Mục Lục
Lời nói đầu 1
Phần 1: Những vấn đề chung 2
I. Khái quát chung về công ty 2
1.Quá trình hình thành và phát triển 2
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty 4
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 7
4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và 10
phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
II. Thực trạng công tác quản lý lao động của đơn vị 13
1. Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân sự 13
2.Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị 15
3.Công tác phân tích công việc và hệ thống chức danh công việc 16
4. Tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí sử dụng nhân lực 17
. 5. Đánh giá thực hiện công việc 20
6. Đào tạo nhân lực 21
7. Thù lao, phúc lợi cho người lao động và công tác tạo động lực 22
8. Vấn đề thực hiện pháp luật 25
9. Đánh giá chung 26
Phần II . Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm 27
nâng cao hiệu quả hình thức trả lương, trả thưởng
I. Cơ sở lý luận về vấn đề trả lương ,trả thưởng tại công ty 27
1.Khái niệm tiền lương ,tiền thưởng 27 . 2.Các hình thức trả lương 28
2.1 Hình thức trả lương theo thời gian 28
2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm 29
3. Các hình thức trả thưởng 33
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới trả lương, trả thưởng 33
4.1. Các yếu tố bên ngoài 33
4.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 34
4.3 . Yếu tố người lao động 34
5. Sự cần thiết của việc nghiên cứu hình thức trả lương ,trả thưởng 35
II. Thực trạng trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần may Chien Thang 36
II.1. Tổng quan về công tác quản trị nhân sự 36
II.2. Thực trạng trả lương, trả thưởng 36
A Thực trạng trả lương 36
1.Hình thức trả lương theo thời gian 36
2.Hình thức trả lương theo sản phẩm 40
3. Trả lương theo quy định của bộ luật lao động 42
4. Kết luận rút ra từ thực trạng 43
4.1. Đối với hình thức trả lương thời gian 43
4.2. Đối với hình thức trả lương sản phẩm 45
B. Thực trạng trả thưởng 47
1.Thưởng tiết kiệm 47
2. Thưởng hàng tháng 48
3. Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật 49
4. Các hình thức thưởng khác 49
5. Kết luận rút ra từ thực trạng 50
II .Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương ,trả thưởng tại 51
công ty Cổ phần may Chiến Thắng
1.Quan điểm nhằm hoàn thiện hình thức trả lương ,trả thưởng 51
2 .Giải pháp và biện pháp 51
2.1 Biện pháp 51
2.1.1. Hoàn thiện hình thức trả lương thời gian 51
2.1.2. Xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua 53
định mức lao động
2.1.3. Nâng cao quỹ tiền lương của công ty 54
2.1.4. Thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt chẽ 55
2.2 Giải pháp 57
3 .Một số khuyến nghị 58
4 . Phương hướng nhằm cải thiện hình thức trả lương, trả thưởng 58
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬT KÝ THỰC TẬP
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7548 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng tại công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo đúng thời gian quy định và thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao cụ thể năm 2007 thu nhập bình quân của người lao động là 1529650 đồng đến năm 2008 là 1765000 đồng
- Về tinh thần
+ Tổ chức tốt các hoạt động vui chơi thể thao chào mừng ngày lễ lớn , vào cuối năm công ty còn tổ chức cho người lao động và người thân của họ đi nghỉ mát tạo sự đoàn kết gắn bó giữa những người lao động
+ Thăm hỏi động viên người lao động khi gia đình có ma chay ,ốm đau, thai sản
+ Vào quý 1 hàng năm công ty tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho toàn bộ công nhân viên để sớm phát hiện những căn bệnh nghề nghiệp ,giúp người lao động có biện pháp phục hồi sức khỏe
+ Công ty lập chương trình đào tạo cụ thể ,cử người lao động đi học để nâng cao kiến thức và tay nghề ,giúp đỡ một phần chi phí học tạo điều kiện cho họ yên tâm học tập và nghiên cứu ...
8. Thực hiện pháp luật lao động
Công ty đã thực hiện tương đối tốt các quy định của pháp luật cụ thể
- Công ty đã ký hợp đồng lao động với người lao động theo đúng thỏa ước lao động
- Tiền lương tối thiểu được công ty triển khai và áp dụng nhanh chóng .Hiện nay công ty đã áp dụng mức lương tối thiểu là 650.000 đồng và có chính sách phụ cấp cho những lao động có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu ( chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất )
- Thời gian làm việc nghỉ ngơi
+ Chế độ làm việc 48h/ tuần
+ Thời gian nghỉ ăn trưa là 1 giờ
+ Thời gian làm việc áp dụng với phụ nữ mang thai từ tháng thứ 7 là 7h/ngày
- Tiền lương làm thêm giờ được công ty trả như sau
+ Làm thêm vào ngày thường thì tiền lương bằng 150%
+ Làm thêm vào ngày chủ nhật thì tiền lương bằng 200%
+ Làm thêm vào ngày lễ thì tiền lương bằng 300%
- Công ty đã đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động năm 2008 công ty đã hơn 4 tỷ đồng tiền bảo hiểm xã hội
- Vấn đề về an toàn vệ sinh lao động được công ty rất quan tâm.Công ty đã mua khẩu trang cho công nhân may, có hệ thống thông gió chống nóng để hạn chế bệnh nghề nghiệp cho công nhân
Ngoài ra ,công ty còn trả tiền trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc cho người lao động theo luật định và đúng thời hạn
9. Những đánh giá chung
- Những ưu điểm của công ty
Trong công tác quản lý lao động có thể nhận thấy răng công ty Cổ phần may Chiến Thắng đã thực hiện tốt. Điều này được thực hiện ở nhiều lĩnh vực như tuyển chọn và phân công bố trí lao động, đào tạo nhân lực...cách tiến hành quản lý của công ty đã dần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và phần nào đã giải quyết được thực trạng việc làm – thất nghiệp đó là vấn đề bức xúc mà nhà nước đang quan tâm .Công ty đã xây dựng định mức lao động và trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất nhằm kích thích người lao động tăng năng suất lao động và hăng say làm việc
Do công ty thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật nên người lao động trong công ty yên tâm hơn khi tham gia sản xuất, không xảy ra tranh chấp lao động hay đình công gây ảnh hưởng xấu tới quá trình sản xuất kinh doanh nên lợi nhuận và năng suất lao động ngày càng tăng từ đó vị thế của công ty ngày đuợc khẳng định trên thị trường trong và ngoài nước
- Bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được thì công ty còn có một số mặt hạn chế cần khắc phục như: việc phân công bố trí lao động còn chưa hợp lý ,chua tận dụng hết khả năng của người lao động ,lao động có trình độ chuyên môn cao còn thấp, quá trình đánh giá thực hiện công việc còn thiên kiến định kiến .Công tác trả lương chưa được tốt, cán bộ làm công tác định mức còn yếu chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiều công nhân chưa thực sự say mê công việc
PHẦN II: THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG
I, Cơ sở lý luận về tiền lương , tiền thưởng
1,Khái niệm tiền lương ,tiền thưởng
a, Khái niệm về tiền lương
Có rất nhiều khái niệm về tiền lương:
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp trước đây người ta quan niệm rằng tiền lương là một phần của thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng tiền ,được phân chia cho người lao động một cách có kế hoạch ,trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng :Tiền luơng là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế , thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng
Ngày nay người ta đã đi đến thống nhất về khái niệm tiền lương như sau:
Tiền lương là giá cả của sức lao động ,được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng văn bản hoặc bằng miệng ) phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động
b, Khái niệm tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương,cùng với tiền lương tiền thưởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho người lao động và trong chừng mực nhất định được người sử dụng lao động sử dụng như biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả đối với người lao động, nhằm tác động tới động cơ thái độ năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động
Nội dung của tiền thưởng:
-Chỉ tiêu thưởng : Có hai nhóm chỉ tiêu thưởng là chỉ tiêu về số lượng và chie tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động.Yêu cầu của chỉ tiêu thưởng phải rõ ràng chính xác, cụ thể
- Điều kiện thưởng :Đó là những tiền đề ,chuẩn mực để thực hiện một chuẩn mực tiền thưởng nào đó và được dùng để kiểm tra việc thưch hiện các chỉ tiêu thưởng
- Nguồn tiền thưởng: Đó là nguồn tiền dùng để trả tiền thưởng cho người lao động ví dụ như từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương...
- Mức tiền thưởng : Là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng .Mức tiền thưởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại lao động
2. Các hình thức trả lương
2.1.Hình thức trả lương theo thời gian
a. Khái niệm
Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
b. Công thức tính:
TLtg = ML x TLVTT
Trong đó:
TLtg: Tiền lương thời gian trả cho người lao động
ML : Mức lương tương ứng với các bậc trong thang lương, bảng lương.
TLVTT: Thời gian làm việc thực tế
c. Đối tuợng
- Khu vực hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- Công nhân làm những công việc không thể định mức lao động được,làm những công việc yêu cầu chất lượng cao , làm những công việc về tính trách nhiệm hoặc là yêu cầu phân công bố trí theo chức danh
- Những người thực hiện quản lý ,chuyên môn, kỹ thuật ,nghiệp vụ trong lĩnh vực sản xuất –kinh doanh
d, Điều kiện áp dụng
- Phải chấm công chính xác
- Phải xác định được mức độ phức tạp công việc và phân công bố trí đúng người đúng việc
e. Các hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
Khái niệm: là hình thức trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế của họ.
Đối tượng: chủ yếu đối với khu vực hành chính sự nghiệp hoặc đối với công việc khó xác định định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc.
Công thức:
TLtgtháng = LCBCV + PC = HHSL x TLmin + PC
PC
TLtg ngày = MLngày . Nx
MLngày
=
MLtháng + PC
Pc
Ncđ
Trong đó: LCBCV: Lương cấp bậc chức vụ
Hhsl : Hệ số lương
TLmin : Tiền lương tối thiểu
PC : Phụ cấp
Ncđ : Ngày công chế độ
Nx : ngày làm công thời gian
Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính
Nhược điểm: Chưa tính đến hiệu quả và mức độ đóng góp của từng người
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Khái niệm là chế độ trả lương kết hợp giữa trả lương thời gian đơn giản và các hình thức thưởng.
Đối tượng: Được áp dụng với các doanh nghiệp sự nghiệp có thu
TLtg(t) = TLtg + thưởng
Ưu điểm: Khắc phục được những nhược điểm trả lương thời gian đơn giản.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
a. Khái niệm:
Là hình thức trả lương căn cứ vào đơn giá tiền lương / 1 đơn vị sản phẩm, 1 chi tiết công việc, sản lượng thực tế hoàn thành.
b. Đối tượng:
Chủ yếu áp dụng đối với các công việc mà kết quả lao động có thể cân đong đo đếm được, có thể định mức được.
c. Công thức:
TLsp = ĐG . Q
Trong đó : TLsp : Tiền lương sản phẩm
ĐG : Đơn giá trả lương sản phẩm
Q : Sản lượng thực tế
d, Điều kiện áp dụng
- Phải tính đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
- Phải tổ chức phục vụ tốt cho nơi làm việc
- Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
- Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương
e. Các chế độ trả lương sản phẩm
- Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm: là chế độ trả lương sản phẩm căn cứ vào đơn giá tiền lương / 1đơn vị sản phẩm, 1 chi tiết công việc và sản lượng thực tế do từng cá nhân người lao động hoàn thành.
Đối tượng: áp dụng đối với các công việc có thể giao chi tiết cho từng người, năng suất chất lượng sản phẩm của từng cá nhân là do chính họ quyết định.
Công thức tính:
TLspi = ĐG . Qi
Ưu điểm :Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu và gắn trực tiếp với năng suất lao động
Nhược điểm : không tuân thủ những quá trình bảo dưỡng máy móc và không quan tâm tới tiết kiệm nguyên liệu
- Trả lương sản phẩm tập thể
Khái niệm: là chế độ trả lương cho một nhóm công nhân căn cứ và sản lượng do nhóm công nhân đó hoàn thành và đơn giá sản phẩm giao cho nhóm công nhân.
Đối tượng: áp dụng đối với những công việc đòi hỏi có sự tham gia của 1 nhóm công nhân.
Công thức:
ĐG
=
S (LCBCV + PC)
Msl
ĐG = S (LCBCV + PC) . Mtg
S (LCBCV + PC): Tổng lương và phụ cấp tính theo thành phần công nhân quy định hoặc cấp bậc công việc.
Msl, Mtg: là mức sản lượng và mức thời gian giao cho nhóm công nhân.
TLsp = ĐG . Q
* Chia lương sản phẩm tập thể theo 3 phương pháp
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh
+ Phương pháp thời gian, hệ số
+ Phương pháp chia lương theo hệ số lương và bình điểm
Ưu điểm: khuyến khích làm việc theo nhóm
Nhược điểm: Mất đoàn kết
- Trả lương sản phẩm gián tiếp
Khái niệm: là chế độ trả lương cho công nhân phụ căn cứ vào đơn giá sản phẩm giao cho công nhân phụ, sản lượng thực tế của công nhân chính.
Đối tượng: áp dụng cho công nhân phụ: công nhân phụ phục vụ cho công nhân chính, công nhân phục vụ máy.
Công thức tính:
TH1: 1 công nhân phụ phục vụ 1 công nhân chính hoặc 1 nhóm công nhân chính, một máy móc thiết bị.
ĐGP
=
S (LCBCNP + PC)
Msl . Mpv
Hoặc ĐGP
=
(LCBCNP + PC)
. Mtg
Mpv
TLsp = ĐGP . Q
Trong đó :
ĐGp : Đơn giá tiền lương sản phẩm của công nhân phụ
LCBCNP : Lương cấp bậc của công nhân phụ
M pv : Mức phục vụ
Ưu điểm :Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính ,tạo điều kiện tăng năng suất lao động
Nhược điểm : Phản ánh không chính xác kết quả của công nhân phụ
- Trả lương sản phẩm khoán
Khái niệm: Đây là chế độ trả lương căn cứ vào đơn giá sản phẩm giao khoán và khối lượng khoán được ghi trong hợp đồng khoán.
Đối tượng: áp dụng đối với một số ngành trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp và công nghiệp.
Công thức: TLspk = ĐGk . Qk
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động phát huy khả năng tiềm tàng của bản thân
Nhược điểm :Phải kiểm tra giám sát chặt chẽ không sẽ không đảm bảo chất lượng
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng
Khái niệm: là chế độ trả lương sản phẩm gắn với hình thức thưởng
Đối tượng: áp dụng với khâu quan trọng, khâu yếu trong dây chuyền công nghệ.
Công thức:
TLspt
=
L +
L . m . h
100
Trong đó:
L : tiền lương sản phẩm = ĐG . Q
m : tỷ lệ thưởng cho 100% vượt mức chỉ tiêu thưởng
h : là % vượt mức chỉ tiêu thưởng
Ưu điểm: Khuyến khích người lao đông tăng năng suất lao động
Nhược điểm : nếu tính toán không ký làm tăng chi phí tiền lương
- Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến
Khái niệm: là chế độ trả lương được xác định dựa trên 2 loại đơn giá là đơn giá cố định và đơn giá lũy tiến.
ĐG
=
(LCBCV + PC)
Msl
ĐG lũy tiến = ĐG (1 + k)
Đối tượng: áp dụng với khâu quan trọng, khâu yếu.
Cách tính:
TH1 : ứng với 1 mức khởi điểm
TLsplt
TH2: Từ 2 mức khởi điểm trở lên
TLsplt
Ưu điểm : khuyến khích tăng năng suất
Nhược điểm :chi phí tiền lương tăng
3, Các hình thức thưởng
3.1 Thuởng từ lợi nhuận
Phạm vi và đối tượng áp dụng: Áp dụng với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh ,dịch vụ thu được lợi nhuận ,áp dụng cho người lao động làm việc cho đơn vị từ 1 năm trở lên ,thường xuyên hoàn thành công việc
Nguồn tiền thưởng : trích từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh và các nguồn khác
3.2 Thưởng tiết kiệm vật tư
Đối tượng áp dụng: Áp dụng với tất cả những người trực tiếp sản xuất và có đủ điều kiện thực hiện như đảm bảo chất lượng sản phẩm ,an toàn máy móc...
Nguồn tiền thưởng: Được lấy từ khoản tiền tiế kiệm vật tư
3.3 Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao
Nhằm khuyến khích công nhân học tập ,nâng cao trình độ ,kinh nghiệm ,giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
3.4 Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Áp dụng khi người lao động có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động
3.5 Thưởng sáng chế : Là tiền thưởng cho những ngừời có sáng kiến mới so với trình độ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới có tính sáng tạo ,tính khả thi, đem lai hiệu quả kinh tế
Hiện nay công ty đang sử dụng các hình thức thưởng là : thưởng hàng tháng ,thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật và một số hình thức thưởng khác ( trình bày ở phần thực trạng trả thưởng)
4, Các nhân tố ảnh hưởng đến việc trả lương ,trả thưởng
4.1 Các yếu tố bên ngoài
- Tiền lương trên thị truờng : Khi xây dựng các hình thức trả lương trả thưởng doanh nghiệp cấn phải tham khảo mô hình trả lương của các doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh tương tự giống như công ty mình để có thể cạnh tranh được với những doanh ngiệp khác không rơi vào thế bị động và chế độ trả lương không bị lạc hậu .
- Điều kiện kinh tế xã hội : Để trả công cho người lao động thì phải xem xét tình hình kinh tế của các ngành và đất nước như thế nào? .Nếu nền kinh tế đang suy thoái thì nguồn cung lao động lớn hơn cầu và các doanh nghiệp có xu hướng trả lương thấp hơn
- Các điều luật lao động : Việc lựa chọn hình thức trả lương như the nào tùy thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau. Nhưng các doanh nghiệp đều phải tuân theo các quy định của bộ luật lao động nếu trả lương theo hình thức thời gian hoặc theo sản phẩm thì tiền lương mà người lao động nhận được không được thấp hơn mức luơng tối thiểu mà nhà nước ban hành
4.2 Yếu tố thuộc về doanh nghiệp
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh : Tùy thuộc vào từng quy mô dặc điểm của doanh nghiệp mà họ lựa chọn hình thức trả lương trả thưởng cho phù hợp ,ví dụ như công ty Cổ phần may Chiến Thắng với quy mô lớn và sản xuất ,gia công hàng may mặc nên công ty đã áp dụng hình thức trả lương thời gian đối với lao động gián tiếp ,quản lý và hình thức trả lương sản phẩm đối với công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm và áp dụng nhiều hình thức thưởng để khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động,tiết kiệm nguyên vật liệu
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp : Tiền lương người lao động nhận được phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nếu doanh nghiệp nào hoạt động tốt ,hiệu quả cao thì tiền lương nhận được sẽ cao và các khoản tiền thưởng sẽ nhiều hơn khi tài chính doanh nghiệp hạn hẹp
Ngoài ra văn hóa doanh nghiệp ,trình độ trang thiết bị kỹ thuật ,quanđiểm chiết lý của doanh nghiệp cũng là những yếu tố thuộc về tổ chức ảnh hưởng tới tiền lương
4.3. Yếu tố người lao động
- Sự hoàn thành công việc : Những người lao động làm việc với năng suất cao và hoàn thành tốt công việc được giao thì tiền lương và tiền thưởng nhận được cao ,ngược lại những người lao động làm việc với năng suất thấp ,chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương thấp và không nhận được tiền thưởng .Do đó, các cán bộ nhân sự phải đánh giá thực hiện công việc một cách chính xác để trả lương phù hợp với từng người
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của mỗi người là khác nhau do đó những người nào làm những công việc đòi hỏi sự phức tạp và làm trong điều kiện lao động năng nhọc thì nhận được tiền lương cao hơn những người làm việc đơn giản trong điều kiện lao động bình thường
Tóm lại ,đây là một số các yếu tố ảnh hưởng tơi tiền lương của doanh nghiệp ,chỉ khi nào doanh nghiệp quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng này và khắc phục những khó khăn tồn tại ở doanh nghiệp mình thì khi đó doanh nghiệp mới có những chính sách tiền lương ,tiền thưởng tốt hơn và nó cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
5, Sự cần thiết của việc nghiên cứu trả lương trả thưởng
Như chúng ta đã biết tiền lương là giá cả của sức lao động và được biểu hiện bằng tiền của sức lao động .Nếu tiền lương được trả không đúng với năng lực của người lao động ,không gắn với hiệu quả làm việc thì sẽ làm giảm động lực trong lao động tạo ra sự bất mãn trong công việc.Tiền lương là thu nhập chính của người lao động là số tiền mà họ dùng để nuôi bản thân và gia đình, nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt các chế độ về tiền lương thì người lao động sẽ chuyển đi làm việc ở nơi khác với mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn .Điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp do phải đi tuyển người mới tốn nhiều công sức, tiền bạc và mất thời gian đào tạo người lao động.Ngoài việc thực hiện tốt công tác trả lương thì các doanh nghiệp cũng nên chú ý tới hoàn thiện các hình thức thưởng bởi vì tiền thưởng thưch hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động chỉ có những người nào làm tốt, thành tích nhiều thì sẽ được thưởng nhiều.Từ đó, sẽ kích thích người lao động học hỏi nâng cao tay nghề có nhiều sáng kiến giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động . Hiện nay công ty cổ phần may Chiến Thắng đã có các hình thức trả lương và trả thưởng riêng nhưng còn một số những tồn tại khó có thể tránh khỏi nên em xin chọn đề tài nghiên cứu này nhằm đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng của công ty
II. Thực trạng trả lương, thưởng và những kết luận rút ra từ thực trạng tại công ty may Chiến Thắng
II.1. Tổng quan về công tác quản trị nhân sự
Như đã trình bày ở phần II của những vấn đề chúng ta nhận thấy rằng công tác quản trị nhân sự của công ty đã và đang được thực hiện tốt điều đó thể hiện ở nhiều lĩnh vực như :tuyển dụng, đào tạo, phân công và bố trí lao động...Hầu hết công nhân viên đều làm công việc với đúng chuyên môn được đào tạo, ngoài ra công ty còn tổ chức cho nhân viên đi học những lớp nghiệp vụ ngắn hạn để nâng cao trình độ, nhân viên của công ty là những người trẻ tuổi nhiệt tình trong công việc. Điều này đã góp phần quan trọng trong việc phát triển của công ty, tạo điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và vị thế của công ty trong và ngoài nước
Trong công tác trả lương và quản lý quỹ tiền lương, công ty đã thực hiện tương đối tốt đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa trả lương, trả thưuởng cùng với các chính sách đồng loạt có hệ thống tạo sự công bằng trong phân chia lương, tạo tâm lý lao động vững vàng, kích thích người lao động hăng say lao động nâng cao năng suất lao động
Trong vấn đề thực hiện pháp luật lao động, công ty Cổ phần may Chiến Thắng là một doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật như : trả lương làm thêm giờ, thành lập tổ chức công đoàn, ký kết hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, thời gian nghỉ ngơi làm việc... có thể nói là hợp lý
Bên cạnh những ưu điểm thì công ty còn một số những hạn chế trong công tác quản lý lao động như : công tác trả lương thời gian còn chưa phù hợp, chưa đúng với năng lực của người lao động, công tác đánh giá thực hiện công việc mang tính chất thông lệ thường xuyên nên làm còn sơ sài. Tình hình lao động của công ty thường xuyên biến động trong một tháng có rất nhiều người lao động xin nghỉ việc vì các lý do như nghỉ đẻ, nghỉ phép,chấm dứt hợp đồng lao động...điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác tuyển dụng cũng như việc lập kế hoạch nhân lực
II.2. Thực trạng trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần may Chiến Thắng
A .Thực trạng trả lương tại công ty
1. Hình thức trả lương thời gian
Phạm vi áp dụng: bao gồm tổng giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng, phó phòng chuyên viên kỹ thuật...
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các công việc không thể tiến hành định mức chặt chẽ, khó đánh giá công việc chính xác vì không sản xuất ra sản phẩm nên không thể áp dụng chế độ trả lương sản phẩm.
- Đối với các phòng ban
Công thức tính :
TLtg = H . TLVTT . MLngày + PC (nếu có)
Trong đó:
TLtg : tiền lương thời gian trả cho người lao động
H : là hệ số thu nhập
TLVTT: thời gian làm việc thực tế
MLngày: mức lương ngày do công ty quy định có 2 mức:
+ 55.000 đồng đối với nhân viên bảo vệ và nhân viên nhà ăn
+ 65.000 đồng đối với các nhân viên thuộc các phòng ban
Hệ số thu nhập được quy định như sau:
+ Trưởng phòng: hệ số 3,0
+ Chủ tịch công đoàn, kế toán trưởng hệ số 3,5
+ Phó phòng hệ số 2,5
+ Nhân viên làm việc ở các phòng ban hệ số từ 1,3 đến 1,6.
+ Đối với những người lao động có trình độ chuyên môn cao hoặc có thời gian làm việc ở công ty lâu dài thì hệ số từ 1,7 đến 2,0.
Nhân viên phục vụ bảo vệ nhà ăn hệ số 1,0.
- Đối với tổng giám đốc, phó giám đốc thì công thức tính như sau :
TLtg = H x TLbqgđxn
Hệ số thu nhập quy định như sau:
+ Tổng giám đốc có hệ số thu nhập bằng 1,7 tiền lương bình quân của giám đốc các xí nghiệp.
+ Phó tổng giám đốc có hệ số thu nhập bằng 1,5 TLbq của giám đốc các xí nghiệp.
Phụ cấp được tính vào lương bao gồm :
- Phụ cấp độc hại :Áp dụng đối với nhân viên nhà ăn với mức phụ cấp là 0,1
- Phụ cấp đảng :Áp dụng với những người tham gia hoạt động đảng với mức phụ cấp là 0.2
- Phụ cấp ngoại ngữ :Áp dụng đối với những người có trình độ ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Trung khuyến khích họ học tập thêm để giao tiếp với khách hàng là người nước ngoài, mức phụ cấp là 0,2
- Phụ cấp khu vực : Áp dụng đối với những lao động làm việc ở Thái Nguyên với mức phụ cấp là 0,1
Công thức tính như sau :
PC =ML min x hệ số phụ cấp
Ví dụ : Cô Lê Cẩm Vân là kế toán trưởng có hệ số thu nhập là 3,5 và có số ngày thực tế làm việc là 20 ngày.
=> TLtg của cô Vân là : 3,5 x 20 x 65.000 = 4.550.000(đ)
- Đối với khối phục vụ, quản lý của xí nghiệp thì tiền lương thời gian được tính như sau:
Quỹ tiền lương của xí nghiệp = 47% giá gia công
Trong đó: trích 20% cho quỹ khen thưởng và quỹ dự phòng
: còn 80% trả cho công nhân trực tiếp và khối phục vụ, quản lý của xí nghiệp (khối phục vụ, quản lý chiếm 18%).
TLTG
=
TLbq . Hệ số thu nhập
. TLVTT
Ncđ
Trong đó:
TLbq : là tiền lương bình quân của khối phục vụ, quản lý xí nghiệp
H : Hệ số thu nhập
Ncđ : Ngày công chế độ
TLVTT: Thời gian làm việc thực tế
TLbq được tính như sau:
TLbq
=
18% QL xí nghiệp
S H
Bảng quy định hệ số thu nhập của khối phục vụ và quản lý xí nghiệp
TT
Chức Danh
Hệ số thu nhập
1
Giám đốc xí nghiệp
3.0
2
Phó giám đốc
2.5
3
Thống kê
1.3
4
Sửa máy
1.25
5
Công nhân kho
1.20
6
Công nhân đóng hòm
1.35
7
Công nhân vệ sinh công nghiệp
1.00
8
Hướng dẫn kỹ thuật + khớp mẫu
1.50
9
KCS
1.30
10
Làm cữ
1.25
11
Giác mẫu
1.30
12
Phụ cấp nhóm trưởng
0.15
13
Phụ cấp tổ trưởng
0.30
14
Công nhân cắt
1.15
15
Công nhân trải vải
1.05
16
Công nhân đánh số +ép mex
1.00
17
KCS cắt
1.10
18
Tổ trưởng
1.7
19
Tổ phó
1.40
20
Thợ cả
1.25
21
Thu hóa
1.25
Nguồn : Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Cổ phần may Chiến Thắng năm 2007
Ví dụ minh họa: Trong tháng 3 năm 2009 xí nghiệp 2 có quỹ tiền lương là 167.144.784 (đồng).
+ Xí nghiệp đã trích cho quỹ tiền thưởng, dự phòng là:
20% x 167.144.784 = 33.428.957 (đồng)
=> Tiền lương trả cho công nhân là:
167.144.784 - 33.428.957 = 133.715.827 (đồng)
Tiền lương trả cho khối phục vụ, quản lý là:
133.715.827 x 18% = 24.068.848 (đồng)
Tổng hệ số thu nhập của khối phục vụ, quản lý xí nghiệp 2 là 31,4.
Vậy tiền lương bình quân của khối phục vụ, quản lý là:
TLi
=
24.068.848
= 766.500 (đồng)
31,4
Tính tiền lương của cô Phạm Thị Hoài giám đốc xí nghiệp 2 có hệ số thu nhập là 3,0 số ngày công thực tế làm việc là 24 ngày.
TLcô Hoài
TLcô Hoài
=
766.500 x 3,0
. 26
26
= 2.299.500 (đồng)
2. Hình thức trả lương sản phẩm
Tiền lương sản phẩm là tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm và số sản phẩm làm ra
Phạm vi áp dụng: đối với các xí nghiệp
Đối tượng: công nhân trực tiếp sản xuất
Quỹ lương của xí nghiệp do công ty giao xuống là 47% giá gia công
Công thức tính tiền lương sản phẩm:
TLsp =
Trong đó: ĐGi : đơn giá chi tiết sản phẩm
n : số công đoạn của sản phẩm
Qi : số lượng chi tiết sản phẩm công nhân đó sản xuất ra
Đơn giá trả lương sản phẩm: Do công ty Cổ phần may Chiến Thắng là một công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc nên sản phẩm mà mỗi công nhân sản xuất ra không phải là sản phẩm cuối cùng ,đó chỉ là những công đoạn, từng bước công việc để sản xuất ra một sản phẩm hoàn thiện.Vì vậy mỗi công nhân phụ trách một công đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng tại công ty may Chiến Thắng.doc