Báo cáo Thường niên BIDV năm 2010

Thông điệp của chủ Tịch hội đồng quản Trị 02

Tổng quan bidv

Thông Tin ngân hàng 06

10 Thành Tựu nổi bậT2006 - 2010 07

các chỉ Tiêu Tài chính 2006 - 2010 12

mộTsố giải Thưởng Tiêu biểu 2006 - 2010 14

cơ cấu Tổ chức, nhân sự

mô hình Tổ chức hệ Thống biDV 16

hội đồng quản Trị 18

ban Tổng giám đốc Và kế Toán Trưởng 22

pháT Triển nguồn nhân lực 26

pháT Triển mạng lưới 28

kếTquả hoạTđộng 2010

đánh giá hiệu quả kinh Doanh 2010 31

kế hoạch kinh Doanh 2011 (khối nhTm) 35

Tiến Trình cổ phần hóa biDV 36

công nghệ Thông Tin 38

an sinh xã hội 40

các đơn vị Thành viên, liên doanh

kếTquả hoạTđộng các đơn Vị Thành Viên 44

kếTquả hoạTđộng các đơn Vị liên Doanh 49

báo cáo kiểm Toán

các báo cáo Tài chính Theo Vas 56

các báo cáo Tài chính Theo ifrs 65

mộTsố ThuyếTminh báo cáo Tài chính hợp nhấT

mạng lưới chi nhánh

pdf44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2383 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thường niên BIDV năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2. 28 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Các chỉ tiêu tài chính 2006 - 2010 Theo chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VAS) Tỷ VNĐ Tỷ VNĐ 12 0100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2.028 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 0 100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2.028 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 0 100.000 200.000 300.000 400.000 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268 2006 2007 2008 2009 2010 0 7.500 15.000 22.500 30.000 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 97.202 129.079 156.870 200.999 248.898 2006 2007 2008 2009 2010 0 75.000 150.000 225.000 300.000 106.496 135.336 163.397 187.28 247.701 2006 2007 2008 2009 2010 0 1.250 2.500 3.750 5.000 1.112 2.028 2.368 3.605 4.626 2006 2007 2008 2009 2010 cho vay và ứng trước khách hàng ròng Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ Tỷ VNĐ Tỷ VNĐ 13 giải thưởng về thương hiệu 1 Thương hiệu mạnh Việt Nam do Bộ công thương, Thời báo kinh tế Việt Nam trao tặng (2005, 2006, 2008, 2009, 2010) 2 Cúp Ngọn Hải đăng do Hiệp hội doanh nghiệp N&V Việt Nam, Trung tâm văn hóa doanh nhân Việt Nam trao tặng (2006). 3 Sao vàng Đất Việt do Trung ương Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, Trung ương Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam trao tặng. (2007) 4 “1 trong 4 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do uNDP xếp hạng (2007). 5 Top 100 ngân hàng của Châu á do Tạp chí Finance Asia xếp hạng (2007). 6 TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Vietnam Report và Báo điện tử VietnamNet bình chọn (2007, 2008, 2009, 2010) 7 Thương hiệu nổi tiếng do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Công ty Nielsen Việt Nam trao tặng (2008). 8 Thương hiệu quốc gia do Bộ Công Thương trao tặng (2010) giải thưởng về hoạt động kinh tế đối ngoại 9 Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín do ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam trao tặng (2009) 10 Cúp Vàng “Hội nhập kinh tế quốc tế” do ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trao tặng (2010) Một số giải thưởng tiêu biểu 2006 - 2010 BIDV đã trở thành một thương hiệu uy tín được các tổ chức chính trị xã hội, các định chế tài chính, các doanh nghiệp, cộng đồng trong và ngoài nước ghi nhận, đánh giá cao. giải thưởng về công nghệ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng 11 Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ Fx tốt nhất do AsiaMoney trao tặng (2007, 2008, 2009) 12 Ngân hàng hàng đầu về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng Công nghệ thông tin trong khối Ngân hàng thương mại (Vietnam ICT Index) do Hội tin học Việt Nam đánh giá xếp hạng (2007, 2008, 2009) 13 Cúp vàng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín” do Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán Việt Nam, TT Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng (2008, 2009, 2010). 14 Doanh nghiệp lớn ứng dụng CNTT hiệu quả nhất 2010 do Bộ Thông tin & Truyền thông trao tặng (VICTA 2010) 15 “Ngân hàng có dịch vụ huy động vốn tốt nhất” và “Ngân hàng có dịch vụ tín dụng doanh nghiệp tốt nhất” do Diễn đàn kinh tế Việt Nam (VEF) và Báo VietnamNet tổ chức bình chọn (2010) giải thưởng về hoạt động cộng đồng 16 Cúp vàng “Vì sự phát triển của cộng đồng” do Hiệp hội doanh nghiệp N&V Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội nghiên cứu khoa học Đông Nam á, Viện tư vấn phát triển KT-xH nông thôn và miền núi trao tặng (2006) 17 Doanh nghiệp Vì cộng đồng do Bộ Công Thương và Hội nhà báo Việt Nam trao tặng (2009) giải thưởng về văn hoá doanh nghiệp 18 Bảng vàng Thăng Long – Doanh nghiệp Văn hóa do Hiệp hội uNESCO Hà Nội - Liên hiệp các hội uNESCO Việt Nam trao tặng (2009) 14 C• CƒU T‡ CH`C, NH¢N S# 16 mô hình tổ chức hệ thống biDV 18 hội đồng quản trị 22 ban Tổng giám đốc và kế toán trưởng 26 phát triển nguồn nhân lực 28 phát triển mạng lưới 15 ban kiểm soát hội đồng cnTT Mô hình tổ chức hệ thống BIDV hội đồng alco khối Vốn & kinh doanh vốnkhối bán lẻ & mạng lướikhối ngân hàng bán buôn ban quản lý chi nhánhban đầu tư ban Vốn & kinh doanh vốn ban phát triển ngân hàng bán lẻ ban quan hệ khách hàng Doanh nghiệp Trung tâm Thẻban định chế tài chính khối ngân hàngkhối công ty ban phát triển sản phẩm & Tài trợ thương mại 16 hội đồng quản trị khối hỗ trợkhối Tài chính - kế toánkhối Tác nghiệpkhối quản lý rủi ro ban Thương hiệu & quan hệ công chúng ban Tổ chức cán bộban Tài chínhTT. Dịch vụ khách hàng ban quản lý rủi ro thị trường & Tác nghiệp ban quản lý công trình phía bắcVpđD tại campuchia Văn phòngban kế toánTrung tâm Thanh toánban quản lý rủi ro tín dụng ban quản lý tài sản nội ngànhVpđD tại myanmar ban kế hoạch phát triển khối liên doanh ban TTql và hỗ trợ alco khối đơn vị TT. Tác nghiệp & Tài trợ thương mạiban quản lý tín dụng ban quản lý công trình phía nam VpđD Tp. hồ chí minh Văn phòng công đoànTT. công nghệ thông tin ban pháp chế ban quản lý dự án cổ phần hóa ban công nghệVpđD đà nẵng Văn phòng đảng ủyTT. đào tạo ban Tổng giám đốc và kế toán trưởng hội đồng xử lý rủi ro hội đồng quản lý tín dụng các ủy ban, hội đồng các ủy ban/hđ hội đồng tín dụng 17 Ông TrầN BắC Hà Chủ tịch HĐQT ông Trần Bắc Hà được bổ nhiệm là Chủ tịch HĐqT BIDV từ tháng 01/2008 đến nay. ông Hà tốt nghiệp Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. ông Hà từng giữ các chức vụ như: giám đốc BIDV Bình Định, Phó Tổng giám đốc BIDV, ủy viên HĐqT kiêm Tổng giám đốc BIDV. Với nhiều năm kinh nghiệm công tác và trải qua nhiều vị trí quản lý trong Ngân hàng , ông Hà luôn giữ vai trò là nhà lãnh đạo xuất sắc, có vai trò quan trọng đưa BIDV trở thành định chế tài chính hàng đầu Việt Nam, để lại nhiều dấu ấn mạnh mẽ trong cộng đồng Doanh nghiệp Việt Nam, tiếp nối quá trình 54 năm phát triển của BIDV. Hiện nay, ông Hà là Chủ tịch Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia (AVIC); Chủ tịch Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Myanmar (AVIM), Phó Chủ tịch Hiệp hội DNN & V Việt Nam và nhiều vị trí quan trọng khác. Hội đồng quản trị 18 Ông NguYễN TruNg HIếu Ủy viên Thường trực HĐQT ông Nguyễn Trung Hiếu tốt nghiệp Cử nhân Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, học vị Thạc sỹ quản trị kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. ông Hiếu bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1976 và được bổ nhiệm là ủy viên HĐqT BIDV từ tháng 06/2007, ủy viên Thường trực HĐqT từ tháng 09/2008. ông Hiếu đã từng giữ các chức vụ quan trọng trong ngành ngân hàng như: giám đốc BIDV Đà Nẵng, Phó Tổng giám đốc BIDV. Hiện nay, ông Hiếu đang kiêm giữ chức vụ ủy viên HĐqT quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và là Chủ tịch Công đoàn BIDV từ tháng 11/2010. Ông TrầN ANH TuấN Ủy viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc ông Trần Anh Tuấn có thời gian cống hiến cho BIDV 30 năm và có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý với các vị trí: giám đốc BIDV gia Lai, Phó Tổng giám đốc BIDV. ông Tuấn được bổ nhiệm là ủy viên HĐqT kiêm Tổng giám đốc BIDV từ tháng 01/2008 đến nay. ông Tuấn tốt nghiệp Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán, Thạc sỹ quản trị Kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. 19 Ông NguYễN HuY TựA Ủy viên HĐQT, Trưởng Ban kiểm soát ông Nguyễn Huy Tựa tốt nghiệp Kỹ sư Đại học xây dựng và Kiến trúc Sofia (Bulgaria), Thạc sỹ quản trị kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. ông Tựa bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1984 và trải qua nhiều vị trí quản lý như: giám đốc Ban quản lý tín dụng, giám đốc Sở giao dịch III. ông Tựa được bổ nhiệm ủy viên HĐqT BIDV từ tháng 10/2006, ủy viên HĐqT kiêm Trưởng Ban Kiểm soát BIDV từ tháng 12/2006. ÔNg NguYễN VăN PHẩM Ủy viên HĐQT ông Phẩm công tác trong ngành Ngân hàng được gần 40 năm. Trước khi gia nhập BIDV vào năm 1992, ông Phẩm đã có hơn 10 năm công tác tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Đắc Lắc. ông Phẩm từng giữ các chức vụ: giám đốc BIDV Đắc Lắc, giám đốc Sở giao dịch II, Phó Tổng giám đốc BIDV, ủy viên HĐqT kiêm Trưởng Ban Kiểm soát BIDV. Từ tháng 12/2006, ông Phẩm là ủy viên HĐqT BIDV kiêm Phó chủ tịch HĐqT, Tổng giám đốc Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga. 20 Ông NguYễN KHắC THâN Ủy viên HĐQT ông Nguyễn Khắc Thân tốt nghiệp Cử nhân Đại học Tài chính Kế toán, Chứng chỉ Cao học Kinh tế. ông Thân bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1979 và từng giữ các chức vụ trong ngành ngân hàng như: giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Ninh, giám đốc Sở giao dịch BIDV, Phó Tổng giám đốc BIDV. ông Thân được bổ nhiệm ủy viên HĐqT BIDV từ tháng 09/2008 đến nay. Ông Lê Đào NguYêN Ủy viên HĐQT ông Lê Đào Nguyên tốt nghiệp Kỹ sư Đại học Kỹ thuật BRNO (Tiệp Khắc), Thạc sỹ quản trị kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. Trước khi được bổ nhiệm là uỷ viên HĐqT từ tháng 10/2010, ông Nguyên đã trải qua nhiều vị trí công tác quan trọng tại BIDV như: giám đốc Sở giao dịch, Phó Tổng giám đốc BIDV. ÔNg Lê VIệT CườNg Ủy viên HĐQT (*) ông Lê Việt Cường công tác trong ngành ngân hàng được gần 40 năm. Trước khi được đề bạt là ủy viên HĐqT BIDV từ tháng 01/2007, ông Cường đã có thời gian làm giảng viên Trường Trung học Bắc Thái - Sơn Tây, Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (*) ông Cường bắt đầu nghỉ hưu từ ngày 01/06/2010 21 Ông TrầN ANH TuấN Tổng giám đốc (xem phần giới thiệu HĐqT) Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng 22 Ông HoàNg HuY Hà Phó Tổng giám đốc ông Hoàng Huy Hà có học vị Tiến sĩ Kinh tế, trình độ quản trị kinh doanh cao cấp. Trước khi vào làm việc tại BIDV năm 1986, ông Hà đã có hơn 10 năm công tác tại Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sông Bé. ông Hà từng trải qua các vị trí quan trọng như: giám đốc BIDV Sông Bé, giám đốc BIDV Bình Dương, giám đốc Sở giao dịch II và được bổ nhiệm chức vụ Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 07/2002 đến nay. Hiện nay, ông Hà kiêm ủy viên Ban chấp hành VCCI. Ông Lê VăN LộC Phó Tổng giám đốc (*) ông Lê Văn Lộc công tác tại BIDV được 35 năm. Trước khi được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 7/2001, ông Lộc từng giữ các chức vụ trong ngành Ngân hàng như: giám đốc BIDV Thanh Hoá, giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thanh Hoá, giám đốc Sở giao dịch I, Chủ tịch Công đoàn BIDV. (*) ông Lộc bắt đầu nghỉ hưu từ ngày 01/12/2010. Ông TrầN Quý TruNg Phó Tổng giám đốc ông Trần quý Trung tốt nghiệp Kỹ sư Đại học xây dựng, Cử nhân Đại học Kinh tế quốc dân, Chứng chỉ Cao học Kinh tế. ông Trung bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1980 và trải qua các vị trí quản lý như: Trưởng phòng Bảo lãnh (tương đương giám đốc Ban), giám đốc Ban Tổ chức cán bộ. ông Trung được bổ nhiệm là Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 08/2004 đến nay. 23 Ông TrầN THANH VâN Phó Tổng giám đốc ông Trần Thanh Vân tốt nghiệp Cử nhân đại học Bách khoa Đà Nẵng. ông Vân đã có hơn 25 năm kinh nghiệm công tác tại BIDV. Trước khi được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 09/2008, ông Vân từng giữ chức vụ giám đốc BIDV Đà Nẵng. Ông PHAN ĐứC Tú Phó Tổng giám đốc ông Phan Đức Tú tốt nghiệp Cử nhân kinh tế Đại học Ngân hàng, Thạc sỹ quản trị kinh doanh. ông Tú bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1987 và có nhiều năm làm công tác quản lý với các vị trí: giám đốc BIDV quảng Ngãi, giám đốc Ban Tổ chức cán bộ. ông Tú được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc BIDV từ tháng 06/2007 đến nay. Bà PHAN THị CHINH Phó Tổng giám đốc Bà Phan Thị Chinh tốt nghiệp Cử nhân Đại học Kinh tế, Thạc sỹ quản trị Kinh doanh. Bà Chinh có thời gian 20 năm công tác tại BIDV. Trước khi được bổ nhiệm là Phó Tổng giám đốc từ tháng 06/2007, Bà Chinh đã từng làm giám đốc Ban Tài chính và nhiều năm làm công tác quản lý tài chính tại BIDV 24 Ông PHạM QuANg TùNg Phó Tổng giám đốc ông Phạm quang Tùng tốt nghiệp Cử nhân Đại học Luật, Kỹ sư kinh tế Đại học Bách khoa Hà Nội. ông Tùng bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1996. Trước khi được bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc BIDV từ 16/10/2010, ông Tùng là Tổng giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC). Bà NgÔ THị ấT Kế toán trưởng Bà Ngô Thị ất tốt nghiệp cử nhân Đại học Ngân hàng. Bà ất công tác trong ngành ngân hàng được hơn 30 năm. Trước khi được bổ nhiệm là Kế toán trưởng từ tháng 1/2005, bà ất từng có nhiều năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán với chức danh giám đốc Ban Tài chính Kế toán, Ban kế toán BIDV. Ông QuáCH HùNg HIệP Phó Tổng giám đốc ông quách Hùng Hiệp tốt nghiệp Cử nhân Đại học Ngân hàng, Cử nhân Đại học Ngoại ngữ, Cử nhân Luật Đại học quốc gia, Thạc sỹ quản trị kinh doanh. ông Hiệp bắt đầu làm việc tại BIDV từ năm 1991 và đã có thờii gian làm giám đốc Sở giao dịch III. ông Hiệp được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc BIDV từ 16/10/2010. 25 - Về số lượng: Đến cuối năm 2010, BIDV có một đội ngũ nhân sự lớn mạnh với 16.475 người, trong đó tại Trụ sở chính và các chi nhánh là 15.342 người, khối các côngty, trung tâm, Văn phòng đại diện là 1.133 người. - Về chất lượng: cùng với việc trẻ hóa cán bộ (tuổi đời bình quân năm 2010 là 32,8), đội ngũ cán bộ BIDV năm qua cũng có tiến bộ đáng kể trên cả 02 bình diện: Bằng cấp và năng lực thực tế. + Số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học đạt 85,29%, tăng 2,69% so với năm 2009. Về cơ bản, các cán bộ đều được trang bị các kỹ năng về ngoại ngữ, vi tính đảm bảo phục vụ cho công việc chuyên môn. + Khả năng quản trị điều hành, khả năng nắm bắt công nghệ ngân hàng hiện đại, khả năng thích ứng và hoạt động trong Phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của BIDV đã và đang không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự của ngân hàng trong quá trình cổ phần hóa và tiến tới hình thành Tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. 26 thị trường cạnh tranh đã được cải thiện rõ rệt. - Công tác tuyển dụng đã có sự cải tiến về nội dung và hình thức thi tuyển, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khách quan góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, tìm kiếm, thu hút những cán bộ có kinh nghiệm, năng lực, trình độ chuyên môn tốt. - Công tác đào tạo: Đội ngũ nhân sự của BIDV thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại; cập nhật kiến thức và thực tiễn kinh doanh mới; rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ; nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ… Từng khoá học đều xác định rõ mục đích, yêu cầu của chương trình đào tạo; nội dung được thiết kế, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của BIDV, đặc biệt đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ trong triển khai các nhiệm vụ cấp bách, quan trọng của hệ thống. Trong năm 2010, BIDV đã tổ chức 214 khoá đào tạo với 10.998 lượt cán bộ tham gia; Đồng thời, đã cử 872 lượt cán bộ tham gia các chương trình đào tạo, hội thảo do các cơ sở đào tạo, đối tác bên ngoài tổ chức. - Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại được thực hiện một cách bài bản, đúng quy trình, quy định, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo lựa chọn được đội ngũ cán bộ phù hợp tiêu chuẩn, đảm bảo cả về cơ số và chất lượng, tạo được sự thống nhất cao trong đơn vị. Việc phát huy tiềm năng trí tuệ con người, xây dựng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao về chất lượng là mục tiêu xuyên suốt của Ban lãnh đạo BIDV, là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng BIDV ngày càng vững mạnh và đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế. 27 - Thành lập 05 chi nhánh mới (CN Hoàn Kiếm, Nam Sài gòn, Vị Thanh, Mỹ Phước và Nam Đồng Nai), mở mới thêm 38 PgD, nâng tổng số mạng lưới hoạt động của BIDV lên 597 điểm trong đó có 113 chi nhánh, 349 PgD và 135 qTK. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các điểm mạng lưới, phát triển mạng lưới với mục tiêu đẩy mạnh huy động vốn, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đối với mạng lưới kênh phân phối truyền thống, hiện BIDV đứng thứ 03 trong hệ thống ngân hàng và là một trong 02 ngân hàng có mạng lưới phủ khắp địa bàn 63 tỉnh/thành phố. Phát triển mạng lưới Cùng với sự phát triển của nguôn nhân lực, năm 2010, BIDV cũng đạt nhiều kết quả tích cực trong công tác phát triển mạng lưới 28 Ngoài mạng lưới kênh phân phối truyền thống, trong năm 2010, BIDV đã thực hiện triển khai lắp đặt và phát triển thêm 100 máy ATM và hoàn thành dự án mở rộng 2000 POS không dây trên Taxi Mai Linh, nâng tổng số máy ATM toàn hệ thống lên 1. 100 máy ATM và hơn 4000 POS, đứng thứ 4 về mạng lưới kênh phân phối hiện đại và là một trong 2 ngân hàng có mạng lưới ATM phủ khắp 63 tỉnh, thành phố. kế hoạch phát triển mạng lưới đến năm 2015 Mục tiêu đến cuối năm 2015 mạng lưới truyền thống của BIDV duy trì ở vị trí thứ 3, mạng lưới ATM vươn lên vị trí thứ 2 trong hệ thống ngân hàng thương mại. Theo đó, mạng lưới của BIDV đến năm 2015 dự kiến là 1.165 điểm (139 chi nhánh, 770 phòng giao dịch, 256 quỹ tiết kiệm) và 1.736 ATM, tăng so với năm 2010 là 571 điểm (26 chi nhánh, 421 phòng giao dịch, 124 quỹ tiết kiệm) và 641 ATM. Tập trung phát triển vào hai khu vực trọng điểm là Động lực phía Bắc và Động lực phía Nam (chiếm khoảng 54% tỷ trọng mạng lưới toàn hệ thống ~540 điểm mạng lưới), đặc biệt hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh (chiếm khoảng 34,7% tỷ trọng mạng lưới toàn hệ thống ~350 điểm mạng lưới). 29 31 đánh giá hiệu quả kinh doanh năm 2010 35 kế hoạch kinh doanh 2011 36 Tiến trình cổ phần hóa biDV 38 công nghệ thông tin 40 hoạt động an sinh xã hội K⁄T QUÅ HOÑT ßóNG 2010 30 Đánh giá hiệu quả kinh doanh năm 2010 KếT quả KINH DOANH 2010 THEO 2 CHuẩN MựC VAS & IFRS Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu VAS IFrS 2010 2009 Tăng/giảm 2010 2009 Tăng/giảm Tổng tài sản 366.268 296.432 24% 361.954 292.198 24% Tổng vốn chủ sở hữu 24.220 17.639 37% 20.583 13.977 47% Tổng thu thuần hoạt động 11.488 10.154 13% 11.752 9.983 18% CP Hoạt động (5.546) (4.536) 22% (5.962) (5.248) 14% CL thu chi trước DPRR 5.942 5.618 6% 5.790 4.735 22% Trích DPRR (1.317) (2.012) -35% (1.911) (1.539) 24% Lợi nhuận trước thuế 4.626 3.605 28% 3.879 3.196 21% Lợi nhuận thuần của CSH 3.758 2.818 33% 2.920 2.520 16% Năm 2010, diễn biến các chỉ số chủ chốt của nền kinh tế trong nước và thế giới như lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá vàng… tiếp tục có nhiều biến động tác động trực tiếp và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 2010 cũng là năm cuối thực hiện kế hoạch kinh doanh 5 năm 2006-2010 của BIDV, hướng tới mục tiêu cổ phần hoá, toàn hệ thống đã nỗ lực phấn đấu đạt kết quả kinh doanh khả quan trước những diễn biến khó khăn từ môi trường kinh doanh. các chỉ tiêu quy mô tiếp tục giữ được đà tăng trưởng từ những năm trước: Tổng tài sản cuối kỳ tăng 24%: theo VAS đạt 366.268 tỷ đồng, theo IFRS đạt 361.954 tỷ đồng; Tổng vốn chủ sở hữu theo VAS đạt 24.220 tỷ đồng tăng 37%, theo IFRS đạt 20.582 tỷ đồng tăng 47%; Huy động vốn tăng trưởng 24%, cho vay khách hàng tăng 23%. Chênh lệch vốn chủ sở hữu (-3.637 tỷ đồng) theo 2 chuẩn mực là do khoản lỗ luỹ kế từ trích DPRR theo chuẩn mực quốc tế từ những năm trước để lại. các chỉ tiêu hiệu quả đạt ở mức khả quan 31 Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đều đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước, trong đó: Tổng thu thuần từ các hoạt động theo VAS đạt 11.488 tỷ, tăng 13%; theo IFRS đạt 11.752 tỷ, tăng 19%; Chênh lệch thu chi trước DPRR (gồm TNNB) theo VAS đạt 5.942 tỷ tăng 6%, theo IFRS đạt 5.790 tỷ tăng 22%. Đặc biệt, lợi nhuận trước thuế theo VAS đạt 4.626 tỷ, tăng 28% và hoàn thành 101% kế hoạch, theo IFRS đạt 3.879 tỷ tăng 21%. cơ cấu thu nhập từ các hoạt động được cải thiện Các khoản mục đóng góp chủ yếu vào tổng thu nhập thuần của Ngân hàng bao gồm: thu nhập lãi thuần đóng góp 77,4% theo VAS (theo IFRS là 73,6%), tiếp đến dịch vụ đóng góp 17,5%, kinh doanh ngoại hối 2,8%. Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 2010 chỉ còn 4,2% trong tổng thu nhập (năm 2009 là 5,7%), các hoạt động góp vốn mua cổ phần, kinh doanh chứng khoán… chiếm tỷ lệ nhỏ. Cơ Cấu THu NHậP THuầN Từ CáC HOạT ĐộNg NăM 2010 THEO 2 CHuẩN MựC Thu lãi Dịch vụ Ngoại hối Góp vỗn mua cổ phần Họat động khác 77.4% 17.5% 2.8% 1.3% 1.0% VAS Thu lãi Dịch vụ Ngoại hối Góp vỗn mua cổ phần Họat động khác 77.4% 17.5% 2.8% 1.3% 1.0% VAS Thu lãi Dịch vụ Ngoại hối Góp vỗn mua cổ phần Họat động khác 73.6% 18.1% 2.9% 0.4% 5% IFRS Ghi chú: tỷ trọng đóng góp của các hoạt động tính theo thu nhập thuần từ hoạt động (sau DPRR & trước chi QLKD) 32 Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập gia tăng. Theo VAS tỷ trọng thu dịch vụ (không gồm KDNH) tăng từ 17,2% năm 2009 lên 17,5% năm 2010. Theo chuẩn mực quốc tế, tỷ trọng thu dịch vụ cũng tăng từ 16, 6% năm 2009 lên 18,1% năm 2010. Hoạt động ngoại hối tăng nhẹ từ mức 2,6% năm 2009 lên 2,8% năm 2010. chi phí hoạt động được kiểm soát: Tổng chi phí hoạt động 2010 theo VAS là 5.546 tỷ đồng tăng 22%, theo IFRS là 5.962 tỷ đồng tăng 14%, chủ yếu là do chi phí nhân viên (chiếm trên 50% tổng chi phí hoạt động) tăng 14% so với năm trước, thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong việc chi trả lương cho nhân viên đảm bảo mặt bằng thu nhập so với các NHTMCP khác. Mặc dù có sự gia tăng so với năm trước song tỷ lệ chi phí hoạt động /TTS năm 2010 lại thấp hơn 2009: theo VAS năm 2010 giảm 0,02%, IFRS giảm 0,15%, cho thấy mặc dù trước áp lực tăng giá của nền kinh tế song BIDV vẫn kiểm soát tốt chi phí hoạt động đảm bảo tiết kiệm hiệu quả. Tỷ lệ chi hoạt động /Tổng thu nhập ròng năm 2010 theo VAS tương đương so với năm trước, theo IFRS giảm 1,84%. chi phí dự phòng rủi ro được trích lập đầy đủ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu VAS IFrS 2010 2009 Tăng/giảm 2010 2009 Tăng/giảm Chi phí nhân viên 3.076 2.709 14% 3.614 3.481 4% Chi phí khấu hao 397 344 15% 397 344 15% Chi phí hoạt động khác 2.073 1.483 40% 1.951 1.423 37% Tổng chi phí hoạt động 5.546 4.536 22% 5.962 5.248 14% Tỷ lệ chi qLKD/TTS 1,51% 1,53% -0,02% 1,65% 1,80% -0,15% Tỷ lệ chi qLKD/TNR 48% 45% 3,60% 51% 53% -1,84% Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu VAS IFrS 2010 2009 2010 2009 - quỹ DPRR đầu kỳ 6.577 5.067 9.307 8.488 - Tổng số trích lập trong năm 1.801 2.192 1.961 1.322 - Số hoàn nhập trong năm (485) (180) (182) - Tổng số sử dụng trong năm (1.614) (502) (1.614) (502) - Số dư quỹ dự phòng đến 2010 6.279 6.577 9.472 9.308 33 Theo chuẩn mực Việt Nam, với việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng, trong năm 2010 Ngân hàng đã thực hiện trích đủ dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo yêu cầu của quyết định 493/2005/qĐ-NHNN. Ngân hàng đã phấn đấu trích đủ DPRR ngay từ năm 2008, vượt tiến độ theo quy định cho phép của Ngân hàng nhà nước trong vòng 5 năm kể từ năm 2005, là một trong những tiền đề để chuẩn bị sẵn sàng cho tiến trình cổ phần hóa BIDV. Ngoài ra, phản ánh trên báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực quốc tế BIDV cũng đã trích đầy đủ DPRR theo chuẩn mực quốc tế. các chỉ tiêu về khả năng sinh lời đạt mức thông lệ ROA: đạt kế hoạch đề ra và được cải thiện dần qua các năm, tăng từ 1,04% năm 2009 lên 1,13% năm 2010 với tốc độ tăng LNTT (~28%) lớn hơn tốc độ tăng Tổng tài sản (~24%). ROE: có sự sụt giảm nhẹ so với năm 2009 chủ yếu do ngân hàng được cấp bổ sung Vốn điều lệ 4. 101 tỷ đồng, nâng tổng số Vốn điều lệ cuối năm lên 14.600 tỷ (tăng 39%). NIM: được cải thiện, đạt mức 2,90% theo VAS (năm 2009 là 2,61%) và 2,96% theo IFRS (năm 2009 là 2,63%) do tốc độ tăng lãi ròng (30%) cao hơn tốc độ tăng tài sản có sinh lời (28%). Như vậy, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh, song BIDV vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh năm 2010 trên các chỉ tiêu chính. Đạt được kết quả trên, bên cạnh tăng trưởng thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBaocaothuongnienBIDV2010_phan1.pdf
  • pdfBaocaothuongnienBIDV2010_phan2.pdf
Tài liệu liên quan