Báo cáo Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản cố định tại Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Chương I. Khái quát chung về nhà xuất bản văn hoá - thông tin 3

I. Sự ra đời 3

1. Cơ sở ra đời 3

2. Sự ra đời 3

II. Nguyên tắc họat động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà xuất bản Văn hoá - thông tin. 3

1. Nguyên tắc hoạt động 3

2. Chức năng, nhiệm vụ 4

3. Quyền hạn 4

III. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin 5

1. Sơ đồ tổ chức của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin 5

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Nhà xuất bản Văn hoá-Thông tin 6

2.1 Ban biên tập 6

2.2. Phòng tổ chức – hành chính 7

2.3 Phòng kế hoạch – sản xuất kinh doanh 8

2.4 Phòng tài chính – kế toán 8

2.5 Cửa hàng giới thiệu sách, văn hoá phẩm, lịch 9

2.6 Phòng vi tính tạo mẫu 9

2.7 Tổ bảo vệ 10

IV. Khái quát các kết quả kinh doanh trong những năm gần đây. 10

1. Thùc tr¹ng s¶n xuÊt cña Nhµ xuÊt b¶n V¨n ho¸ - Th«ng tin trong thêi gian qua. 10

2. Giai đoạn từ năm 1957 – 1989. 11

3. Giai đoạn từ sau năm 1989 đến nay 11

Chương II. Thực trạng quản lý tài sản lưu động tại Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin. 13

I. Phân tích tình hình quản lý tài sản lưu động của NXB Văn hoá - Thông tin trong 3 năm vừa qua 13

II. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 17

III. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý TSLĐ 18

1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý TSLĐ 18

2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý TSLĐ 18

IV. Một số kiến nghị 22

1. Kiến nghị đối với Nhà nước 22

2. Kiến nghị đối với Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin 22

Kết luận 23

Danh mục tài liệu tham khảo 24

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản cố định tại Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ của Nhà xuất bản và theo luật pháp của Nhà nước. - Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin có trụ sở chính ở Hà Nội và chi nhánh tại Thành phố Hồ chí Minh; có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin. Xuất bản, nhận uỷ thác xuất bản và phát hành các loại xuất bản phẩm bao gồm sách, tranh, ảnh, văn hoá phẩm kể cả băng video và cassette về văn hoá thông tin nhằm giới thiệu những thành tựu và tinh hoa văn hoá của Việt Nam và thế giới; thông báo giới thiệu và tuyên truyền cổ động đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính trị, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hoá xã hội cho quảng đại quần chúng nhân dân trong cả nước, người Việt Nam ỏ nước ngoài và người nước ngoài có nhu cầu. Quản lý cán bộ nhân viên, cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước , sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và nghĩa vụ nộp tài chính với Nhà nước theo quy định. 3. Quyền hạn của nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin . - Quyền quản lý và sử dụng các nguồn lực được giao - Quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh ( trong kinh doanh và phát triển) III. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin Sơ đồ tổ chức của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin BBT sách văn hoá BBT sách nghệ thuật BBT sách thông tin BBT văn hoá phẩm Tổ bảo vệ Phòng vi tính tạo mẫu Cửa hàng giới thiệu sách-Văn hoá phẩm-lịch Phòng tài chính-kế toán Phòng kế hoạch-sản xuất kinh doanh Phòng hành chính-tổ chức Ban biên tập(BBT) Các phó giám đốc Giám đốc kiêm Tổng biên tập BBT Mỹ thuật 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin 2.1 Ban biên tập. Chức năng: Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc ra quyết định phát hành các loại xuất bản phẩm gì. Nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động biên tập. - Kiểm tra, hướng dẫn các phân xưởng in ấn sản xuất các xuất bản phẩm theo đúng tiêu chuẩn, mẫu mã,quy trình kỹ thuật hoặc đúng với hợp đồng mà khách hàng yêu cầu. 2.2 Phòng tổ chức hành chính: Chức năng: Là đơn vị tham mưu, giúp đỡ cho Giám đốc trong quản lý và điều hành những công việc sau: ãXây dựng và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh ãThực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân. ãCông tác lao động tiền lương. ãCông tác nhân sự, tuyển dụng, đào tạo. ãThực hiện mọi hoạt động về pháp chế, văn thư lưu trữ, hành chính quản trị, y tế, xây dựng cơ bản. Nhiệm vụ: b.1 Bộ phận tổ chức lao động. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của các đơn vị và bố trí nhân sự trên cơ sở gọn nhẹ, có hiệu quả. Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân toàn doanh nghiệp, thực hiện chế độ bảo mật hồ sơ. Lập kế hoạch, giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, nghỉ hưu, thôi việc, đi học, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bãi miễn v.v...theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức thi nâng bậc cho cán bộ công nhân. Quản lý lao động, tiền lương cán bộ công nhân. Kiểm tra, giám sát việc trả lương và các khoản thu nhập khác cũng như việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân tại các đơn vị. b.2 Bộ phận hành chính. Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Giám đốc biện pháp giúp các đơn vị thực hiện đúng các chế độ, nguyên tắc, thủ tục hành chính. Quản lý, lưu trữ các văn bản, tài liệu. Tổ chức tiếp nhận, gửi công văn, tài liệu, điện tín tới các cơ quan có liên quan, vào sổ và làm đầy đủ các thủ tục giao nhận để lãnh đạo doanh nghiệp và các đơn vị có trách nhiệm giải quyết. Quản lý con dấu, đóng dấu vào các công văn, hoá đơn, giấy tờ, chứng từ... khi có chữ ký của các đồng chí có trách nhiệm được giao quyền ký. Thực hiện đánh vi tính, phô tô, fax các loại công văn và các loại văn bản khác của doanh nghiệp khi các đồng chí có trách nhiệm yêu cầu. Thực hiện các hoạt động lễ tân: tiếp khách, chiêu đãi, đưa đón khách, chuẩn bị tặng phẩm. b.3 Bộ phận Y tế. Theo dõi sức khoẻ và quản lý hồ sơ sức khoẻ của cán bộ công nhân, xác nhận và lập sổ theo dõi ngày nghỉ ốm của cán bộ công nhân. Khám và cấp thuốc những bệnh thông thường, thực hiện mua BHYT cho CBCN trong doanh nghiệp đúng đối tượng và thời hạn. Phòng kế hoạch – sản xuất kinh doanh. Chức năng: Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành sản xuất cuả doanh nghiệp. Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng liên quan: + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn. + Xây dựng kế hoạch và tiến độ sản xuất hàng tháng + Xây dựng kế hoạch giá thành hàng năm, giá thành từng sản phẩm. + Nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh giá bán sản phẩm phù hợp với thị trường. + Chịu trách nhiệm về công tác xuất, nhập vật tư, phụ tùng v.v... cho sản xuất. + Xây dựng kế hoạch quy chế cấp phát, quản lý, xuất nhập hàng hoá ra, vào kho đảm bảo chính xác, phục vụ sản xuất kịp thời. + Theo dõi, kiểm tra , đánh giá chính xác tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đôn đốc, nhắc nhở các phòng kỹ thuật- nghiệp vụ thực hiện kế hoạch tác nghiệp được giao. Phòng tài chính – kế toán Chức năng: Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý, điều hành công tác tài chính của doanh nghiệp, phản ánh mọi hoạt động kinh tế thông qua việc tổng hợp, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức các nghiệp vụ quản lý, thu chi tiền tệ, đảm bảo thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt hiệu quả và phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước. Nhiệm vụ: - Tổ chức hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi hạch toán, kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị và của doanh nghiệp theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. - Tổng hợp, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tổng hợp phục vụ cho công tác kiểm tra, thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn. Giải ngân các loại vốn phục vụ cho việc cung cấp vật tư, nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Theo dõi công nợ, báo cáo, đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình thức thanh toán. - Thực hiện quyết toán quý (tháng, năm) đúng tiến độ. Tham gia cùng các phòng nghiệp vụ hạch toán lỗ, lãi đối với các phân xưởng và doanh nghiệp, giúp Giám đốc nắm chắc nguồn vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cùng các phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch: + Kế hoạch sử dụng vốn và tài vụ. + Kế hoạch dự trữ vật tư và phụ tùng. + Kế hoạch sản xuất- kỹ thuật và đầu tư. + Kế hoạch tiền lương, lao động, đào tạo. Cửa hàng giới thiệu sách, văn hoá phẩm, lịch. Chức năng: Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc bán và giới thiệu những sản phẩm của doanh nhiệp. Nhiệm vụ: - Tiến hành đón tiếp khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin. - Quản lý cửa hàng dịch vụ và kho thành phẩm của doanh nghiệp theo đúng hướng dẫn và quy định về quản lý của doanh nghiệp. - Tiến hành giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước theo sự uỷ quyền của Giám đốc. - Hàng tháng và quý phải lập nên các kế hoạch bán sản phẩm trên cơ sở xem xét tình hình thị trường. - Được phép mở rộng kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm sau khi có phương án trình Giám đốc phê duyệt. Phòng vi tính tạo mẫu. Chức năng: Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc thiết kế mẫu mã sản phẩm. Nhiệm vụ: - Thu thập, phân tích các thông tin về mẫu mã của sản phẩm để đưa ra quyết định đúng đắn nhất mẫu cho sản phẩm. - Tư vấn giúp Giám đốc trong lĩnh vực tạo mẫu mã đẹp cho sản phẩm để đạt doanh thu cao. Tổ bảo vệ. Chức năng: Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác bảo vệ an ninh kinh tế, nội quy kỷ luật lao động của doanh nghiệp, công tác quân sự, phòng cháy chữa cháy v.v... Nhiệm vụ: - Xây dựng nội quy, quy định bảo vệ doanh nghiệp. Quy định về phòng chống cháy nổ, lụt bão v.v... - Thực hiện nghiêm chỉnh việc kiểm tra thực hiện nội quy kỷ luật lao động và quy chế ra vào cổng đối với CNVC và khách đến làm việc tại doanh nghiệp. - Thường xuyên kiểm tra, xem xét, nghiêm cứu, đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ an toàn của doanh nghiệp về các mặt: chính trị, kinh tế, phòng cháy chữa cháy v.v... - Tổ chức luyện tập, kiểm tra các phương án phòng chống cháy nổ, bão lụt. Bảo quản các phương tiện được giao quản lý, sử dụng. - Phối hợp với các đơn vị trong doanh nghiệp tham gia theo dõi công tác bảo vệ môi trường và an toàn, vệ sinh lao động. IV. Khái quát các kết quả kinh doanh trong những năm gần đây. 1. Thực trạng sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian qua. Là một doanh nghiệp nhà nước thành lập từ năm 1957, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin chuyên về xuất bản, nhận uỷ thác xuất bản và phát hành các xuất bản phẩm gồm: sách, tranh, ảnh, văn hoá phẩm, lịch kể cả băng video, cassette về văn hoá thông tin nhằm giới thiệu những thành tựu, tinh hoa văn hóa Việt Nam và thế giới. Từ năm 1957 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 giai đoạn chính. 2. Giai đoạn 1957 – 1989: Đây là giai đoạn hoạt động theo cơ chế bao cấp kéo dài. Mọi ấn phẩm của Nhà xuất bản được Tổng công ty phát hành sách bao tiêu, với số lượng rất lớn. Vật tư của Nhà xuất bản chủ yếu là giấy (Mỗi năm phải dùng từ 400 đến 500 tấn giấy các loại ). Trong giai đoạn này, giấy của Nhà xuất bản do Nhà nước phân phối theo kế hoạch. In xong, Nhà xuất bản cho phát hành sách, khi nào thu được tiền mới phải thanh toán công in và tiền giấy. Năm 1987 doanh thu có 359 triệu, nộp ngân sách có 16 triệu đồng, thu nhập bình quân 290.000/đầu người. Năm 1988 doanh thu 950 triệu, nộp ngân sách 42 triệu đồng, thu nhập bình quân 767.500/đầu người. Năm 1989 doanh thu 1tỷ 2, nộp ngân sách 54 triệu, thu nhập bình quân là 970.000/đầu người Bảng 1: tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của NXB Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 1987,1988,1989. Chỉ tiêu Năm 1987 Năm 1988 Năm 1989 Doanh thu 358.897.179 950.196.000 1.198.799.000 Lãi 51.366.440 63.599.000 47.599.500 Vốn lưu động 15.699.431 46.313.400 56.313.000 Tài sản cố định 762.952 66.573.416 111.585.662 Thu nhập/người 490.000 767.500 970.000 3.Giai đoạn từ sau năm 1989: Giai đoạn hoạt động theo cơ chế thị trường.Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường cho đến nay, Nhà xuất bản vừa phải bám sát chức năng nhiệm vụ vừa phải kinh doanh theo nhịp điệu của cơ chế thị trường. Sách nói riêng và sản phẩm văn hoá nói chung làm ra rất khó tiêu thụ. Số lượng đầu sách qua mỗi năm xuất bản tăng nhiều nhưng mỗi cuốn chỉ giám in với số lượng ngày một giảm. Tình hình đó cho thấy rất khó khăn trong hạch toán kinh doanh của Nhà xuất bản. Vì vậy Nhà xuất bản càng ngày càng phải chú trọng vào phương hướng làm sách có giá trị sử dụng lâu dài, in đẹp để bán hết, bảo đảm kinh doanh có lãi, nội dung lành mạnh bổ ích đúng định hứơng XHCN, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và nâng cao dân trí. Với thị trường khắc nghiệt, thị hiếu quần chúng đa dạng, hay thay đổi, khó nắm bắt, một Nhà xuất bản vừa phải tự hạch toán kinh doanh và phát triển vốn có lãi Nhà xuất bản chỉ nhận tiêu thụ số ít tựa sách, số bản thì 5-10% còn Nhà xuất bản phải tự tìm nguồn tiêu thụ thông qua bất cứ khách hàng nào, tổ chức bán sách lưu động, xuống các thư viện phường xã, trường học trao đổi sách, mở các đại lý tư nhân và đi “bỏ mối” ở các cửa hàng sách, tìm mọi đầu ra cho số sách đã xuất bản. Bắt đầu vào cơ chế mới, Nhà xuất bản hầu như không có vốn để sản xuất kinh doanh. Để có tiền cho sản xuất kinh doanh, NXB đã tìm nhiều cách: vay ngân hàng, liên kết, liên doanh với những đơn vị có tiền, có giấy, vay bên ngoài với lãi suất cao hoặc vay ngắn hạn anh chị em viên chức trong NXB. Từ chỗ vốn gần như bằng không (hơn 10 triệu đồng năm 1987) đến năm 1996 số vốn đã lên tới 700 triệu, doanh thu 5 tỷ 500 triệu đồng, lãi 400 triệu. Mấy năm trở lại đây doanh thu của NXB đã tăng rất nhiều so với trước. Năm 2001 doanh thu 7tỷ 4, nộp ngân sách nộp ngân sách gần 500 triệu, thu ngập 1.318.000đồng/đầu người. Năm 2002 doanh thu 7 tỷ 9, nộp ngân sách hơn 520 triệu, thu nhập 1.530.000đồng/đầu người. Năm 2003 doanh thu 8tỷ 7, nộp ngân sách hơn 580 triệu, thu nhập 1.620.000/đầu người. Bảng 2 tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 2001,2002,2003. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu 7.284.439.000 7.900.000.000 8.700.000.000 Nộp ngân sách NN 490.353.000 520.213.000 580.240.000 Lãi 630.000.000 710.000.000 780.250.000 Thu nhập 1.426.000 1.530.000 1.620.000 Chương II. Thực trạng quản lý TSLĐ tại Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin I. Phân tích tình hình quản lý tài sản lưu động của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm gần đây. Mục tiêu của quản lý vốn lưu động là làm thế nào đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng vốn lưu động. Để đạt được mục tiêu này các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải trả lời cho được một loạt các câu hỏi như: Doanh nghiệp nên giữ một lượng tiền mặt và dự trữ là bao nhiêu? doanh nghiệp có nên bán chịu hay không? Nếu doanh nghiệp bán chịu thì điều khoản của việc bán hàng nên như thế nào ? Doanh nghiệp có nên mua chịu hay là đi vay để trả tiền ngay ? Nếu vay thì sẽ vay như thế nào và ở đâu ? Nói chung, rất nhiều câu hỏi được đặt ra cho công tác quản lý vốn lưu động. Vốn lưu động là giá trị của TSLĐ. TSLĐ bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm . VLĐ gồm 3 bộ phận: khoản phải thu, dự trữ, tiền mặt và chứng khoán có thể bán được. Để hiểu rõ hơn về Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin và hoạt động của NXB Văn hoá - Thông tin chúng ta sẽ xem xét sơ qua về tình hình tài chính của NXB trong thời gian gần đây. Dựa vào số liệu bảng (3): Cơ cấu tài sản lưu động của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 2001, 2002, 2003. Trong 3 năm phân tích tổng tài sản của Nhà xuất bản thấp nhất vào năm 2002 là 1322,523 triệu VND. Tổng tài sản cao nhất vào năm 2003 đạt 1.891,850 triệu VND. Năm 2001 tổng tài sản của Nhà xuất bản là 1660,785 triệu VND. Năm 2002 tổng tài sản của Nhà xuất bản thấp nhất do tình hình kinh doanh nói chung gặp nhiều khó khăn khách quan và đến năm 2003 tổng tài sản đã tăng so với năm 2002 là 43% ứng với 569.327 triệu VND. Điều này chứng tỏ Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh, vượt qua những khó khăn do sức cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, do đó quy mô tài sản Nhà xuất bản chỉ giảm trong năm 2002 chút ít và lại tăng lên trong năm 2003 . Là một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh xuất bản phẩm theo nhiệm vụ của Nhà xuất bản và theo luật pháp của Nhà nước nên tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chỉ lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn một lượng nhỏ. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 53% tổng tài sản ứng với 880,151 triệu VND. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 47% tổng tài sản tương ứng với 780,634 triệu VND. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ngày càng tăng qua 2 năm: tương ứng năm 2001 đạt 53%, năm 2002 tăng lên đạt 61,4%. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn năm 2003 có giảm so với 2 năm trước chiếm 44,4% tổng tài sản của năm. Tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản có xu hướng giảm đi trong năm 2003. Năm 2001, lượng tiền mặt mà Nhà xuất bản nắm giữ là lớn nhất 410,321 triệu VND, năm 2002 cũng giảm đi so với năm 2001. Tuy đây là dấu hiệu khả năng chi trả cao , độc lập trong thanh toán, nhưng cũng cho thấy khả năng bị đọng vốn của Nhà xuất bản . Năm 2003 lượng tiền đã giảm chỉ còn 320,976 triệu VND tương ứng chiếm 16,9% tổng tài sản. Trong cơ cấu tài sản lưu động, chỉ riêng năm 2002 khoản mục tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất (tới 26,5%), năm 2002 chiếm tỷ trọng thấp nhất (16,9%). Cả hai năm 2001,2002 khoản mục tiền luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cả, năm 2003 chiếm tỷ trọng cũng cao hơn các khoản mục khác nhưng thấp hơn 2 năm trước. Năm 2003 tài sản cố định của Nhà xuất bản tăng vọt chiếm tỷ trọng rất lớn (tới 47,6%) điều này là do Nhà xuất bản mua thêm một số máy móc phục vụ cho công việc của cán bộ công nhân. Năm 2001 khoản mục phải thu chiếm tỷ trọng rất thấp (2,3%), sang năm 2002, 2003 tăng vọt chiếm 16,6%, và 13,3%. Điều này là không tốt vì đó là dấu hiệu cho thấy Nhà xuất bản bị chiếm dụng vốn lớn dần lên. Tuy nhiên cũng phải chú ý rằng trong giai đoạn hai năm này, thị trường kinh doanh có nhiều khó khăn , nên để tiếp tục duy trì được và hơn nữa là tiến tới mở rộng phạm vi thị trường hoạt động, tìm kiếm khách hàng mới, nhằm mục tiêu tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận doanh nghiệp đã nới lỏng các điều kiện cho khách hàng thanh toán chậm, nên tỷ trọng các khoản phải thu tăng là một tất yếu. Hàng tồn kho càng ngày càng giảm. Năm 2001 chiếm tỷ trọng cao nhất 24,1% và giảm dần đi trong 2 năm tiếp theo, năm 2002 chiếm tỷ trọng 16,7% năm 2003 chỉ còn 13,3%. Hàng tồn kho năm 2002 giảm so với năm 2001 là 179,27 triệu VND, năm 2003 tăng so với năm 2002 không đáng kể là 29,9 triệu VND. Như vậy Nhà xuất bản đã tránh được sự ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. Qua phân tích tình hình tài sản lưu động và đầu tư của Nhà xuất bản văn hoá - Thông tin, ta có thể thấy rằng trong 3 năm phân tích tình hình tài chính của Nhà xuất bản là khá tốt, tuy còn có một số điểm chưa hoàn chỉnh-đặc biệt là trong hoạt động thanh toán dự trữ. II. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất( dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn, tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Bảng 4: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Đơn vị: 1.000VND Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu thuần(1) 634.429 912385 2.120.000 VLĐ đầu năm 252.712 273.638 312.186 VLĐ cuối năm 260.270 289.740 340.262 VLĐ bình quân 256.491 281.689 326.224 Hệ số luân chuyển VLĐ(3)=(1)/(3) 2,47 3,22 6,50 Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ=360/(3) 145,75 111,8 55,38 Hệ số đảm nhiệm VLĐ=(2)/(1) 0,40 0,31 0,15 Nguồn phòng tài chính – kế toán (Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin). Kết quả cho thấy, tốc độ luân chuyển VLĐ ngày càng tăng. Năm 2001 hệ số luân chuyển VLĐ là 2,47 nên thời gian một vòng luân chuyển VLĐ là 146 ngày. Năm 2002 hệ số luân chuyển VLĐ là 3,22 nên thời gian một vòng luân chuyển VLĐ chỉ còn 112 ngày, như vậy đã giảm được 33 ngày so với năm 2001. Năm 20023 hệ số luân chuyển VLĐ là 6,5 nên thời gian một vòng luân chuyển VLĐ chỉ còn 56 ngày, như vậy đã giảm được 56 ngày so với năm 2002.Nếu tốc độ luân chuyển vốn năm 2002 không thay đổi so với năm 2001 thì để đạt được mức doanh thu năm 2002, doanh nghiệp cần một lượng vốn lưu động là: = Tổng doanh thu thuần năm 2002 = 912.385.000 Hệ số luân chuyển năm 2001 2,47 = 369.386.639 VND. Như vậy là nhờ tăng số vòng quay VLĐ, doanh nghiệp đã tiết liệm được một lượng giá trị là 112.896.000VND (369.387.000 VND – 256.491.000 VND). Vốn lưu động bình quân năm 2002 tăng so với năm 2001 là 25.198.000VND, đồng thời doanh số hoạt động tăng tương ứng là 277.946.000VND. Vốn lưu động bình quân năm 2003 tăng so với năm 2002 là 44.535.000VND đồng thời doanh số hoạt động tăng tương ứng là 1.207.615.000VND. Tình tương tự như đã trình bày ở trên ta có việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2003 đã giúp doanh nghiệp tiết liệm được lượng VLĐ là 376.696.000VND. Hệ số đảm nhiệm VLĐ năm 2002 là 0,31 giảm so với năm 2001 là 0,09 đồng. Năm 2003, hệ số đảm nhiệm VLĐ là 0,15 giảm so với năm 2002 là 0,16 đồng. Nhờ vậy doanh nghiệp đã liên tiếp tăng được doanh số hoạt động trong các năm 2002, 2002. Như vậy, kết quả của 3 năm từ năm 2001 đến năm 2003, cho thấy tính tích cực của doanh nghiệp trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thể hiện việc dùng tài sản lưu động ngày càng có hiệu quả. Số vốn lưu động tiết kiệm được hàng năm là rất lớn, đồng thời doanh thu của doanh nghiệp ngày càng tăng. III. Một số giái pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài sản lưu động của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin 1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý tài sản lưu động Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, các quá trình kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ với nhiều cấp độ, tạo ra một cơ cấu kinh tế nhiều tầng đan xen lẫn nhau. Không một quốc gia nào có thể duy trì sự tăng trưởng phồng thịnh, lâu dài trong điều kiện nền kinh tế đóng. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế cho thấy việc tham gia có hiệu quả vào quá trình lao động quốc tế là một trong những yếu tố quan trọng rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trở thành một quốc gia hùng mạnh. Trong những năm vừa qua Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin đã không ngừng nỗ lực để có thể thích ứng một cách tốt nhất với mội trường hoạt động ngày càng khó khăn. Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin vẫn giữ vững được vị trí của mình là một trong những doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngày càng sôi dộng, thị trường cạnh tranh càng gay gắt, để đứng vững trên thị trường thì Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin phải tìm ra những thiếu sót còn tồn đọng trong công tác quản lý tài sản lưu động. Định hướng của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trong thời gian tới là tăng cường mở rộng hơn nữa thị trường trong nước. Muốn đạt được điều này thì Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trước hết phải cải thiện công tác quản lý tài chính trong đó có công tác quản lý tài sản lưu động. Qua phân tích và đánh giá, em xin được đề xuất một số giải pháp mà Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin có thể áp dụng nhằm mục đích góp giúp Nhà xuất bản ra các quyết định để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản lưu động. 2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài sản lưu động của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin. a. Về bộ máy quản lý tài sản lưu động hiện tại của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin là sự kết hợp giữa Ban giám đốc và phòng tài chính – kế toán. Các kế hoạch tài chính đặt ra đã được sự thông qua của hệ thống này sau đó mới được phân bổ đến các bộ phận thực hiện. Tuy nhiên, quy trình lập kế hoạch tài chính lại có những khiếm khuyết. Cụ thể là sau một năm việc hạch toán hoạt động kinh doanh được thực hiện từ phòng sản xuất – kinh doanh, các chi nhánh sau đó được tổng hợp lại phòng tài chính – kế toán, xây dựng nên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo cũng dựa trên các chỉ tiêu tài chính và các kế hoạch do chính khối phòng sản xuất-kinh doanh đề ra. Do vậy, các yếu tố khách quan dễ bị bỏ qua, sự phân bổ vốn dễ mất đi tính hợp lý. Nhà xuất bản cần thiết phải lập ra một bộ phận chuyên tổng hợp các phân tích về thị trường, theo dõi các hoạt động xuất bản trong tương lai có liên quan đến Nhà xuất bản. b.Về phương pháp quản lý tài sản lưu động. Đối với tiền: Trong hoạt động của mình, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin cần thiết phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ để có thể biết được các nguồn tiền cũng như sử dụng tiền của Nhà xuất bản như thế nào. Từ đó Nhà xuất bản có thể dự đoán nhu cầu tiền trong thời gian tới và xác định lượng tiền tối thiểu cần phải duy trì, đáp ứng cho các tình huống kinh doanh diễn ra hàng ngày. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp kiểm soát được sự thường xuyên vận động của các luồng tiền thực nhập quỹ và xuất quỹ. Báo cáo trên được sử dụng để cung cấp thông tin về các luồng tiền ra, vào, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro như lỗ về mặt giá trị do sự biến động của lãi suất hay tỷ giá ... Đối với hàng tồn kho: Lượng hàng tồn kho của Nhà xuất bản trong các năm qua được duy trì một cách hợp lý. Trên thực tế Nhà xuất bản hoàn toàn có thể tính toán một cách tương đối chính xác lượng dự trữ này. Các khách hàng của Nhà xuất bản hầu hết là khách hàng truyền thống. Do đó mà Nhà xuất bản có thể dự đoán trước số lượng hàng tồn kho. Dựa trên con số dự đoán Nhà xuất bản có thể chủ động hơn trong việc tìm nguồn tiêu thụ, mặt khác có thể tổ chức tốt hơn công tác vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng vòng quay dự trữ và số lượng hàng tồn kho. Đối khoản phải thu – phải trả: Theo như một số tài liệu liên quan đến khoản phải thu – phải trả của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin thì em nhận thấy việc theo dõi khoản phải thu – phải trả của Nhà xuất bản còn quá đơn giản và lỏng lẻo. Nhà xuất bản cần phải lập bảng theo dõi tình hình phải thu – phải trả đối với từng khách hàng theo từng tháng, quý, năm. Qua bảng này Nhà xuất bản lập kế hoạch thu tiền và trả tiền cụ thể nhằm tránh nợ kéo dài từ các khách hàng, đồng thời có thể trả hết ngay các khoản nợ không còn nhu cầu sử dụng, tránh tình trạng vốn chết mà vẫn phải chịu chi phí lãi vay. III. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị đối v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12991.doc
Tài liệu liên quan