Báo cáo Thực trạng tình hình phân công và hiệp tác lao động trong công ty cổ phần kĩ thuật và công nghệ Đại Dương

MỤC LỤC

A.Cơ sở lí thuyết 2

I. Phân công lao động trong xí nghiệp 2

1.Khái niệm: 2

2.Ý nghĩa: 3

3.Nội dung của phân công lao động trong nội bộ xí nghiệp: 3

4.Các hình thức phân công lao động: 3

II.Hiệp tác lao động trong xí nghiệp: 7

1.Khái niệm: 7

2.Ý nghĩa: 7

3.Các hình thức hiệp tác lao động: 7

B. Giới thiệu về công ty CP kĩ thuật và công nghệ Đại Dương 11

I. Trụ sở: 11

II. Nhiệm vụ và chức năng: 11

III.Cơ cấu tổ chức: 12

C. Thực trạng tình hình phân công và hiệp tác lao động trong công ty CP kĩ thuật và công nghệ Đại Dương 12

I. Phân công lao động: 12

1. Phân công lao động theo chức năng 12

2. Phân công lao động theo công nghệ 13

3. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc 18

II. Hiệp tác lao động: 19

1. Hiệp tác về mặt không gian: 19

2. Hiệp tác về mặt thời gian 21

D. Nhận xét, đánh giá và giải pháp khắc phục 22

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9351 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng tình hình phân công và hiệp tác lao động trong công ty cổ phần kĩ thuật và công nghệ Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A.Cơ sở lí thuyết I. Phân công lao động trong xí nghiệp 1.Khái niệm: Phân công lao động trong xí nghiệp là sự chia nhỏ các công việc trong xí nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện.Đó là quá trình gắn từng người với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Đặc điểm: + Tách biệt và cô lập những chức năng lao động + Tạo ra những quá trình lao động có tính độc lập tương đối + Gắn những quá trình đó với những người lao động nhất định - Có ba loại: + Phân công lao động xã hội:là cấp độ lớn nhất được hình thành trên toàn xã hội chia xã hội thành các ngành,lĩnh vực kinh tế + Phân công lao động trong ngành:chia ngành sản xuất thành các loại hình doanh nghiệp + Phân công lao động đặc thù:được tiến hành trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp,chia toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp thành những công việc độc lập,chức năng lao động riêng lẻ để phân cho các cá nhân trong doanh nghiệp và đảm nguyên tắc phù hợp giữa công việc và khả năng sở trường của người lao động nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. 2.Ý nghĩa: - Phân công lao động tạo điều kiện thực hiện chuyên môn hóa lao động, chuyên môn hóa có tác dụng: + đào tạo dễ dàng hơn và tiết kiệm chi phí + nâng cao kĩ năng,kĩ xảo,từ đó tăng năng suất lao động + giúp người lao động nhanh chóng nắm bắt công nghệ - Phân công lao động sẽ xuất hiện sự chuyên môn hóa công cụ sản xuất và tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng nó một cách tối đa - Phân công lao động giúp doanh nghiệp bố trí người lao động phù hợp với khả năng sở trường. 3.Nội dung của phân công lao động trong nội bộ xí nghiệp: - Xác định yêu cầu kĩ thuật mà con người phải đáp ứng - Xây dựng danh mục các nghề nghiệp của xí nghiệp,hướng nghiệp,tuyển chọn cán bộ,công nhân cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất - Bố trí cán bộ,công nhân theo đúng những yêu cầu của công việc Phân công lao động phải đảm bảo sự phù hợp giữa công việc,con người và công nghệ.Ngoài ra còn yêu cầu sự chính xác,nghiêm khắc nhưng mềm mại và linh động. 4.Các hình thức phân công lao động: Có ba hình thức phân công lao động. 4.1.Phân công lao động theo chức năng: Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định,căn cứ vào vị trí và chức năng chính của xí nghiệp - Theo chức năng quản lí:quản lí nhân lực,quản trị sản xuất,tài chính kế toán,marketing… - Theo mức độ tác động vào quá trình làm thay đổi đối tượng lao động +lao động trực tiếp: gồm những người trực tiếp làm việc:công nhân sản xuất,bán hàng…. +lao động gián tiếp:là những người quản lí,lãnh đạo,quản lí tác nghiệp,chuyên gia,những lao động thừa hành và phục vụ…. - Theo sự khác nhau về đối tượng quản lí:quản lí kinh tế,quản lí hành chính,quản lí kĩ thuật……. Tác dụng của phân công lao động theo chức năng là giúp cho người lao động làm việc đúng phạm vi trách nhiệm của mình không hao phí thời gian vào những việc không đúng chức năng và nhờ đó mà đạt năng suất lao động cao.Tuy nhiên phải có sự tính toán hợp lí về số lượng các nhóm chức năng,nếu không sẽ làm giảm hiệu quả của sản xuất.Phân công lao động theo chức năng có tốt hay không phụ thuộc vào:phân công nhiệm vụ,trách nhiệm có rõ ràng không,mối quan hệ chức năng có thực hiện theo đúng đường truyền hay không,chất lượng lao động được bố trí theo bộ phận chức năng có phù hợp không. 4.2.Phân công lao động theo công nghệ: Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của quy trình công nghệ thực hiện chúng Hình thức phân công lao động này phụ thuộc vào trình độ sản xuất dẫn tới các yêu cầu khác nhau đối với người lao động,yêu cầu về số lượng giảm,chất lượng tăng,hình thành nên cơ cấu nghề nghiệp trong doanh nghiệp Tùy theo mức độ của chuyên môn hóa phân công lao động theo công nghệ được chia thành hai loại: a, Phân công lao động theo đối tượng: là hình thức phân công trong đó một công nhân hay một nhóm công nhân thực hiện một tổ nhóm các công việc tương đối trọn vẹn chuyên chế tạo một sản phẩm hoặc một chi tiết nhất định của sản phẩm Đây là hình thức phân công đơn giản,dễ thực hiện nhưng cho năng suất lao động không cao,thường được áp dụng trong sản xuất đơn chiếc,hnagf loạt nhỏ hoặc thủ công. b, Phân công lao đông theo bước công việc: Là hình thức phân công trong đó mỗi công nhân chỉ thực hiện một hay vài bước công việc trong chế tạo ra sản phẩm hoặc chi tiết. Hình thức này sử dụng phổ biến trong sản xuất hàng loạt,là sự phát triển sâu hơn của phân công lao động theo đối tượng. * Ưu điểm của hình thức này:máy móc thiết bị được tận dụng tối đa hóa,tạo điều kiện để doanh nghiệp cơ giới hóa,cơ khí hóa.Sự chuyên môn hóa làm cho kĩ năng người lao động cao hơn từ đó chất lượng sản phẩm tăng và năng suất lao động cũng tăng.Hình thức này còn tiết kiệm lao động sống tối đa,giảm thời gian lãng phí,nâng cao chất lượng của tổ chức lao động khoa học. * Nhược điểm:có thể làm xuất hiện sự đơn điệu,nhàm chán do phân chia quá nhỏ quá trình sản xuất. 4.3.Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc: Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tùy theo tính chất phức tạp của nó. Hình thức này nhằm sử dụng trình độ lành nghề của công nhân phù hợp với mức độ phức tạp của công việc.Mức độ phức tạp của công việc được đánh giá theo ba tiêu chuẩn: +mức độ chính xác về công nghệ khác nhau +mức độ chính xác về kĩ thuật khác nhau +mức độ quan trọng khác nhau Ứng với những mức độ phức tạp khác nhau của công việc là trình độ lành nghề của công nhân khác nhau.Trình độ lành nghề của công nhân được thể hiện qua: +sự hiểu biết của công nhân về công nghệ,về thiết bị +kĩ năng lao động và kinh nghiệm sản xuất:cấp bậc công nhân nhỏ hơn hoặc bằng cấp bậc công việc,cấp bậc công nhân được xác định qua thi nâng bậc. Hình thức phân công lao động này cho phép sử dụng hợp lí cán bộ,công nhân; tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện thù lao lao động hợp lí. Nhờ vào việc phân công lao động trên ba giác độ,mỗi người lao động trong doanh nghiệp sẽ làm một công việc theo kĩ năng sở trường của mình từ đó đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức. II.Hiệp tác lao động trong xí nghiệp: 1.Khái niệm: Là việc phối kết hợp nhứng công việc độc lập,hoạt động lao động riêng lẻ để đảm bảo sự thống nhất trong quá trình hoạt động,mối quan hệ diễn ra một cách nhịp nhàng thông suốt,đạt được mục tiêu của quá trình lao động. 2.Ý nghĩa: - Thay đổi tính cách mạng điều kiện vật chất của quá trình lao động ngay cả khi cơ sở kĩ thuật và phương pháp lao động không thay đổi. - Tạo ra sức mạnh tổng hợp để có thể đạt năng suất lao động tối đa,làm tăng khả năng làm việc cá nhân của người lao động. 3.Các hình thức hiệp tác lao động: a,Hiệp tác lao động về mặt không gian: Hình thức này được xem xét dưới ba giác độ: + Không gian trong toàn tổ chức: xác định được mối quan hệ giữa các công việc trong hệ thống chung,hệ thống tổng thể và thể hiện thông qua hai dòng thông tin như sau: Theo đường truyền của dòng thông tin quản lí Theo đường đi của nguyên vật liệu trong quá trình gia công và chế tạo sản phẩm Trên cơ sở của hai khía cạnh này sẽ bố trí các phòng ban,công xưởng một cách hợp lí nhất + Không gian trong nội bộ phòng ban:xác định mối quan hệ về mặt công việc giữa nhóm,tổ,đội,ban trong một bộ phận chuyên trách sao cho mối quan hệ đó tiết kiệm thời gian và hiệu quả đạt được là tối đa + Không gian trong tổ nhóm:là việc xác định sự phối hợp công việc một cách nhịp nhàng,có sự chia sẻ,hỗ trợ,hiệp tác giữa các thành viên để đảm bảo công việc của nhóm đạt được mục tiêu đặt ra Hình thức thứ ba mang nhiều nội dung của tổ chức lao động,hai hình thức đầu chủ yếu mang nội dung của tổ chức sản xuất. Tổ chức sản xuất là hình thức tổ chức lao động tập thể phổ biến nhất trong sản xuất,thể hiện rõ nét sự hiệp tác lao động trong xí nghiệp.Trong xí nghiệp thường có hai loại tổ chức sản xuất:tổ sản xuất chuyên môn hóa và tổ sản xuất tổng hợp. - Tổ sản xuất chuyên môn hóa gồm những công nhân cùng nghề hoàn thành những công việc có quy trình công nghệ giống nhau - Tổ sản xuất tổng hợp gồm những công nhân có các nghề khác nhau,trình độ chuyên môn khác nhau,nhưng cùng hoàn thành tất cả các bước công việc của quá trình sản xuất.Có thể chia ra ba loại tổ sản xuất tổng hợp: + Tổ tổng hợp có phân công lao động đầy đủ: gồm những công nhân có ngành nghề khác nhau,trình độ chuyên môn khác nhau,mỗi người làm những công việc khác nhau theo ngành nghề và trình độ chuyên môn của mình + Tổ tổng hợp có sự phân công lao động không đầy đủ:gồm những công nhân có ngành nghề khác nhau nhưng mỗi người không chỉ thực hiện những công việc theo chuyên môn hẹp của mình mà còn thực hiện những công việc chung khác + Tổ tổng hợp không có phân công lao động:gồm những công nhân có diện chuyên môn rộng,mỗi người thực hiện những công việc của tổ Tổ sản xuất còn được tổ chức theo hình thức tổ theo ca và tổ theo máy -Tổ theo ca:là tổ mà tất cả các thành viên cùng làm việc trong ca.Trong hình thức tổ này,các thành viên có thể theo dõi giúp đỡ nhau thường xuyên.Tổ trưởng có thể quản lí công việc của tổ một cách chặt chẽ,các sinh hoạt của tổ đều thuận lợi.Nhược điểm của hình thức này là mất nhiều thời gian bàn giao ca,công nhân không thật sự quan tâm tới việc bảo quản thiết bị.Xí nghiệp sẽ khắc phục nhược điểm này bằng hình thức kỉ luật lao động.Hình thức tổ này chiếm đa số. - Tổ theo máy:các thành viên của tổ làm việc theo những ca khác nhau trên cùng một máy.Hình thức này có thể bàn giao công việc dễ dàng,máy móc được bảo quản tốt hơn.Tuy nhiên hình thức này việc theo dõi lẫn nhau khó hơn,sinh hoạt tổ không thuận lợi. b,Hiệp tác về mặt thời gian: Là sự tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm,bố trí các ca làm việc hợp lí để tận dụng tối đa máy móc thiết bị đảm bảo sức khỏe của người lao động. Tùy điều kiện công việc của xí nghiệp mà ngày làm việc có thể có một ca,hai ca hoặc ba ca.Khi làm việc ba ca xí nghiệp phải có chế độ đảo ca hợp lí để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.Thông thường sẽ 6 ngày đảo ca một lần hoặc ba ngày hoặc hai ngày một lần.Trong chế độ làm việc ba ca có xí nghiệp bố trí nghỉ ngày chủ nhật có xí nghiệp do yêu cầu của sản xuất không bố trí nghỉ ngày chủ nhật được Có hai chế độ đảo ca khác nhau: - Chế độ đảo ca thuận nghỉ ngày chủ nhật: Công nhân làm ca 1 sau một tuần sẽ chuyển sang làm ca hai,sau một tuần nữa sẽ chuyển sang làm ca ba,sau đó cứ tuần tự chuyển từ ca này sang ca khác Theo chế độ đảo ca này,công nhân làm việc 8 giờ và nghỉ 16 giờ một ngày,Thời gian nghỉ khi đảo từ ca 1 sang ca 2 là 48 tiếng,từ ca 2 sang ca 3 là 48 tiếng và từ ca 3 sang ca 1 là 24 tiếng - Chế độ đảo ca nghịch nghỉ ngày chủ nhật: Do yêu cầu của sản xuất liên tục thường áp dụng chế độ đảo ca này,người lao động bố trí nghỉ luân phiên theo các ngày khác nhau. Cứ 6 tổ làm việc ba ca thì thêm một tổ nữa để bố trí nghỉ.Trong chế độ đảo này công nhân không được nghỉ vào ngày chủ nhật mà phải luân phiên nhau nghỉ vào những ngày khác nhau.một tuần làm việc ở ca 1 chuyển sang ca 2được nghỉ 48 giờ,ca hai chuyển sang ca 3 nghỉ 48 giờ,ca ba chuyển sang ca 1 nghỉ 24 giờ. Chế độ đảo ca hợp lí là phải đáp ứng được những yêu cầu của sản xuất và đảm bảo sức khỏe cho người lao động Phân công và hiệp tác hợp lí là điều kiện nâng cao năng suất lao động,hiệu quả sản xuất.Vì thế khi lựa chọn hình thức phân công và hiệp tác lao động cần chú ý phân tích những mặt sau: +Loại xí nghiệp:quy mô,đặc điểm…. +Loại hình sản xuất:thành phần nghề nghiệp,phân công lao động theo chức năng…. +Trình độ cơ khí hóa và tự động hóa sản xuất:nội dung lao động,chế độ làm việc,nghỉ ngơi…. +Thành phần,thiết bị công nghệ:xác định số lượng công nhân chính.phụ +Tính toán hao phí lao động của từng công việc,loại công việc.bước công việc,từng sản phẩm,chi tiết nhằm xác định tỉ lệ hợp lí giữa các ngành nghề,trình độ chuyên môn của công nhân. B. Giới thiệu về công ty CP kĩ thuật và công nghệ Đại Dương I. Trụ sở: Công ty cổ phần kỹ thuật và công nghệ Đại Dương Địa chỉ: 709 Tam Trinh, phuờng Yên Sở, quận Hoàng Mai, TP.HN II. Nhiệm vụ và chức năng: -Sản xuất cơ khí và điện tử - Chuyên nghiệp hóa hoạt động nhằm chế tạo được những thiết bị tự động phức tạp nhất. - Cung cấp các giải pháp công nghệ kinh tế nhất cho mọi lĩnh vực . - Khai thác tiềm năng kinh tế trên mọi vùng miền, mọi lĩnh vực. - Đem đến khách hang niềm tin về chất lượng và giá trị sử dụng với mọi sản phẩm. III.Cơ cấu tổ chức: Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Tài Chính Vật Tư Sản Xuất Nhân Sự Kỹ Thuật Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 C. Thực trạng tình hình phân công và hiệp tác lao động trong công ty CP kĩ thuật và công nghệ Đại Dương I. Phân công lao động: 1. Phân công lao động theo chức năng a.Phân công lao động theo chức năng quản lý Do quy mô sản xuất của công ty nhỏ ,nên việc phân công lao động theo chức năng quản lý còn hạn chế. Việc phân công các bộ phận :sản xuất ,vật tư ,kĩ thuật ,tài chính , nhân sự chưa rõ ràng, do hai phó giám đốc trực tiếp phụ trách các bộ phận . b.Phân công lao động theo mức độ tác động vào quá trình làm thay đổi đối tượng lao động -Nhóm 1: lao động trực tiếp 15 công nhân sản xuất -Nhóm 2: lao động gián tiếp :1 giám đốc ,2 phó giám đốc, 5 nhân viên kỹ thuật, 1 kế toán ,1 thủ kho, 2 quản đốc (phụ trách 2 phân xưởng ), 1 nhân viên thừa hành và phục vụ ( Phục vụ cơm nước và dọn dẹp ) c.Phân công lao động theo sự khác nhau về đối tượng quản lý -Quản lý kinh tế: giám đốc trực tiếp phụ trách -Quản lý hành chính và quản lý kĩ thuật: 2 phó giám đốc phụ trách *Nhận xét: Việc phân chia nhiệm vụ trách nhiệm có rõ ràng nhưng còn rất giản đơn vì đội ngũ nhân lực còn hạn chế. Mối liên hệ chức năng được thực hiện theo đường chuyền nhất định nhưng hiệu quả chưa cao. Chất lượng của lao động được bố trí vào các bộ phận chức năng là có phù hợp. 2. Phân công lao động theo công nghệ - Tại công ty cổ phần KT&CN Đại Dương, sự phân công lao động chủ yếu theo bước công việc. Cụ thể, mỗi công nhân chỉ thực hiện 1 hoặc 1 vài bướccông việc nào đó trong quá trình sản xuất 1 sản phẩm nào đó trong quá trình sản xuất hang loạt của công ty. - Cụ thể, chúng ta nghiên cứu về sự phân công lao động trong quá trình sản xuất tay nắm của kính bằng Inox. Tay nắm cửa kinh bao gồm 2 chi tiết chính như sau: Chi tiết 1 Chi tiết 2 +) Sự phân chia quá trình sãn xuất sản phẩm “Tay Nắm Cửa” thành các bước công việc như sau. Quá trình SX Tay Nắm Cửa Quá trình Công nghệ Quá trình SX chi tiết 1 Quá trình SX chi tiết 2 Cắt phôi 42 dài 100 Cắt phôi 25 dài 263 Tiện phôi 42 Phay phẳng 1 phần Khoan lỗ 3.2 Tarô ren 4 Mài bóng Phay phẳng Khoan lỗ 4.5 Tarô ren 5 Mài bóng Lắp ráp A. Chi tiết 1 - Cắt phôi: Nhằm cắt phôi thành những đoạn theo yêu cầu, do các công nhân trong tổ cắt đảm nhiêm sau đó giao phôi đã cắt cho tổ tiện. - Tiện phôi: Gia công để phôi thép vừa cắt có hình dạng như mong muốn, do 4 công nhân trong tổ tiện đảm nhiêm. Tiếp đó giao cho tổ phay. - Phay phẳng: nhằm tạo mặng phẳng trên phôi tròn do tổ phay thực hiện. bao gồm 3 công nhân thực hiện riêng rẽ - Khoan lỗ: do 1 công nhân trong tổ khoan đảm nhiêm rồi giao cho tổ Taro. - Taro: Nhằm tạo nên các lỗ ren, do 3 công nhân trong tổ Taro đảm nhiêm rồi chuyển sang xưởng mài bong. - Mài bóng: Nhằm làm sạch và làm bóng chi tiết, do các công nhân trong tổ mài đảm nhiêm B. Chi tiết 2 (tương tự) C. Lắp ráp Các chi tiết sau khi chế tạo xong được đưa xuống kho và lắp ráp luôn tại đó tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. +) Nhận xét Qua phân tích ở trên ta thấy sự phân công lao động theo từng bước công việc rất rõ rang trong công ty. Mỗi công nhân thực hiện 1 bước công việc riêng, không trùng nhau. Như vậy có thể tận dụng tối đa máy móc và thiết bị, nâng cao trình độ tay nghề cho các công nhân trong từng công việc.Tuy nhiên, mức độ lặp lại của động tác cũng không quá cao và đảm bảo nằm trong giới han cho phép nên không gây nên sự nhàm chán. 3. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc Công ty đã tách riêng các công việc khác nhau tùy theo tính chất phức tạp của nó.Tuy nhiên, công ty đã không phân chia rõ ràng cấp bậc công viêc để có thể phân chia công việc 1 cách chính xác nhất. Công nghệ của công ty nhìn chung là không hiện đại.Toàn bộ máy móc, thiết bị là máy cũ, chỉ có 1 máy CNC mới với công nghệ cao.Nguyên nhân của việc sử dụng máy móc như vậy của công ty : +Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm không cần cao. +Khi dùng máy móc hiện đại thì chi phí cao mà giá thành của sản phẩm lại thấp. Công ty đã phân công lao động dựa vào khả năng, kỹ năng ,kinh nhiệm thực tế để phân chia công việc cho người công nhân.Cũng không phân chia cấp bậc công nhân 1 cách cụ thể. Trình độ của công nhân công ty gồm :lao đông phổ thông, trung cấp ,cao đẳng, đại học. Tùy thuộc vào từng vị trí mà công ty phân công công việc cho người lao động: +Lao động phổ thông : công việc mài. +Trung cấp, cao đẳng : tiện,phay. +Đại học :quản lý, kỹ thuật Cán bộ quản lý sẽ theo dõi quá trình làm việc của người lao động, nếu người lao động đó làm tốt công việc của mình thì họ sẽ tếp tục làm tiếp công việc đó ,nếu họ làm không tốt thì sẽ được luân chuyển sang làm công việc khác. - Nhận xét : Công ty cũng có phân chia công việc theo mức độ phức tạp của công việc nhưng còn rất đơn giản, mức độ phân chia công việc không chính xác cho người lao động. - Giải pháp : +Phải phân chia rõ ràng cấp bậc công việc, cấp bậc công nhân . +Trang thiết bị máy móc cũng cần phải trang bị đầy đủ ,hiện đại để giúp người lao động làm việc tốt hơn ,tăng năng suất lao động. II. Hiệp tác lao động: 1. Hiệp tác về mặt không gian: 1.1.Không gian trong toàn tổ chức: Từ ngoài vào, bên trái là phòng giám đốc,tiếp là phòng kĩ thuật và kế toán,tiếp theo là xưởng mài;bên phải là xưởng sản xuất cơ khí,tiếp là nhà vệ sinh,nhà bếp và nhà ăn,cuối cùng là nhà kho. + Phòng giám đốc:được bố trí trước phòng kĩ thuật và kế toán,ngăn cách bằng một cửa kính để dòng thông tin giữa người quản lý và nhân viên kĩ thuật,nhân viên kế toán được truyền đi thuận tiện nhất,giám đốc và nhân viên có thể quan sát nhau làm việc + Phòng kĩ thuật và kế toán:được bố trí cạnh xưởng sản xuất cơ khí sẽ thuận tiện cho trao đổi thông tin về các bản vẽ,công nhân sản xuất sẽ nhận và làm theo sơ đồ sản phẩm từ phòng kĩ thuật + Nhà ăn,nhà nghỉ,bếp,nhà vệ sinh phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người lao động được bố trí sau cùng. + Nhà kho: dùng để lưu sản phẩm dở dang hoặc đã hoàn thành. 1.2. Hiệp tác giữa các phân xưởng chuyên môn hoá: Công ty có 2 phân xưởng: xưởng cơ khí và xưởng mài, và một phòng kĩ thuật. Để hoàn thành 1loại sản phẩm mới, đầu tiên, phòng kĩ thuật thiết kế mẫu sản phẩm, lập ra quy trình sản xuất, yêu cầu vật tư. Tiếp đó nhân viên vật tư tiến hành đi mua thiết bị theo yêu cầu của phòng kỹ thuật. Sau đó, thiết bị và phôi được đưa sang phân xưởng cơ khí. Và cuối cùng,sản phẩm dở dang từ xưởng cơ khí sẽ được đưa đến xưởng mài để làm bong và làm sạch để hoàn thiện sản phẩm. Sau cùng sản phẩm hoàn thành được đưa vào lưu trữ trong kho. 1.3. Hiệp tác giữa các bộ phận chuyên môn hoá trong 1 phân xưởng: Trong phân xưởng cơ khí Xưởng cơ khí gồm có 5 tổ sản xuất chính: Tổ cắt, tổ phay, tổ tiện, tổ khoan, tổ hàn. 5 tổ được đặt theo thứ tự không gian từ ngoài vào trong phân xưởng, nhằm tạo ra sự thuận lợi, tiết kiệm thời gian hoàn thành 1 sản phẩm. Nguyên liệu ban đầu (phôi) được đặt ở khu ngoài của phân xưởng là tổ cắt. Phôi sau khi được cắt sẽ chuyển sang tổ phay (nằm ở bên trái khu thứ 2 khi đi từ ngoài vào), rồi lại đưa sang tổ tiện (bên phải khu thứ 2). Nếu sản phẩm cần phải khoan hoặc hàn thì sẽ được đưa tiếp vào phía trong sâu hơn. Trong phân xưởng mài: Bố trí các máy mài và các tủ dụng cụ phía trong xưởng Phía ngoài là các bàn để sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. 1.4.Hiệp tác giữa người lao động với nhau trong tổ sản xuất: Tổ sản xuất trong công ty là tổ sản xuất tổng hợp. Bởi công nhân có nghề khác nhau nhưng cùng hoàn thành các bước công việc của quá trính sản xuất. Trong tổ mài có 7 người, mỗi người làm 1 công việc chuyên môn riêng là mài giáp, mài đá, nhưng tất cả cùng để hoàn thành bước công việc “mài”. Tổ sản xuất là tổ tổng hợp có sự phân chia không đầy đủ. Mỗi công nhân ngoài thực hiện công việc chuyên môn, còn thực hiện công việc chung khác như đưa sản phẩm dở dang vào kho, … Tổ sản xuất của công ty được tổ chức theo hình thức tổ theo ca. Tất cả công nhân cùng làm việc trong một ca, từ tổ cắt cho đến tổ mài. Do công ty có các hợp đồng đan xen nên các tổ có thể thực hiện công việc độc lập, có thể tổ cắt làm công việc cho sản phẩm mới, trong khi tổ mài đang làm khâu cuối cho sản phẩm cũ. Nhận xét: - Căn cứ vào mối quan hệ giữa các công việc trong 1 hệ thống chung tổng thể, ta thấy việc sắp xếp về không gian của phân xưởng mài còn chưa hợp lí, chưa tạo ra được 1 hệ thống xuyên suốt và thuận tiện cho quá trình sản xuất. - Giải pháp: nên sắp xếp phân xưởng mài nối tiếp với phân xưởng 1, hoán đổi vị trí với khu nhà ăn, phòng ngủ. 2. Hiệp tác về mặt thời gian Công ty bố trí làm việc 1 ca /ngày (8 tiếng) cho người lao động .Người lao động được nghỉ ngày chủ nhật . Ngoài ra công ty còn bố trí cho người lao động có thể làm thêm giờ vào ngày chủ nhật.Thời gian làm việc trong ngày được chia như sau: +Sáng : 8 -> 10h , sau đó được nghỉ 10 phút. 10h10 ->11h30. +Nghỉ trưa : 11h30 ->13h. +Chiều : 13h ->15h, nghỉ 10 phút. 15h10 -> 17h20 17h20 : dọn dẹp vị trí làm việc của mình và ra về. Nhận xét: Công ty bố trí giờ làm việc cho người lao động 8 tiếng 1 ngày: -Do quy mô sản xuất của công ty nhỏ, số lượng máy móc, số lượng công nhân sản xuất ít, đa số máy móc đã cũ. -Máy móc, công nghệ kĩ thuật chưa cao, hoạt động tay –máy là chủ yếu. D. Nhận xét, đánh giá và giải pháp khắc phục - Việc phân chia nhiệm vụ trách nhiệm có rõ ràng nhưng còn rất giản đơn vì đội ngũ nhân lực còn hạn chế. - Qua phân tích ở trên ta thấy sự phân công lao động theo từng bước công việc rất rõ rang trong công ty. Mỗi công nhân thực hiện 1 bước công việc riêng, không trùng nhau. Như vậy có thể tận dụng tối đa máy móc và thiết bị, nâng cao trình độ tay nghề cho các công nhân trong từng công việc.Tuy nhiên, mức độ lặp lại của động tác cũng không quá cao và đảm bảo nằm trong giới han cho phép nên không gây nên sự nhàm chán. - Công ty cũng có phân chia công việc theo mức độ phức tạp của công việc nhưng còn rất đơn giản, mức độ phân chia công việc không chính xác cho người lao động. Giải pháp : +Phải phân chia rõ ràng cấp bậc công việc, cấp bậc công nhân . +Trang thiết bị máy móc cũng cần phải trang bị đầy đủ ,hiện đại để giúp người lao động làm việc tốt hơn ,tăng năng suất lao động. + Căn cứ vào mối quan hệ giữa các công việc trong 1 hệ thống chung tổng thể, ta thấy việc sắp xếp về không gian của phân xưởng mài còn chưa hợp lí, chưa tạo ra được 1 hệ thống xuyên suốt và thuận tiện cho quá trình sản xuất.Nên sắp xếp phân xưởng mài nối tiếp với phân xưởng 1, hoán đổi vị trí với khu nhà ăn, phòng ngủ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26176.doc
Tài liệu liên quan