Báo cáo Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Xăng dầu Quân đội

Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển công ty Xăng dầu Quân đội đang ngày càng trưởng thành và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Đặc biệt đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong suốt 10 năm liên tục gần đây năm nào công ty cũng hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, bảo đảm đầy đủ và kịp thời cho các nhiệm vụ quân sự mà Bộ Quốc Phòng và Tổng Cục Hậu Cần giao. Đồng thời không những mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, nộp NSNN, nâng cao thu nhập người lao động năm sau cao hơn năm trước, bước đầu khẳng định được vị thế là một doanh nghiệp Quốc Phòng làm tốt cả hai nhiệm vụ Quốc Phòng và kinh tế.

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Xăng dầu Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dụng tin học vào kế toán tại công ty. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ASIA Accounting của công ty phần mềm kế toán ASIA- Là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực phát triển các sản phẩm và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực phần mềm kế toán. Đây là phần mềm do công ty đặt hàng và mới được xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2004 nên thừa hưởng đầy đủ những gì mà môi trường Windows hỗ trợ. Được thiết kế cho hệ thống đa người dùng và có tính bảo mật cao, cho phép phân quyền sử dụng chi tiết đến các khối chức năng công việc của từng nhân viên. ASIA SOFT được thiết kế theo hệ thống mở cho phép người sử dụng lựa chọn, khai báo tham số phù hợp điều kiện đặc thù của từng doanh nghiệp, hệ thống sổ sách báo cáo kế toán phong phú, đa dạng. 2.2. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Xăng dầu Quân đội: 2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006, gồm 5 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động tiền lương; + Chỉ tiêu hàng tồn kho; + Chỉ tiêu bán hàng; + Chỉ tiêu tiền tệ; + Chỉ tiêu TSCĐ. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: - Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán. - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan - Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. 2.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Các chứng từ kế toán trong phần hành Tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm: Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thưởng Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Bảng kê trích nộp các khoản lương Bảng kê phân bổ tiền lương và BHXH Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu như sau: TK334- Phải trả người lao động, TK3382- Kinh phí công đoàn, TK3383-BHXH, TK3384- BHYT. Tổ chức ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng kê trích nộp các khoản theo lương,... kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ sau đó được dùng làm căn cứ để ghi các Sổ Cái TK 334. Định kì phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát sinh Nợ, Có và số dư của từng TK trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên từng sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Ta có sơ đồ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương,... Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái 334 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.2.3. Kế toán hàng tồn kho: Các chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ sản phẩm hàng hoá Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Biên bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm hàng hoá Bảng kê mua hàng Bảng bổ vật liệu công cụ dụng cụ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng các TK chủ yếu sau đây: TK155- thành phẩm, TK156- Hàng hóa, TK157- Hàng gửi bán Tổ chức ghi sổ Hàng tồn kho: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như bảng kê mua hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,... kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ sau đó làm căn cứ ghi các Sổ Cái các TK như TK155, TK156, TK157. Ta có sơ đồ như sau: Bảng kê mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,... Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Thẻ kho, sổ chi tiết VL,DC, SP, HH Sổ quỹ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái 155, 156, 157 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.2.4. Kế toán bán hàng : Các chứng từ sử dụng Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi Thẻ quầy hàng Hoá đơn GTGT Hoá đơn bán hàng thông thường. Tài khoản sử dụng: TK632- Giá vốn hàng bán, TK156- Hàng hóa, TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK512- Doanh thu nội bộ, TK131- Phải thu khách hàng,... Tổ chức ghi sổ bán hàng: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: bảng thanh toán hàng đại lí kí gửi, thẻ quầy hàng,... kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ sau đó được dùng làm căn cứ để ghi sổ Cái các TK511, TK512, TK131,... Định kì phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát sinh Nợ, Có và số dư của từng TK trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên từng sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Ta có sơ đồ sau: Thẻ quầy hàng, bảng thanh toán hàng đại lí kí gửi,... Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết bán hàng,.. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái 511, 512,... Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.2.5. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng: Các chứng từ sử dụng Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Biên lai thu tiền Bảng kê vàng bạc kim loại đá quý Bảng kê chi tiền, bảng kiểm kê quỹ Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng các TK111- Tiền mặt,TK112- Tiền gửi ngân hàng, TK113- Tiền đang chuyển,TK141- Tạm ứng. Tổ chức ghi sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê chi tiền, giấy báo Có, giấy báo Nợ,... kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái TK 111, 112, 113, 141. Định kì phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát sinh Nợ, Có và số dư của từng TK trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên từng sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Ta có thể thấy qua sơ đồ sau: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,bảng kê chi tiền,... Bảng tổng hợp kế toán các chứng từ cùng loại Sổ quĩ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng,... Sổ quĩ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ Cái 111, 112, 113, 141. Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.2.6. Kế toán tài sản cố định: Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Tµi kho¶n sö dông Công ty sử dụng các tài khoản: TK 211: TSCĐ hữu hình, tài khoản này được chi tiết thành các tiểu tài khoản: TK2112: Nhà cửa, vật kiến trúc, TK2113: Máy móc, thiết bị, TK2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn, TK2115: Thiết bị dụng cụ quản lý, TK2118: Các TSCĐ khác, TK 214: Khấu haoTSCĐ; TK 213-TSCĐ vô hình Tổ chức ghi sổ tài sản cố định Công ty Xăng dầu Quân đội ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ, việc hạch toán TSCĐ bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp bao gồm các bước: Hạch toán chi tiết .Tại nơi sử dụng TSCĐ sẽ có một bộ phận theo dõi tình hình biến động TSCĐ, cuối mỗi tháng kế toán đơn vị sẽ tập hợp các chứng từ tài liệu có liên quan đến sự tăng giảm của TSCĐ, tình hình sử dụng TSCĐ. Căn cứ chứng từ kế toán sẽ tập hợp số liệu, trích và phân bổ khấu hao. .Tại phòng kế toán: sử dụng sổ theo dõi TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, sổ tổng hợp TSCĐ để theo dõi hạch toán chi tiết TSCĐ tại từng nơi sử dụng TSCĐ. Sau khi lập xong thẻ TSCĐ, đăng kí vào sổ TSCĐ. Sổ được lập cho toàn bộ TSCĐ ở công ty phân theo từng nguồn hình thành, chi tiết cho từng nhóm loại. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lí TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,... kế toán lập Chứng từ ghi sổ sau đó được dùng làm căn cứ ghi vào các Sổ cái TK 211, 212, 213. Các chứng từ về TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao,... Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ TSCĐ,sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, thẻ TSCĐ Sổ quĩ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 211, 212, 213 Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: - Ghi hàng ngày Ghi định kì Đối chiếu kiểm tra Định kì phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát sinh Nợ, Có và số dư của từng TK trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên từng sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. 2.3.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Công ty áp dụng hệ thống báo cáo định kỳ: Tháng, quý, năm với hệ thống báo cáo tổng hợp do Bộ Tài Chính ban hành, bao gồm: - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. -Thuyết minh báo cáo Tài chính. Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công ty còn lập một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như (Báo cáo giá vốn hàng bán, Báo cáo báo cáo hàng tồn kho, Báo cáo công nợ…). Đây là những Báo cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp doanh nhiệp khắc phục những tồn tại trong quá khứ và có hướng hoạch định kế hoạch cho tương lai. Toàn bộ báo cáo của công ty do Kế toán tổng hợp lập. Cuối kỳ Kế toán kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán nhập vào máy trong kỳ. Kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán ASIA SOFT sau đó vào phân hệ Kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước… vào chi phí trong kỳ. Căn cứ vào số dư trên các sổ cái TK như sổ cái tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, phải trả người bán,... và các Bảng tổng hợp chi tiết để đưa vào Bảng cân đối kế toán cuối kì. Tiến hành kết chuyển các TK giảm trừ doanh thu như TK 521, TK531, TK532 vào TK511, sau đó kết chuyển các TK632, TK511, TK512, TK641, TK642 vào TK911- Xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Các tài khoản phải thu, phải trả, tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển, các khoản tương đương tiền,... phải được ghi chi tiết giúp cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được dễ dàng hơn. Đối với Bản thuyết minh báo cáo tài chính cần cung cấp bổ sung, thuyết minh thêm các tài liệu, chi tiết cụ thể cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau ra được những quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thông tin. Sau khi hoàn thành các bước lập, Kế toán tiến hành in các Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị nội bộ, Báo cáo thuế. Các ví dụ minh họa về Báo cáo tài chính được thể hiện trong phần phụ lục. PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI VÀ NHẬN XÉT Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển công ty Xăng dầu Quân đội đang ngày càng trưởng thành và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Đặc biệt đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong suốt 10 năm liên tục gần đây năm nào công ty cũng hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, bảo đảm đầy đủ và kịp thời cho các nhiệm vụ quân sự mà Bộ Quốc Phòng và Tổng Cục Hậu Cần giao. Đồng thời không những mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, nộp NSNN, nâng cao thu nhập người lao động năm sau cao hơn năm trước, bước đầu khẳng định được vị thế là một doanh nghiệp Quốc Phòng làm tốt cả hai nhiệm vụ Quốc Phòng và kinh tế. Có được kết quả trên là do công ty đã luôn cố gắng thích ứng linh hoạt với những thay đổi của nền kinh tế thị trường. Là một doanh nghiệp đa ngành nghề lại kinh doanh chủ yếu là mặt hàng xăng, dầu, hơn nữa nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của người dân ngày càng cao, trong khi đó giá cả xăng dầu thế giới luôn có sự biến động từng ngày, từng giờ nhưng công ty đã biết thích ứng với tình hình đó và luôn cố gắng trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh mặt hàng gì? Khách hàng là ai? Chất lượng sản phẩm, giá cả như thế nào? Để từ đó tạo được “đầu ra” tốt nhất. Hiện nay công ty đang xây dựng một mạng lưới phân phối mạnh về khả năng bán hàng và tài chính ngày càng được củng cố vững mạnh. Đây là những thuận lợi, những ưu thế để trong thời gian tới công ty tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cao hơn. 3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác kế toán tại Công ty Xăng dầu Quân đội Công ty Xăng dầu Quân đội là doanh nghiệp vừa hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, vừa hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh thương mại. Đến nay công ty đã có 3 phân xưởng sản xuất khí tài xăng dầu, 1 chi nhánh ở TPHCM, 1 chi nhánh ở TP Đà Nẵng với hơn 160 đại lý và 242 trạm xăng dầu trên 33 tỉnh thành trong cả nước và 15 trạm do công ty trực tiếp quản lý. Vì vậy hiện công ty đang áp dụng hình thức tổ chức vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp. Mặt khác với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng với tinh thần trách nhiệm cao, năng động và đang sử dụng phần mềm kế toán phù hợp nên công tác kế toán ngày càng đơn giản hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đang sử dụng chứng từ ban đầu đúng như mẫu biểu do BTC quy định như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT…. Các chứng từ đều được ghi đầy đủ chính xác các nghiệp vụ phát sinh theo đúng thời gian, có chữ ký đầy đủ của các bộ phận có liên quan và đúng với chế độ. Giữa các phòng ban, các bộ phận có sự kết hợp chặt chẽ trong việc hoàn chỉnh chứng từ, nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi từng bộ phận liên quan. Bên cạnh việc kiểm tra chứng từ thường xuyên, kế toán không ngừng hợp lý hoá các thủ tục và xử lý chứng từ. Khi áp dụng luật thuế GTGT, thuế NK công tác quản lý chứng từ thuế GTGT đầu vào, thuế NK, thuế GTGT đầu ra được chia thành hai mảng rõ ràng thuận tiện cho công tác kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước theo định kỳ được chính xác, đầy đủ. Về tài khoản sử dụng: Các tài khoản mà công ty hiện nay đang sử dụng là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Cho đến nay việc áp dụng vẫn được triển khai tốt và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đáp ứng được nhu cầu của kế toán tổng hợp cũng như kế toán chi tiết. Đối với việc tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, hình thức này là khá đơn giản về quy trình hạch toán. Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán nên trong ghi chép, xử lý số liệu chính xác hơn, nhanh chóng hơn, khắc phục được nhược điểm của hình thức ghi sổ này là giảm được khối lượng ghi chép chung, giảm mức độ nhầm lẫn trong ghi chép. Công ty Xăng dầu Quân đội áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục và chính xác lượng hàng hoá Xuất – Nhập – Tồn trong kỳ, tạo ra sự quản lý và bảo quản tốt hàng hoá về cả số lượng lẫn giá trị. Trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán áp dụng phương pháp ghi thẻ song song là phù hợp. Nhìn chung công tác kế toán của công ty hiện nay đang được tổ chức linh hoạt, phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. .Một số hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty dầu Quân đội: Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán ở công ty vẫn còn một số nhược điểm cần được khắc phục: Một là: Mặc dù công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng trên phần mềm kế toán thực tế vẫn còn một số điểm khác biệt so với hình thức này. Mẫu sổ chi tiết mà phần mềm áp dụng có một số sổ có sự thay đổi so với mẫu đã quy định. Đối với các sổ chi tiết TK như 131, 136,... Ngoài những cột mà sổ có theo quy định thì trong phần mềm có sử dụng thêm 2 cột ở phần sau là cột “Mã vụ việc” và “Mã chứng từ”. Các sổ chi tiết khác và sổ Cái mà công ty sử dụng đều tuân theo quy định chung. Hai là: Tại công ty cuối tháng mới lập Chứng từ ghi sổ. Cách lập như vậy làm cho khối lượng công tác kế toán cuối tháng rất nhiều, điều này có thể dẫn đến việc nhầm lẫn trong việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán . Mặt khác khi lãnh đạo Công ty muốn nắm bắt tình hình biến động của công ty thì khả năng cung cấp thông tin của kế toán là khó đáp ứng kịp thời. Ba là: Hiện nay công tác thu hồi nợ vẫn chưa thực sự hiệu quả, phần vốn bị chiếm dụng còn khá lớn. 3.3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Công ty Xăng dầu Quân đội: Ngày nay kế toán không chỉ là công việc ghi chép tính toán đơn thuần về tài sản và sự vận động của tài sản mà nó còn là một bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin, là công cụ quản lý thiết yếu. Dựa trên những thông tin trung thực, chính xác mà nhà quản trị mới có thể đưa ra được những quyết định kinh doanh hữu hiệu nhất. Như vậy về mặt sử dụng thông tin, kế toán là một công cụ không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Muốn hoàn thiện công tác kế toán nói chung cần phải tuân theo các yêu cầu sau: Phải tuân thủ đầy đủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành: Hoạt động trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp một mặt tạo sự chủ động cho mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác vẫn chịu sự quản lý, điều hành và kiểm soát của nhà nước bằng pháp luật và các biện pháp hành chính, bằng các công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải dựa trên chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành, có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà của cả Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền Kinh tế quốc dân.Việc tuân thủ chế độ kế toán phải thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ sách và lập báo cáo. Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp: Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu quản lý riêng. Chính vì vậy mà các chính sách, quy định do nhà nước ban hành chỉ mang tính định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc vận dụng phù hợp cũng cần phải bảo đảm sự thống nhất về phương pháp đánh giá, về việc sử dụng chứng từ, tài khoản cũng như hệ thống sổ sách báo cáo. Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó cùng với việc không ngừng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp để hạ thấp chi phí, giảm thiểu những chi phí phát sinh không cần thiết. Đây cũng là một yêu cầu tất yếu và cấp bách đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Đối với công tác kế toán nói riêng tại Công ty Xăng dầu Quân đội tuy là khá hoàn thiện nhưng vẫn còn một số điểm cần khắc phục. Ví dụ như: Thứ nhất: Để giảm bớt khối lượng công việc của kế toán vào cuối tháng đồng thời đảm bảo cho việc cung cấp thông tin quản trị một cách kịp thời, theo em định kì nửa tháng thì kế toán tiến hành nhập nghiệp vụ kế toán để lên Chứng từ ghi sổ một lần. Thứ hai: Cần kiểm tra sát sao hơn nữa tình hình thanh toán của khách hàng để có biện pháp tốt trong công tác thu hồi nợ đúng kỳ hạn và thu đủ. Mặc dù trong thanh toán chậm khách hàng phải có thế chấp và cầm cố tài sản nhưng trích lập Nợ phải thu khó đòi là cần thiết và việc trích lập phải tuân theo đúng quy định. KẾT LUẬN Được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và các anh chị Phòng kế toán tài chính Công ty Xăng dầu Quân đội, em đã có điều kiện được nắm bắt, thâm nhập thực tế Công ty, củng cố, hoàn thiện những lý luận tiếp thu từ nhà trường và từ đó có được những kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán, giúp ích cho chuyên ngành Kiểm toán. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và chuyên môn của bản thân cũng như thời gian thực tế bị hạn chế nên bản báo cáo của em không thể giải quyết triệt để những vấn đề liên quan và cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo, các anh chị Phòng Kế toán và tất cả các bạn đọc quan tâm đến vấn đề nghiên cứu trong bài viết này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn – PGS, TS Nguyễn Minh Phương, các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Kế toán Doanh nghiệp cùng các anh chị Phòng Kế toán Công ty Xăng dầu Quân đội. Hà Nội, tháng 7 năm 2008 Sinh viên Hoàng Lan Hương. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán tài chính Doanh nghiệp (Chủ biên PGS, TS Đặng Thị Loan). Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam. Một số Tạp chí, sách báo liên quan Tài chính Kế toán. Một số tài liệu tại Công ty Xăng dầu Quân đội. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Nhận xét về Báo cáo kiến tập kế toán của sinh viên : Hoàng Lan Hương. Lớp: Kiểm toán 47B - Đại học Kinh tế Quốc dân. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày .... tháng 7 năm 2008. Người nhận xét PHỤ LỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI Địa chỉ: Hà Nội BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: VND TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 8,284,142,578 1,147,495,408 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 V.1 439,236,069 67,440,628 1. Tiền 111 439,236,069 67,440,628 2. Các khoản tương đương tiền 112 - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 807,148,225 - 1. Đầu tư ngắn hạn 121 V.2 807,148,225 - 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 4,709,838,355 898,409,029 1. Phải thu khách hàng 131 V.3 4,010,290,797 898,409,029 2. Trả trước cho người bán 132 V.4 699,547,558 - 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - - 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 - - 5. Các khoản phải thu khác 135 - - 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 - - IV. Hàng tồn kho 140 932,594,791 58,142,979 1. Hàng tồn kho 141 V.5 932,594,791 58,142,979 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1,395,325,138 123,502,772 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - - 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152 278,525,231 - 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.6 21,338,700 - 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 V.7 1,095,461,207 123,502,772 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200 10,997,504,518 584,711,524 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 212 - - 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 - - 4. Phải thu dài hạn khác 218 - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33404.doc
Tài liệu liên quan