Thực hiện công tác hậu cần vật tư chính cho sản xuất tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 do phòng kinh doanh vật tư đảm nhiệm. Vật tư chính cho sản xuất tại công ty chủ yếu là thép các loại. Theo Quy trình mua vật tư chính của công ty, nội dung của công tác hậu cần vật tư chính theo trình tự sau:
- Lập nhu cầu mua vật tư chính phục vụ sản xuất và các nhu cầu dụng cụ, cơ điện căn cứ vào kế hoạch dụng cụ cơ điện, căn cứ vào định mức vật tư, căn cứ vào tồn kho, căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm mà phòng kinh doanh vật tư sẽ lập bảng cân đối nhu cầu vật tư và trình giám đốc duyệt ký.
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần dụng cụ số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 lần như mũi khoan, tarô, bàn ren.
Thời kỳ khó khăn diễn ra vào giai đoạn 1988-1992, trong lúc cơ chế quản lý thay đổi nhà máy có gặp nhiều khó khăn. Sản lượng dụng cụ cắt của nhà máy giảm mạnh đến năm 1992 chỉ còn 77 tấn/năm. Một phần vì nhu cầu thị trường giảm trong thời kỳ cơ chế quản lý thay đổi, một phần vì nhà máy không còn giữ vị trí độc tôn như trước. Đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy, phải đổi mới sản xuất theo nhu cầu thị trường và mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Thời kỳ đổi mới từ 1993 tới nay. Sau quyết định thành lập lại nhà máy dụng cụ số 1 theo quyết định 292 QĐ/TCNSDT của bộ trưởng bộ công nghiệp nặng, nhà máy bắt đầu phục hồi và phát triển do có sự chuyển đổi cơ cấu sản phẩm.
Năm 1996 sau 1 năm chuyển sang loại hình công ty, công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí có giá trị tổng sản lượng tăng 10% so với năm 1995. Trong đó xuất khẩu chiếm 20% giá trị tổng sản lượng. Doanh thu sản xuất công nghiệp tăng 37%.
Năm 1997 giá trị tổng sản lượng tăng 32% so với năm 1996, xuất khẩu chiếm 21%, doanh thu công nghiệp tăng 28%. Từ năm 1998 tới nay giá trị tổng sản lượng luôn đạt trên 10 tỷ đồng/năm.
Cho tới nay công ty luôn cố gắng giữ vững tăng trưởng và phát triển. Công ty đã cung cấp cho xã hội trên 30 triệu dụng cụ cắt kim loại và hàng chục triệu phụ tùng chuyên dùng cơ khí khác.
Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần dụng cụ số 1
Chức năng
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là công ty cổ phần mà nhà nước có cổ phần chi phối chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí chính sau:
Dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt phi kim loại, dụng cụ gia công ép lực, phụ tùng công nghiệp, neo cầu, neo cáp bêtông dự ứng lực.
Thiết bị phụ tùng cho ngành dầu khí, giao thông vận tải, xây dựng, chế biến thực phẩm và lâm hải sản.
Máy chế biến kẹo, lương thực, thực phẩm và thiết bị công tác.
Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh, có tài khoản và con dấu riêng thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
Nhiệm vụ
Căn cứ theo quyết định của nhà nước về việc thực hiện và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, căn cứ theo quyết định chuyển đổi thành công ty cổ phần Dụng cụ số 1 của bộ công nghiệp, công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổ chức sản xuát kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng dụng cụ cơ khí theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Triển khai thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước hoặc lệnh sản xuất (nếu có).
Chủ động tìm thị trường, khách hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng hoặc xuất nhập khẩu theo hợp đồng đã ký, xuất nhập khẩu uỷ thác qua các đơn vị được phép xuất nhập khẩu.
Bảo vệ và phát triển vốn.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng trình độ KHKT chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
4. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Ban giám đốc công ty gồm có
Giám đốc công ty
Trách nhiệm
Tổng hợp tình hình chung của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạch định các chính sách, chương trình phát triển và hướng dẫn các đơn vị thi hành;
Phê duyệt và ban hành các văn bản quản lý hoạt động của công ty;
Kiểm soát kết quả hoạt động của tất cả các đơn vị;
Đại diện cho công ty trước pháp luật và trong các mối quan hệ đối ngoại;
Phê duyệt các hợp đồng kinh tế và các dự án đầu tư;
Thực hiện các nhiệm vụ khách do HĐQT quy định
Quyền hạn:
Giám đốc là người có quyền cao nhất trong ban giám đốc và được thực thi các quyền sau:
Quyết định tuyển dụng, hay sa thải bất kỳ thành viên nào trong công ty;
Quyết định các khoản chi phí hay đầu tư theo quy định của HĐQT và đại hội cổ đông.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc.
Phó giám đốc sản xuất phụ trách điều hành sản xuất.
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách kỹ thuật.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần dụng cụ số 1:
Chi nhánh
Phòng TCLĐ
PX Bao gói
Phòng TC-KT
PX Nhiệt luyện
Phòng TM
PX Dụng cụ
Phòng KT
Phòng KCS
PX CK1
Ban giám đốc
Phòng KH
PX CK2
Phòng KDVT
Phòng Cơ điện
PX CK3
Văn Phòng
PX CK4
TT Kinh doanh
Bảo vệ
Các phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, thay mặt giám đốc điều hành hoạt động công ty khi giám đốc đi vắng theo sự uỷ quyền của giám đốc.
Khối phòng ban
Phòng thương mại
Chức năng của phòng thương mại là mua, bán hàng hoá và vật tư phụ tiêu dụng cho sản xuất. Có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường, xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại. Phòng tiếp nhận các nhu cầu của khách hàng, giao hàng và giải quyết các khiếu nại sau mua, lập báo cáo thông kê kết quả tiêu thụ trình giám đốc và lập kế hoạch giá thành.
Với chức năng mua, phòng thương mại có nhiệm vụ tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng đủ khả năng và thoả mãn nhu cầu của công ty. Tổng hợp kế hoạch sử dụng vật tư phụ theo tháng, thực hiện mua và cung cấp vật tư phụ phục vụ sản xuất, thống kê báo cáo tình hình thiêu thụ vật tư phụ của các đơn vị.
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, kế hoạch năm, quí và tháng. Phòng cũng chịu trách nhiệm cân đối các nguồn lực cho sản xuất để lập kế hoạch tác nghiệp sản xuất cho các phân xưởng theo từng đơn hàng. Thống kê theo dõi kết quả sản xuất và lập báo cáo kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo lên lãnh đạo.
Phòng kỹ thuật
Đối với kế hoạch sản xuất của công ty, phòng kỹ thuật có nhiệm vụ cung cấp tài liệu kỹ thuật (bản vẽ, QTCN, định mức vật tư) cho các sản phẩm có trong danh mục KHSX đúng tiến độ đã được giám đốc duyệt; Cung cấp bản vẽ, định mức vật tư... và các tài liệu kỹ thuật có liên quan cho phòng thương mại đúng tiến độ để xây dựng đơn hàng làm cơ sở ký hợp đồng với khách hàng. Phòng kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất dụng cụ và trang bị công nghệ, kế hoạch mua hàng ngoài và cấp phát dụng cụ, trang bị công nghệ theo kế hoạch sãn xuất của công ty; Theo dõi sản xuất, kỹ thuật sản xuất, kịp thời giải quyết các vướng mắc kỹ thuật tại các phân xưởng bảo đảm tiến độ sản xuất.
Đối với sản phẩm mục tiêu và sản phẩm mới, phòng kỹ thuật theo dõi, nghiên cứu cải tiến, hoàn thiên QTCN nhằm ổn định và không ngừng nâng cao chất lượng kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm.
Phòng tham gia giải quyết khiếu nại của khách hàng có liên quan đến kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Phòng KCS
Phòng KCS có nhiệm vụ phục vụ sản xuất kịp thời theo kế hoạch tháng, quý năm bằng các nghiệp vụ: kiểm tra vật tư đầu vào; kiểm tra trên mặt bằng sản xuất tại các phân xưởng; kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
Thực hiện kiểm tra, tác động, ngăn chặn tối đa hàng hỏng và sai sót kỹ thuật; lập quy trình kỹ thuật cho các sản phẩm mục tiêu và tham gia giải quyết khiếu nại từ khách hàng.
Thống nhất đo lường trong công ty và công ty với chuẩn quốc gia; báo cáo chất lượng sản phẩm, tình trạng sai hỏng trong mỗi kỳ sản xuất; Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm.
Phòng cơ điện
Bảo đảm việc cấp điện, nước tốt để sản xuất của công ty có hiệu quả; bảo đảm hệ thống thiết bị của công ty luôn đạt yêu cầu kỹ thuật; thực hiện kế hoạch sửa chữa thiết bị;
Phòng kinh doanh vật tư
Cung cấp đầy đủ, nhanh chóng vật tư chính phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty một cách có hiệu quả nhất.
Căn cứ theo kế hoạch sản xuất tháng, quý , năm và định mức tiêu hao vật tư đã được duyệt, phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chủng loại vật tư cần mua, báo cáo lãnh đạo công ty duyệt mua và cấp theo tiến độ sản xuất ; tổ chức thực hiện kế hoạch mua bán, nhập khẩu các loại vật tư, phôi phẩm theo đúng tiến độ các hợp đồng.
Phòng kinh doanh vật tư có nhiệm vụ quản lý, bảo quản vật tư các kho kim khí và kho bán thành phẩm;
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm cấp phát vật tư và thanh toán vật tư.
Phòng tổ chức lao động
Có chức năng tham mưu cho giám đốc những định hướng về tổ chức cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng có nhiệm vụ: xác định được năng lực cần thiết đối với từng công việc; tuyể dụng lao động phù hợp với yêu cầu; đào tạo và bồi dưỡng nhân lực; quản lý lao động; giáo dục nhận thức người lao động; định mức lương công việc và đánh giá tác động môi trường làm việc định kỳ hàng năm của công ty, đề nghị khen thưởng, kỷ luật người lao động.
Phòng TC-KT
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ
Tổ chức quản lý và phát huy hiệu quả toàn bộ tài sản, vật tư, hàng hoá bằng tiền vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ dưới dạng giá trị bằng tiền VND.
Huy động vốn hiệu quả nhất cho doanh nghiệp và để đầu tư cho sản xuất kinh doanh; tham mưu cho giám đốc về phân chia lợi nhuận của công ty hợp lý và đúng pháp luật.
Tổ chức công tác tài chính kế toán, thống kê để phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Văn phòng
Có nhiệm vụ xử lý kịp thời các công văn giấy tờ, tài liệu, thông tin và truyền đạt và cung cấp tới các đơn vị, cá nhân có liên quan; lưu trữ tài liệu, quản lý toàn bộ trang thiết bị hành chính, thiết bị máy văn phòng trong toàn công ty; thực hiện công tác tạp vụ, vệ sinh công cộng, y tế, tổ chức hội nghị trong công ty.
Trung tâm kinh doanh
Thực hiện kinh doanh, tiếp thị bán hàng, bảo đảm cung cấp các sản phẩm, vật tư hàng hoá đúng yêu cầu chất lượng cho khách hàng; tổ chức hệ thống hoá công tác quản lý, bảo quản vật tư hàng hoá khoa học.
Phòng bảo vệ
Có nhiệm vụ bảo vệ công ty 24/24, kiểm soát người và phương tiện ra vào công ty, mở sổ theo dõi nghi chép đầy đủ vật tư hàng hoá ra vào công ty.
Khi có vụ việc xảy ra phòng bảo vệ phải tổ chức bảo vệ hiện trường, cấp cứu nạn nhân, truy bắt tội phạm và phối hợp với cơ quan công an; phòng còn có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng khi đến công ty làm việc và mua hàng; quản lý và bảo đảm an toàn cho phương tiện đi lại của khách đến công ty không để xảy ra mất mát hay hư hỏng.
Các phân xưởng
Các phân xưởng có nhiệm vụ tổ chức sản xuất theo kế hoạch của công ty; khai thác các sản phẩm lẻ đơn chiếc cho phân xưởng để cải thiện cho công nhân; quản lý con người và trang thiết bị trong phân xưởng theo quy định của công ty.
Sản phẩm và thị trường
Sản phẩn
Các sản phẩm của công ty cổ phần dụng cụ số 1
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực cơ khí sau:
Dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt phi kim loại, dụng cụ gia công ép lực, phụ tùng công nghiệp, neo cầu, neo cáp bêtông dự ứng lực.
Thiết bị phụ tùng cho ngành dầu khí, giao thông vận tải, xây dựng, chế biến thực phẩm và lâm hải sản
Máy chế biến kẹo, lương thực, thực phẩm và thiết bị công tác.
Trong đó dụng cụ cắt là sản phẩm chiếm tỉ phần doanh thu chủ yếu của công ty.
Cụ thể sản phẩm của công ty gồm các sản phẩm sau:
Bàn ren các loại
Tarô các loại
Mũi khoan các loại
Dao phay các loại
Dụng cụ gia công răng
Doa, khoét
Dao tiện
Lưỡi cưa máy
Cưa sắt tay
Dao cắt tôn
Dao cắt tấm lợp
Neo cầu
Bộ khuôn kẹo
Máy quật kẹo
Mâm chia kẹo
Máy vuốt
Máy tạo tinh
Máy lăn côn
Bộ hàm dán
Khuôn lương khô
Danh mục sản xuất sản phẩm chính của công ty cổ phần dụng cụ số 1 kế hoạch năm 2005.
Tên sản phẩm
Số lượng dự kiến(Cái)
Giá trị
Dao tiện các loại
31.820
Lưỡi cưa máy
12.000
Tarô các loại
26.200
Bánh cán ren
134
Dao phay
12.179
Mũi khoan
35.500
Bàn ren
4.500
Dụng cụ cắt phi kim loại
1200
Doa các loại
5.500
Neo cầu, neo cáp
Máy kẹo& phụ tùng
Nguồn: tổn hợp kế hoạch vật tư 2005- phòng KD vật tư.
Thị trường
Thị trường trong nước
Thị trường trong nước chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của công ty, bởi sản phẩm đáp ứng được nhu cầu trong nước về chất lượng kỹ thuật, mặt khác giá cả rẻ hơn nhiều so với sản phẩm nhập ngoại. Hơn nữa nhu cầu về dụng cụ cơ khí trong nước vẫn đang phát triển để đáp ứng quá trình công nghiệp hoá đất nước.
Thị trường xuất khẩu
Công ty xuất khẩu chủ yếu theo đơn đặt hàng trước nhưng với số lượng và chủng loại không nhiều. Các nước chủ yếu nhập khẩu sản phẩm của công ty là Nhật Bản, Ba Lan, Cộng Hoà Séc, Angiêri.
Phần II
Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh ở công ty
cổ phần dụng cụ số 1
Tình hình sản xuất
Quy trình sản xuất một số sản phẩm chính của công ty
Để nắm bắt và tính toán được nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 và tình hình sản xuất chúng ta nên tìm hiểu quy trình sản xuất một số sản phẩm chính của công ty.
Quy trình sản xuất lưỡi cưa máy
Thép tấm được dập đúng kích thước trên máy dập 250 tấn qua máy phay, dập đầu lỗ 130 tấn, nắm răng tạo góc thoát phôi trên máy ép. Nguyên liệu tiếp đến được đưa vào quá trình nhiệt luyện sau đó được làm non trong lò tần số, xong ra tẩy rửa, sơn và nhập kho.
Thép tấm
Máy phay van năng
Máy dập 130 tấn
Máy ép
Máy dập 250 tấn
Tẩy rửa
Sơn
Kho
Lò tần số
Nhiệt luyện
Quy trình công nghệ sản xuất Tarô
Thép cả cây được đưa lên máy tiện chuyên dùng tự động. Sau đó được phay cạnh đuôi trên máy phay vạn năng, phay rãnh thoát phoi trên máy phay chuyên dùng, cho qua lăn số, nhiệt luyện. Khi đạt yêu câu, chi tiết được mang đi tẩy rửa, nhuộm đen để rồi được mài ren trên máy mài chuyên dụng, mài lưỡi cắt, xong chuyển về kho.
Sơ đồ sản xuất Tarô:
Lăn số
Máy phay chuyên dùng
Máy tiện
Máy phay vạn năng
Thép cây
Nhiệt luyện
Tẩy rửa
Mài ren
Mài lưỡi cắt
Kho
Quy trình công ghệ sản xuất dao phay cắt
Thép tấm được đem dập bởi máy dập 130 tấn hoặc 250 tấn. Nguyên liệu được tiện lỗ và tiện ngoài trên máy tiện vạn năng, xọc rãnh then trên máy xọc, mài hai mặt trên máy mài phẳng. Xong chi tiết được lồng gá tiện đường kính ngoài, phay răng trên máy phay vạn năng sau đó được đưa vào lò nhiệt luyện. Tiếp theo chi tiết được mài phẳng mặt 1 và mài lỗ trên máy mài lỗ, mài phẳng mặt 2 trên máy mài phẳng mâm tròn, mài góc trước, góc sau trên máy mài sắc, in số, chống gỉ và cuối cùng thành phẩm được nhập kho.
Máy mài phẳng
Máy xọc
Máy tiện vạn năng
Máy dập
Thép tấm
Máy mài phẳng mâm tròn
Máy mài lỗ
Nhiệt luyện
Máy phay
Lồng trục
Kho
Chống gỉ
In số
Máy mài sắc
Quy trình sản xuất Bàn ren
Thép cây được đưa vào máy tiện chuyên dùng tiện thô sau đó được mài trên máy mài phẳng, khoan lỗ phoi và lỗ bên trên máy khoan. Chi tiết tiếp tục được phay rãnh định vị trên máy phay vạn năng, được cắt ren bằng máy cắt ren chuyên dùng, tiện hốt lưng và lưỡi cắt trên máy tiện chuyên dùng. Chi tiết tiếp tục được đưa đi đóng số, nhiệt luyện, tẩy rửa và nhuộm đen. Sau đó được mài phẳng hai mặt, mài lưỡi cắt, đánh bóng ren, chống gỉ xong nhập kho.
Máy cắt ren
Máy phay
Máy khoan
Máy mài
Máy tiện
Nhuộm đen
Tẩy rửa
Nhiệt luyện
Đóng số
Máy tiện
Kho
Chống gỉ
Đánh bóng
Mài lưỡi cắt
Mài hai mặt
Thực trạng công tác hậu cần vật tư cho sản xuất tại công ty
Do đặc thù sản xuất nên vật tư cho sản xuất tại công ty cổ phần dụng cụ có thể chia làm hai loại: - vật tư chính
- vật tư phụ, phụ tùng, nhiên liệu
Công tác hậu cần vật tư chính cho sản xuất
Thực hiện công tác hậu cần vật tư chính cho sản xuất tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 do phòng kinh doanh vật tư đảm nhiệm. Vật tư chính cho sản xuất tại công ty chủ yếu là thép các loại. Theo Quy trình mua vật tư chính của công ty, nội dung của công tác hậu cần vật tư chính theo trình tự sau:
Lập nhu cầu mua vật tư chính phục vụ sản xuất và các nhu cầu dụng cụ, cơ điện căn cứ vào kế hoạch dụng cụ cơ điện, căn cứ vào định mức vật tư, căn cứ vào tồn kho, căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm mà phòng kinh doanh vật tư sẽ lập bảng cân đối nhu cầu vật tư và trình giám đốc duyệt ký.
Xem xét lựa chọn nhà cung ứng: Căn cứ bản cân đối nhu cầu vật tư được giám đốc phê duyệt trưởng phòng kinh doanh vật tư chịu trách nhiệm lựa chọn nhà cung ứng. Việc lựa chọn nhà cung ứng dựa trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu của công ty và dựa trên các tiêu chí đánh giá như uy tín của nhà cung ứng; chất lượng hàng hoá; giá cả, phương thức thanh toán; mối quan hệ với công ty.
đơn vị thực hiện
P.KH, KDVT, CĐ, KT
Lựa chọn nhà cung ứng
Lập nhu cầu vật tư
P.KDVT
Báo giá
P.KDVT
Ký hợp đồng duyệt giá
GĐ, P.KDVT
Các bước mua và nhận hàng
Trả lại nhà cung ứng
P.KDVT, TCKT
Kiểm tra hàng
P.KDVT, KCS
Nhập kho
P.KDVT
Theo dõi, đánh giá nhà cung ứng
Phòng kinh doanh vật tư sẽ nhận các báo giá của nhà cung cấp.
Giám đốc ký duyệt báo giá hoặc ký kết hợp đồng mua bán vật tư. Trưởng phòng KDVT thông báo bằng văn bản đã được giám đốc công ty ký kết cho các nhà cung ứng để thực hiện.
Căn cứ báo giá và hợp đồng mua bán vật tư, phòng KDVT chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và nhận hàng về kho theo đúng tiến độ, chất lượng, số lượng, quy cách.
Phòng KDVT đề nghị phối hợp với phòng KCS kiểm tra vật tư rồi nhập kho
Bảng tổng hợp kế hoạch vật tư chính 2005
STT
Quy cách vật tư
ĐVT
Trọng lượng cần dùng
Tồn
Thiếu, thừa
I
HSS
1
F1.75
Kg
9
0
-9
2
F2.2
Kg
9
188,4
179,4
3
F2.35
Kg
2
0
-2
4
F2.65
Kg
9
0
-9
5
F3.25
Kg
22
0
-22
6
F3.55
Kg
23
0
-23
7
F3.75
Kg
14
0
-14
8
F5.95
Kg
30
0
-30
9
F8.3
Kg
139
0
-139
10
F8.8
Kg
156
0
-156
11
F9.3
Kg
114
0
-114
12
F6
Kg
90
0
-90
13
F7
Kg
32
68
36
14
F8
Kg
157
0
-157
15
F9
Kg
18
25.5
7.5
16
F10
Kg
409
0
-409
17
F12
Kg
229
0
-229
18
F14
Kg
134
0
-134
19
F15
Kg
51
104.7
53.7
20
F16
Kg
132
5.7
-126.3
21
F17
Kg
31
28.9
-2.1
22
F18
Kg
58
196.9
138.9
23
F19
Kg
83
0
-83
24
F23
Kg
98
0
-98
25
F24
Kg
160
1.6
-158.4
26
F27
Kg
195
432.9
237.9
27
F28
Kg
175
47.3
-127.7
28
F30
Kg
131
4226.4
1095.4
29
F31
Kg
100
0
-100
30
F35
Kg
19
0
-19
31
F38
Kg
285
2.8
-282.2
32
F52
Kg
88
1057.5
969.5
33
F62
Kg
33
0
-33
34
F65
Kg
85
0
-85
35
F67
Kg
85
0
-85
36
F68
Kg
125
0
-125
37
F78
Kg
218
0
-218
38
F82
Kg
416
0
-416
39
F85
Kg
154
0
-154
40
F100
Kg
40
0
-40
41
F105
Kg
190
0
-190
42
F128
Kg
606
0
-606
43
15x3.5
Kg
56
0
-56
44
19x4.5
Kg
530
0
-530
45
2x38
Kg
3908
2000
-1908
46
12.7x0.8
Kg
81
201.5
120.5
II
X12M
1
F145
Kg
12
0
-12
2
F150
Kg
36
0
-36
3
F152
Kg
105
220
115
4
F156
Kg
379
0
-379
5
F170
Kg
243
1593
1350
6
F180
Kg
933
1466
533
7
F201
Kg
275
1936
1661
III
9XC
1
F39
Kg
289
0
-289
2
F46
Kg
967
79.2
-887.8
IV
SUJ2
1
F94
Kg
8137
9824
1687
2
110x110
V
S45C
1
12x20
Kg
365
6019.5
5654.5
14x20
2
16x25
Kg
1609
2203.8
594.8
18x25
3
20x32
Kg
259
2369
2110
22x32
4
10x10
Kg
152
1576.7
1424.7
5
14x14
Kg
1219
853.6
-365.4
Nguồn: phòng vật tư
Công tác hậu cần vật tư phụ, phụ tùng, nhiên liệu
Quy trình mua vật tư cho sản xuất như phụ tùng, nhiên liệu, vật liệu phụ... ở công ty cổ phần dụng cụ số 1 được thống nhất từ những yêu cầu mua vật tư theo kế hoạch sản xuất của từng tháng hoặc những yêu cầu mua vật tư đột xuất từ các phân xưởng, phòng ban hoặc những dự trù đã được giám đốc phê duyệt nhằm bảo đảm yêu cầu vật tư dự trữ phục vụ sản xuất. Nội dung quy trình mua tất cả các loại vật tư cho sản xuất (trừ vật tư chính) bao gồm:
đơn vị thực hiện Trình tự công việc
Yêu cầu mua vật tư
P.TM, đơn vị yêu cầu
Duyệt
GĐ, PGĐKD, PGDSX
Ktra kho
P.TM, thủ kho
Lựa chọn nhà cung ứng
P.TM
Duyệt
GD, PGDKD, PGDSX
Mua vật tư
P.TM
Nhận vật tư
Thủ kho
Kiểm tra
KCS, đơn vị chức năng
P.TM, thủ kho Nhập kho
Đánh giá nhà cung ứng
Phòng thương mại mua vật tư (trừ vật tư chính) theo giấy đề nghị hàng tháng của các đơn vị, theo đơn đặt hàng đột xuất được lãnh đạo phê duyệt.
Khi nhận được yêu cầu hợp lệ, phòng TM kiểm tra tồn kho để xác định nhu cầu mua vật tư.
Phòng TM yêu cầu báo giá và lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở tin cậy về chất lượng, giá cả hợp lý, có quan hệ tốt với công ty và được mức ưu tiên nhất về thanh toán.
Tiếp theo phòng TM tiến hành nghiệp vụ mua và kiểm tra hàng hoá nhập kho theo đúng quy định.
Hoạt động kinh doanh
Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Bảng tổng hợp kết quả sản xuất và tiêu thụ qua một số năm đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Giá trị TSL
11.171.480
12.589.344
10.672.248
I.Hàng khai thác ngoài
1.435.387
739.527
978.675
II.SX tại công ty:
9.736.103
11.850.817
9.703.573
1.Hợp đồng mềm PX
448.120
562.751
726.302
2.Thực hiện KH cty
9.287.983
11.288.066
8.983.271
2.1Dụng cụ cắt
3.995.247
4.073.342
4.303.925
- Bàn ren các loại
98.705
130.649
121.735
-Tarô các loại
391.179
550.157
491.030
-Mũi khoan các loại
518.144
565.054
634.396
-Dao phay
1.202.414
1.003.761
840.842
-Dao tiện
457.862
569.036
779.200
- Dao cắt tôn
470.251
483.722
494.192
- Lưỡi cưa máy
851.693
770.963
942.529
2.2 SP chế biến LT
1.491.669
1.062.471
2.3 Hàng dầu khí
1.351.821
1.876.990
51.870
2.4 Neo cầu, neo cáp
1.568.243
1.731.288
1.401.781
2.5Dao cắt VL.PKL
156.775
354.449
2.6 SP khác
2.892.088
3.988.218
1.680.493
2.7 Hàng g/c vật tư
145.947
94.761
125.290
Hàng thuê ngoài g/c
259.690
227.913
149.833
Qua bảng số liệu trên ta thấy các sản phẩm truyền thống của công ty như dụng cụ cắt, bàn ren, tarô các loại, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa máy... vẫn là những sản phẩm mang lại cho công ty giá trị cao nhất qua các năm, các sản phẩm này luôn chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị tổng sản lượng. Năm 2001 sản phẩm dụng cụ cắt đạt gần 4 tỷ đồng chiếm 35% giá trị tổng sản lượng. Tới năm 2002 tăng lên hơn 4 tỷ. Năm 2003 đạt được là 4,3 tỷ đồng chiếm 40,5% giá trị tổng sản lượng.
Các mặt hàng chiếm tỉ trọng tương đối trong giá trị tổng sản lượng như neo cáp: hơn 13%, dao phay, dao tiện đạt gần 8%.
Một số mặt hàng có xu hướng giảm tỷ trọng như hàng dầu khí. Năm 2002 đạt được 1,4% tổng giá trị sản lượng. Nhưng năm 2003 giảm xuống còn 0,05%. Nguyên nhân có nhiều, song chủ yếu là do công tác giao nhận hàng cho liên doanh dầu khí có nhiều bất cập, tiến độ chậm.
Giá trị hàng khai thác ngoài bình quân hàng năm chiếm 7,97%. Giá trị này là rất nhỏ so với hàng sản xuất tại công ty. Tuy nhiên trong những năm gần đây, giá trị hàng khai thác ngoài có xu hướng gia tăng nhưng không giữ vững. Điều đó chứng tỏ công ty có sự quan tâm tới những nguôn lợi từ bên ngoài tuy nhiên còn chưa khai thác được triệt để nguồn lợi này.
Kết quả khảo sát về lao động
Cơ cấu lao động của công ty có nhiều thay đổi sau khi công ty chuyên đổi hình thức sang cổ phần. Số lượng lao động được tinh giảm, chất lượng lao động tăng. Trước đây, số lượng lao động trong công ty luôn lớn hơn 400 người. Năm 2003 lên đến 453 người. Đến năm 2004 sau khi cổ phần hoá, số lượng lao động chỉ còn 246 người. Với cơ cấu:
Trình độ đại học trở lên: 65 người
Công nhân bậc cao từ 5/7 trở lên: 72 người
Cơ cấu công ty được rút gọn, trình độ tay nghề công nhân cao hơn trước và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên lơn hơn bởi họ không chỉ là người làm thuê mà còn là chủ công ty.
Bảng cơ cấu lao động của công ty cổ phần dụng cụ số 1 đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
Gián tiếp
194
218
300
75
Trực tiếp
239
218
153
171
Tổng số
433
436
453
246
Công ty phân công lao động theo chức năng người lao động, chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Chức năng sản xuất gồm có công nhân sản xuất chính và công nhân sản xuất phụ.
Nhóm 2: Chức năng quản lý gồm ban lãnh đạo và các phòng ban.
Sơ đồ phân công lao động của công ty
Lao động toàn công ty
Chức năng sản xuất
Chức năng quản lý
Phòng ban chức năng
Ban giám đốc
Công nhân SX phụ
Công nhân SX chính
Những biện pháp góp phần hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh
Những ưu nhược điểm và nguyên nhân
Những thành tựu đạt được.
Trong những năm gần đây doanh thu bán hàng của công ty cố ổn định. Doanh thu từ sản xuất công nghiệp chiếm từ 75% đến 85% tổng doanh thu bán hàng. Từ đó lợi nhuận của công ty cũng ổn định.
Kênh phân phối của công ty được mở rộng từ năm 2000 bởi việc thành lập chi nhánh tại TP.HCM đã đáp ứng phần nào công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, mở rộng thêm các bạn hàng mới. Công ty đã có thêm những hợp đông mới, mặc dù chưa lớn nhưng phần nào giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, duy trì sự phát triển của công ty.
Cơ cấu sản phẩm của công ty ngày càng được bổ sung hoàn thiện với mục đích thích ứng hơn nữa trên thị trường dựa trên nguồn lực hiện có của công ty. Những sản phẩm mới có thể kể ra như máy dập khuôn kẹo, dao cắt giấy ximăng, dao cắt nhựa, sao nghiền, dao cắt cao su...
Công ty sử dụng linh hoạt các hình thức thanh toán để đáp ứng nhu cầu kinh doanh: trả ngay, tạm ứng, trả chậm.
Dụng cụ cắt của công ty đã có uy tín trên thị trường nội địa.
Công ty còn cố gắng tìm kiêm hợp đồng mới về gia công, dịch vụ để tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Những tồn tại
Công ty chưa có sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường. Do đó thông tin về nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh và phương thức bán hàng chưa được cạnh tranh. Công ty cũng chưa đưa ra được nhu cầu thị trường sản phẩm đối với bạn hàng truyền thống. Công tác thống kê, thu thập số liệu, doanh thu bán hàng chưa được đầy đủ. Vì vậy nên thị trường của mình bị hạn chế và gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với các đối thủ khác nhất là hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 424.doc