để ghi vào " sổ tài sản cố định", sổ này được lập chung cho toàn bộ doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kinh doanh tại Công ty dịch vụ và thương mại TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Là cơ sở để tổ chức quản lý TSCĐ.
- Xác định chính xác giá trị của TSCĐ.
- Xác định chính xác chi phí sử dụng TSCĐ.
+ Phân loại theo phương thức hình thành TSCĐ:
TSCĐ được hình thành theo nhiều phương thức khác nhau:
* TSCĐ do doanh nghiệp tự mua sắm: là những tài sản mà doanh nghiệp tự mua sắm bằng nguồn vốn chủ sử hữu hoặc bằng nguồn vốn vay.
* TSCĐ là sản phẩm XDCB hoàn thành: là những tài sản hình thành từ những hoạt động đầu tư DXCB.
* TSCĐ được hình thành do trao đổi: là những TSCĐ được hình thành là do doanh nghiệp trao đổi với các đối tượng khác bằng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc bằng các tài sản khác không phải là tiền.
- ý nghĩa: là cơ sở để xác định đúng nguyên giá của TSCĐ.
+ Phân loại theo công dụng của TSCĐ:
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành:
*TSCĐ đang dùng: là những tài sản đang được sử dụng cho hoạt động nhất định trong doanh nghiệp, bao gồm:
- TSCĐ đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: là những tài sản được sử dụng trong các khâu của quá trình sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ. Đây là bộ phận TSCĐ có liên quan trực tiềp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- TSCĐ đang sử dụng cho hoạt động XDCB, bộ phận tài sản này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp hoặc dự án khác
- TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi.
* TSCĐ không cần dùng: là những tài sản đã hư hỏng hoặc không còn phù hợp với chức năng hoạt động của doanh nghiệp đang chờ làm thủ tục thanh lý, nhượng bán, hoặc chuyển cho đơn vị khác.
* TSCĐ giữ hộ: là những tài sản mà doanh nghiệp làm nhiệm vụ giữ hộ cho đơi vị khác.
* ý nghĩa:
- Là cơ sở để xác định chính xác vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Là cơ sở để tính và xử lý hao mòn TSCĐ.
+ Phân loại theo nguồn vốn để hình thành TSCĐ:
* TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu: là những tài sản do doanh nghiệp mua sắm, nhận vốn góp liên doanh, XDCB hoàn thành, được biếu tăng, viện trợ không hoàn lại,... , loại này được chi tiết như sau:
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn kinh doanh: đây là những tài sản được mua sắm bằng tiền lấy từ nguồn vốn kinh doanh, trong trường hợp này TSCĐ của doanh nghiệp tăng lên đồng thời với sự giảm đi của TSLĐ, còn nguồn vốn kinh doanh thì không thay đổi.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khấu hao: thực chất của nguồn vốn khấu hao là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh, tuy nhiên trong trường hợp này, TSCĐ tăng lên đồng thời với sự giảm xuống của nguồn vốn khấu hao.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chuyên dùng: trong trường hợp này TSCĐ tăng lên là do TSLĐ giảm và đồng thời nguồn vốn chuyên dùng giảm, nguồn vốn kinh doanh hoặc vốn, quỹ chuyên dùng đã hình thành TSCĐ tăng.
- TSCĐ tiếp nhận từ đơi vị khác góp liên doanh: trong trường hợp này đối tác liên doanh trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- TSCĐ nhận lại từ đơn vị tổ chức liên doanh.
- TSCĐ được nhà nước cấp: đây là trường hợp nhà nước cấp vốn cho DNNN trực tiếp bằng TSCĐ, TSCĐ tăng đồng thời với nguồn vốn chủ sở hữu tăng.
- TSCĐ được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại: TSCĐ tăng đồng thời với nguồn vốn chủ sở hữu tăng.
* TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, nợ dài hạn
* ý nghĩa: là cơ sở để phân tích tình hình đảm bảo vốn cố định của doanh nghiệp.
*Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Nguyên giá TSCĐ.
* Nguyên giá là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính.
* Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng truờng hợp cụ thể, như sau:
- TSCĐ mua sắm: Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua( trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính.
- TSCĐ mua trả chậm, trả góp: Trường hợp TSCĐ mua với hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ đó được xác định theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ theo quy định của chuẩn mực " chi phí đi vay".
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
+ TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
+ TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- TSCĐ đựoc nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính.
- Đối với TSCĐHH được hình thành do đầu tư DXCB theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt hoặc chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do mình tạo ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên các khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của TSCĐ, các chi phí không hợp lý không được tính vào nguyên giá của TSCĐHH.
- TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
+ Giá trị còn lại của TSCĐ:
* Giá trị còn lại của TSCĐ là nguyên giá của TSCĐ sau khi đã trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn luỹ kế
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại.
Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại củaTSCĐ
TSCĐ sau khi = của TSCĐ x
đánh giá lại đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ
Ngoài phương pháp chuẩn nói trên, ở chuẩn mực 16(IAS 16) còn quy định phương pháp thay thế được chấp nhận:
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - hao mòn luỹ kế
* Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ:
+ Khái niệm:
- Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật...
- Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
+ Xác định giá trị khấu hao của từng TSCĐ:
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
+ Xác định thời gian khấu hao cho từng TSCĐ:
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của từng TSCĐ phải xem xét các yếu tố sau:
- Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản, như: số ca làm việc, việc bảo dưỡng và sửa chữa của doanh nghiệp đối với tài sản cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
- Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến giây chuyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hay dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra;
- Giới hạn pháp lý trong việc sử dụng tài sản, thời gian kiểm soát tài sản;
- Vòng đời của sản phẩm;
- Tính ổn định của nghành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ do tài sản đó đem lại;
- Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng;
- Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH với các tài sản khác trong doanh nghiệp.
+ Các phương pháp tính khấu hao:
Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ, gồm:
* Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng số khấu hao hằng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Mức Giấ trị phải khấu hao Giá trị Tỷ lệ
khấu hao = = phải x khấu hao
năm Thời gian khấu hao( năm) khấu hao năm
* Phương pháp khấu hao số dư giảm dần:
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao.
Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân (x) với 1 hệ số thích hợp. Chẳng hạn, nếu tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng <5 năm thì hệ số có thể xác định bằng 1 ; từ 5 năm đến dưới 10 năm thì hệ số là 2; trên 10 năm thì hệ số bằng 2,5...
*Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:
Phương pháp khấu hao theo số lượng ssản phẩm dựa trên tổng số đơi vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
Mức Số lượng sản phẩm ước tính Số lượng
khấu hao = x sản phẩm thực tế
năm Thời gian khấu hao (năm) trong năm
+ Một số điểm cần lưu ý khi tính khấu hao TSCĐ:
* Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và mức khấu hao TSCĐ được xác định hàng tháng thì tổng mức khấu hao được xác định theo công thức sau:
Tổng mức K.hao = Tổng mức k.hao + Mức K.hao tăng - Mức k.hao giảm
tháng này tháng trước trong tháng này trong tháng này
* TSCĐ giảm hoặc tăng trong tháng thì tháng sau bắt đầu tính hoặc thôi tính khấu hao.
* Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng đã hư hỏng phải thanh lý thì giá trị còn lại phải được thu hồi một lần và không tính khấu hao ở các kỳ tiếp theo.
* Đối với những TSCĐ được sửa chữa nâng cấp hoàn thành thì phải xác định lại giá trị phải khấu hao và thời gian khấu hao:
Giá trị phải k.hao = Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + chi phí nâng cấp
Thời gian k.hao = Thời gian k.hao còn lại + Thời gian tăng thêm
còn lại trước khi nâng cấp
* Phân bổ mức khấu hao của TSCĐ:
- Đối với TSCĐ sử dụng cho SXKD thì mức khấu hao của chúng được tính vào chi phí SXKD.
- Đối với những TSCĐ sử dụng cho hoạt động XDCB, sửa chữa TSCĐ thì khấu hao của chúng được tính vào chi phí của các hoạt động này.
-Đối với TSCĐ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi thì mức khấu hao của chúng được ghi giảm nguồn vốn chuyên dùng đã hình thành TSCĐ.
* Các doanh nghiệp có thể xác định lại thời gian khấu hao nhưng phải tuân thủ các quy định của chế độ tài chính và chuẩn mực kế toán.
* Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ phải sử dụng nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
* Nội dung kế toán TSCĐ.
+ Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới , hiện đại hoá và không ngừng tăng nhanh chóng về mặt số lượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, điều đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao.
Vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ TSCĐ cả về hiện vật và giá trị. Về hiện vật, cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Về mặt giá trị, phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, về thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
2. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD.
3. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
4. Tham gia kiểm kê, kiêm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụngTSCĐ ở doanh nghiệp.
-Nội dung kế toán TSCĐ.
+Kế toán chi tiết TSCĐ:
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng,doanh nghiệp phải lập hội đồng giao nhận gồm có bên đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập "Biên bản giao nhận TSCD" cho từng đối tượng TSCĐ.
Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một một đơn vị chuyển giao có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho từng đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm: " biên bản giao nhận TSCĐ", hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế tóan TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thể này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được sử dụng để ghi vào " sổ tài sản cố định", sổ này được lập chung cho toàn bộ doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.
TSCĐ của doanh nghiệp có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều chuyển cho đơn vị khác, đem góp vốn liên doanh, nhượng bán, thanh lý... tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp phải lập các chứng từ như "biên bản giao nhận TSCĐ", "biên bản thanh lý TSCĐ"....Trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên các "sổ tài sản cố định".
Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp thì kế toán ghi giảm TSCĐ trên "sổ tái sản cố định" của bộ phận giao và ghi tăng trên " sổ tài sản cố định" của bộ phận nhận.
4.3 Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiệ thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
4.3.1 Hạch toán tiền mặt tại quỹ:
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại qũy để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý ...
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu- chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu- chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu- chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ qũy kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng, biên lai thu tiền ...
Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt như sau:
Đơn vị: Số ...................
Mẫu 01-TT.
Phiếu thu QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1/ 11/ 1995
Ngày ................. của BTC.
Nợ ...............
Có ................
Họ và tên người nộp : ......................................
Địa chỉ : ......................................
Lý do nộp : .....................................
Số tiền : .................................... (Viết bằng chữ) ..................................................................................................................
Kèm theo ........................chứng từ gốc.
Ngày tháng năm.
Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ
đơn vị trưởng biểu nộp quỹ
Đơn vị: Số: .............KT/ KR
Ngày: ..................
Phiếu chi
TK Nợ Trả cho: ..............................................................
Do ông (bà) .......................................................
CMT ............cấp ngày.........................................
................................. ..................... ký nhận.
Diễn giải: ....................................................
......................... đ
........................
Kèm ..................................chứng từ gốc.
Ngày .................. Trưởng phòng Kiểm Thủ Người lập
Người nhận ký tên: .... kế toán soát quỹ phiếu
Sổ quỹ tiền mặt
(Kiêm báo cáo quỹ)
Ngày ......tháng .......năm....
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Số dư đầu ngày
Phát sinh trong ngày
.......................................
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo ............. chứng từ thu
............ chứng từ chi.
Ngày ...........tháng...........năm....
Thủ quỹ ký
2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc hiện còn tồn quỹ.
+Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
Dư nợ: Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:
Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí qúy, đá quý nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
2.2.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam:
Các nghiệp vụ tăng:
Nợ TK 111(111.1): Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511: Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Có TK 711: Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 721: Thu tiền từ hoạt động bất thường.
Có TK 112: Rút tiền từ ngân hàng.
Có TK 131, 136, 141 Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 121,128,138, 144, 244 Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn , các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền.
Các nghiệp vụ giảm:
Nợ Tk 112 Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
Nợ TK 121, 221 Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Nợ TK 144, 244 Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn. Nợ TK 211, 213 Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng.
Nợ Tk 241 Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 Mua hàng hoá, vật tư nhập kho ( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 611 Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo kiểm kê định kỳ)
Nợ Tk 311, 315 Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331, 333, 334 Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác cho ngân sách, thanh toán lương và các khoản cho CNV.
..........................................
Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ.
2.2.2. kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ:
Đối với ngoại tệ, ngoàiquy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên tài khoản 007- "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định ....dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hach toán vào tài khoản 413.
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên Nợ: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên Có: +Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.
Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 711- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 811- Chi phí cho hoạt động tài chính.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ:
Các loại tỷ giá:
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có tính chất khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.
+ Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường được xác định bằng tỷ gía thực tế lúc đầu kỳ.
Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau:
+ Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng công bố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 442.doc