Báo cáo Tìm hiểu chung về sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU. 2

TÌM HIỂU CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 3

I. Lịch sử ra đời của Sở Giao Dịch I -Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 3

II. Tổ chức và bộ máy điều hành của Sở Giao Dịch I -Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 4

1. Bộ máy tổ chức của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 4

2. Nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ. 5

III. Vai trò và vị trí của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.11

IV. Nghĩa vụ, quyền hạn của Sở Giao Dịch I-Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 12

1. Nghĩa vụ của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 12

2. Quyền hạn của Sở Giao Dịch I. 12

V. Tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương

Việt Nam. 13

1. Tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch I. 13

2. Tình hình hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I. 16

3. Đánh giá tình hình hoạt động tại Sở Giao Dịch I. 18

4. Định hướng hoạt động trong thời gian tới. 19

KẾT LUẬN 20

 

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tìm hiểu chung về sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời nói đầu. 2 Tìm hiểu chung về Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 3 I. Lịch sử ra đời của Sở Giao Dịch I -Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 3 II. Tổ chức và bộ máy điều hành của Sở Giao Dịch I -Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 4 1. Bộ máy tổ chức của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 4 2. Nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ. 5 III. Vai trò và vị trí của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.11 IV. Nghĩa vụ, quyền hạn của Sở Giao Dịch I-Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 12 1. Nghĩa vụ của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 12 2. Quyền hạn của Sở Giao Dịch I. 12 V. Tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 13 1. Tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch I. 13 2. Tình hình hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I. 16 3. Đánh giá tình hình hoạt động tại Sở Giao Dịch I. 18 4. Định hướng hoạt động trong thời gian tới. 19 kết luận 20 TìM HIểU CHUNG Về Sở GIAO DịCH I-NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG VIệT NAM *** I.lịch sử ra đời của sở giao dịch i-ngân hàng công thương việt nam: Ngân hàng công thương Việt Nam(NHCTVN) là một Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn tại Việt Nam vơí tổng tài sản chiếm 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Có quan hệ đại lý với hơn 600 khách hàng trên toàn thế giới. Có quan hệ đối tác liên doanh với những tổ chức tài chính hàng đầu. Có các đơn vị thành viên là Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý khai thác tài sản, Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo...Có hệ thống mạng lưới trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dich đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hơn 100 chi nhánh và gần 700 điểm giao dịch. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam (SGDI-NHCTVN) được đặt tại số 10- Lê Lai- Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà Nước, là thành viên hạch toán phụ thuộc NHCTVN, đây luôn là nơi được lựa chọn làm thí điểm các sản phẩm dịch vụ mới của NHCTVN, được thành lập lại theo QĐ 134 HĐQT về việc sắp xếp lại tổ chức hoạt động của sở giao dịch I (SGDI). Sự ra đời và phát triển của SGDI-NHCTVN có thể khái quát qua 4 giai đoạn: -Trong giai đoạn từ năm 1988 trở về trước, SGDI-NHCTVN là Ngân hàng Hoàn Kiếm. -Sau đó từ 1988 – 4/1993, SGDI mang tên ngân hàng công thương Hà Nội . Thời kỳ này cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối nội là chủ yếu. Không chỉ vậy, đội ngũ cán bộ ngân hàng được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng nhưng yếu về chất lượng, nhất là kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế mới. Quy mô hoạt động của ngân hàng trong thời kỳ này còn nhỏ. -Vào 1/4/1993 giải thể NHCT Hà Nội. Sang giai đoạn từ 1/4/1993 đến 31/12/1998, Ngân hàng lại được sát nhập với NHCTTW, lấy tên là Hội sở NHCT Việt Nam. Giai đoạn này, NH đã có những bước phát triển mới như: Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ được tăng cường, sản phẩm, dịch vụ khá phong phú, ngoài ra cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn còn có nhiều loại cho vay mới ra đời như: Cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ, trả thay, bảo lãnh... Kể từ ngày 1/1/1999 Hội sở được tách ra và mang tên chính thức là Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam, hạch toán phụ thuộc Ngân hàng công thươngViệt Nam. Từ đó đến nay, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển mạnh, đều trên tất cả các mặt nghiệp vụ, áp dung giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn. II. Tổ chức và bộ máy điều hành của sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt nam. Bộ máy tổ chức của sở giao dịch I - NHCT Việt Nam. Sở giao dịch I có 279 nhân viên và có khoảng gần 70% trình độ đại học trở nên. SGDI có 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch mới ra đời vào tháng 4 năm 2001 ở 104- Trần Hưng Đạo và 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm(nhằm đa dạng hóa hoạt động Ngân Hàng kết hợp với công ty Bảo hiểm). * Ban lãnh đạo: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc * Phòng Nghiệp Vụ (gồm 9 phòng): Phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp. Phòng kinh doanh. Phòng kế toán tài chính. Phòng kinh doanh đối ngoại. Phòng tổ chức các bộ, lao động, tiền lương. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Phòng ngân quỹ. Phòng điện toán. Phòng hành chính quản trị. Phòng giao dịch 104-Trần Hưng Đạo. Phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ: 2.1 Phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp: Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư bằng VNĐ hay ngoại tệ theo sự hướng dẫn của tổng giám đốc NHCTVN Trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại các quỹ tiết kiệm hoặc SGDI, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ quan, của Nhà nước tại quỹ tài khoản theo đúng chế độ hiện hành của tổng giám đốc NHCTVN. Lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, báo cáo mọi tình hình hoạt động của sở giao dịch theo yêu cầu của giám đốc SGDI, giám đốc Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn, Tổng giám đốc NHCTVN. Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến thi đua, khen thưởng tại SGDI theo đúng quy chế hiện hành của tổng giám đốc NHCTVN Làm các việc khác do giám đốc SGDI giao. Do tính chất công việc của phòng mà phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp hoạt động mang tính thời vụ đầu tháng, quý, năm.. 2.2 Phòng kinh doanh: Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, các nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCTVN. Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghệp để tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng thanh toán mua hàng trả chậm... theo đúng hướng dẫn của NHCTVN. Chiết khấu thương phiếu, kì phiếu, trái phiếu và các chứng tư có giá theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước và tổng giám đốc NHCTVN. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại SGDI, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc NHCTVN xem xét giải quyết. Phân tích các hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại SGDI, cung cấp kịp thời, có chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo và các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của tổng giám đốc NHCTVN. Làm một số công việc khác do giám đốc SGDI giao phó. 2.3Phòng kế toán tài chính Thực hiện mở tài khoản và giao dịch theo đúng quy định của Thống đốc NHNN và Tổng giám đốc NHCTVN, hạch toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng tại SGDI. Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân, đảm bảo kịp thời, chính xác. Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời, đúng chế độ các món đã cho vay. Tính và thu lãi tiền vay, phí dịch vụ, trả lãi tiền gửi cho khách hàng đầy đủ, kịp thời đúng chế độ quy định. Tổ chức hạch toán kế toán, mua bán ngoại tệ bằng VNĐ, kế toán quản lý tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ tại SGDI theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN. Tham mưu cho tổng giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng tại SGDI phù hợp với chế độ của Nhà nước và của tổng giám đốc NHCTVN. Lập các báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCTVN. Làm một số công việc khác 2.4 Phòng kinh doanh đối ngoại Xây dựng giá mua, bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng cá nhân theo quy định của Nhà nước và hướn dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN. Hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán, mua bán, chuyển đổi các loại ngoại tệ phát sinh tại SGDI bằng ngoại tệ. Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng. Phối hợp phòng kinh doanh để thu nợ, thu lãi kịp thời. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN. Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số liệu liên quan theo yêu cầu của giám đốc Sở giao dịch I và Tổng giám đốc NHCTVN 2.5 Phòng tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương. Nghiên cứu, đề xuất với giám đốc SGDI phương án sắp xếp bộ máy, tổ chức của SGDI đảm bảo đúng quy chế kinh doanh có hiệu quả. Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí, công tác phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh Lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại SGDI, phối hợp với các phòng đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm. Giải quyết kịp thời về quyền lợi tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chính sách khác cho cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành. Lưu trữ và quản lý an toàn hồ sơ cán bộ thuộc Sở giao dịch I quản lý. Làm các công việc khác 2.6 Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Thực hiện kiểm tra, kiểm toán toàn bộ các hoạt động kinh doanh tại SGDI , báo kết quả kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với giám đốc SGDI và Tổng giám đốc NHCTVN. Kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về cơ chế. Làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán đến làm việc tại SGDI. Giúp giám đốc giải quyết các đơm khiếu nại của khách hàng và cán bộ công nhân SGDI theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do Tổng giám đốc NHCTVN qui định. phòng ngân quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt VND và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán kịp thời, chính xác, đúng chế độ. Tổ chức điều chuyển tiền giữa quĩ nghiệp vụ SGDI và NHNN Hà nội an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại SGDI. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các qui định về an toàn kho quĩ. Thực hiện bảo quản, nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lý các hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng chế độ qui định. Thực hiện mua tiền mặt, thu đổi séc du lịch, thanh toán VISA. Thực hiện chi, trả quĩ và giao nhận tiền mặt, ngân phiếu thanh toán với các quĩ tiết kiệm an toàn, chính xác. 2.8 Phòng điện toán: Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại SGDI. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ để điều hành kinh doanh có hiệu quả. Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu thông tin về hợp đồng kinh doanh của Sở giao dịch I theo đúng quy định của NHNN, NHCTVN. Thực hiện bao trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ cho công tác quản lí không bị ách tắc. 2.9 Phòng hành chính quản trị: Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động kinh doanh, theo dõi quản lý, bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động. Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản và công cụ lao động hàng quí, hàng năm theo đúng qui định của NHNN và của NHCTVN. Quản lý và điều hành xe ô tô, nội qui sử dụng điện và điện thoại của SGDI. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà Nước và NHCTVN. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ quan. 2.10 Phòng giao dịch: Phòng giao dịch : Hoạt động như một ngân hàng con, thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay... 2.11 phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Tổ nghiệp vụ bảo hiểm: đại diện cho tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, tổ chức bán bảo hiểm. III. Vai trò và vị tí của sở giao dịch I trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam: Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam đóng một vai trò cực kỳ quan trong trong hệ thống NHCTVN. Điều này được thể hiện ở một số điểm như: Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu hệ thống NHCTVN, trong đó nguồn huy động luôn chiếm khoảng 20% trong toàn hệ thống. Dư nợ cho vay và đầu tư luôn đứng trong 2 vị trí đầu. Lợi nhuận hạch toán nội bộ cao nhất trong hệ thống, năm 2001 chiếm khoảng 50%. SGDI luôn được chọn làm nơi thí điểm các dịch vụ mới của NHCT Việt Nam. Mỗi khi NHCT Việt Nam dự định áp dụng một hình thức dịch vụ mới, SGDI luôn là cái tên đầu tiên được nhắc tới để áp dụng thí điểm. Điều này cho thấy tầm quan trọng của Sở giao dịch I . Sở giao dịch I là đầu mối cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn để triển khai các chương trình hợp tác của NHCTVN với các đối tác và bạn hàng. Vai trò của SGDI là vô cùng quan trọng, đảm bảo cho các hoạt động của các ngân hàng trong cùng hệ thống luôn được thông suốt. Một điều nữa cho thấy uy tín của Sở giao dịch I , đó là hàng năm ngân hàng đón tiếp rất nhiều sinh viên đến thực tập. Điều này càng khẳng định SGDI-NHCTVN có vai trò hết sức quan trọng. IV. Nghĩa vụ, quyền hạn của Sở giao dịch I - ngân hàng công thương việt nam: Nghĩa vụ của Sở giao dịch I : Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực của NHCTVN. - Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả, phục vụ tốt cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn đổi mới hiện nay. - Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo qui định của pháp luật và của NHCTVN. Quyền hạn của -Sở giao dịch I : Sở giao dịch I có 10 quyền hạn cơ bản sau đây: - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh doanh, của dân cư trong nước hoặc quốc tế bằng VNĐ hay ngoại tệ. - Phát hành các lọai chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của ngân hàng Nhà nước và qui định của ngân hàng công thương Việt Nam. - Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng công thương. - Thực hiện nghiệm vụ thanh toán quốc tế: Thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHCT Việt Nam và theo mức uỷ quyền. - Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền trong nước và ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc. - Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán chính xác, kịp thời - Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng. - Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của ngân hàng công thương Việt Nam, đảm bảo xuất kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh ngân hàng công thương phía bắc( từ Huế trở ra). -Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ngân hàng công thương Việt Nam giao phó. V.tình hình hoạt động của sở giao dịch i-ngân hàng công thương việt nam: 1.Tình hình huy động vốn của SGDI-NHCTVN: SGDI-NHCTVN làđơn vị có nguồn vốn lớn nhất trong toàn hệ thống khoảng 20% của hệ thống.SGDI có rất nhiều lợi thế trong kinh doanh, cho vay, có lợi nhuận hạch toán lớn nhất toàn hệ thống. Là đơn vị luôn được chọn làm thí điểm các sản phẩm mới của NHCTVN. Hiện nay, SGDI đã có khoảng 6000 khách hàng đến mở tài khoản giao dịch và khoảng 60000 khách hàng tin tưởng đến gửi tiền tiết kiệm VNĐ và ngoại tệ. điều này cho thấy Sở đã có được sự tín nhiệm của những khách hàng và rất thu hút các khách hàng khi có giao dịch hệ thống Ngân Hàng. Biểu 1: Tình hình huy động vốn của sgdI-nhctvn Đơn vị: tỷ đồng 1999 2000 2001 Chỉ tiêu Tổng số Tỷ trọng(%) Tổng số Tỷ trọng(%) Tổng số Tỷ trọng(%) ồN vốn huy động 7779 9262 11587 I.Phân theo đối tượng 1.Tiền gửi DN 4979 64 6256 67,5 8113 70 1.3:-VNĐ -Ntệ quy VNĐ 4947 32 99 1 6235 21 99,6 0,4 8066 47 99,4 0,6 1.4:-K kỳ han -Có kỳ hạn 4119 860 82,7 17,3 5190 1066 83 17 6829 1284 84,2 15,8 2. Tiền gửi dân cư 2563 33 2977 32 3409 29,4 2.1:-VNĐ -Ttệ quy VNĐ 816 1747 31,8 68,2 700 2277 23,5 76,5 810 2599 24 76 2.2:-K kỳ hạn -Có kỳ hạn 46 2517 1,8 98,2 46 2930 1,5 98,5 73 3336 2,2 97,8 3. Tiền gửi khác 237 3 30 0,5 64849 II. Phân theo loại TG -VNĐ 6001 77,2 6943 75 8940 77 -Ntệ quy VNĐ 1778 22,8 2319 25 2647 23 III.Phân theo kỳ hạn -Không kỳ hạn 4165 53,5 5236 56,5 6903 59,6 -Có kỳ hạn 3614 46,5 4026 43,5 4684 40,4 ( Nguồn:Báo cáo về tình hình huy động vốn của SGDI-NHCTVN) Qua báo cáo về tình hình huy động vốn của SGDI trong thời gian vừa qua(năm 1999,2000 và 2001) cho thấy tổng nguồn huy động tăng dần theo các năm từ 7779 tỷ đồng vào năm 1999 tăng lên 9262 tỷ vào năm 2000, tức là tăng lên khoảng 19% so với năm 1999, và đạt 11587 tỷ đồng vào năm 2001, tăng lên 25% so với 2000.Vậy là tổng nguồn huy động đang tăng lên một cách đáng kể, số lượng huy động không ngừng tăng từ 1999-2001. Còn về cơ cấu và chất lượng vốn thì theo đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp và tỷ lệ này luôn tăng. Vào năm 1999, tiền gửi của doanh nghiệp chiếm 64% trong khi của dân cư là33% và tiền gửi khác chỉ có 3%. Đến năm 2000 thì doanh nghiệp đã tăng lên 67,5%, dân cư là 32%. Đến năm 2001thì đã là 70% và dân cư chỉ còn là 29,4%. Khi tiền gửi của doanh nghiệp không ngừng tăng thì dân cư giảm xuống . Còn xét về loại tiền thì khách hàng vẫn chủ yếu là gửi bằng VNĐ, tuy vậy tỷ lệ gửi đồng ngoại tệ cũng đang tăng dần lên. Năm 1999, VNĐ chiếm 77,2%, sang 2000 là 75% và 2001 là 77%. Và người gửi tiền ở Sở vẫn chủ yếu là gửi không kỳ hạn chiếm 53,5%-56,5%-59,6%. Qua tình hình huy động cho thấy chất lượng và số lượng nguồn ngày một cao hơn, song do tâm lý chung của người Việt Nam lên dân cư vẫn chiếm ít, tiền gửi chủ yếu là VNĐ. 2. Tình hình hoạt động tín dụng của SGDI-NHCTVN: Cũng như tình hình huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng của Sở đang tăng lên từ 1999-2001. Tổng dư nợ cho vay tăng từ 1107607(năm 1999)- 1246561(năm 2000)- 1497004(năm 2001). Trong đó ngắn hạn gần như chỉ bằng nửa của cho vay trung và dài hạn.Năm 1999, khi cho vay ngắn hạn là 31% thì cho vay trung và dài hạn là 69%. Năm 2000, cho vay ngắn là 29% thì cho vay trung –dài hạn là 71% và đến năm 2001 thì ngắn hạn là 32% còn trung –dài hạn là 68%. Biểu 2: hoạt động tín dụng của sgdi- nhctvn: Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) I.Tổng dư nợ cho vay 1107607 1246561 1497004 A.Phân theo thời han -Ngắn hạn 347966 31 355207 29 475010 32 -Trung hạn và dài hạn 695447 69 836901 71 971000 68 B.Phân theo TPKT -Kinh tế quốc doanh 983323 89 1140518 91 1355224 91 -Kinh tế ngoài Q.doanh 124284 11 106043 9 141780 9 C.Phân theo đơn vị tiền tệ -VNĐ 890765 80 849168 68 1145621 77 -Ntệ quy VNĐ 216842 20 397393 32 351383 23 D.Phân theo chất lượng TD -Dư nợ trong hạn 1034643 93 1185715 95 1438867 96 -Dư nợ quấ hạn 72964 7 60846 5 58137 4 Nguồn: Báo cáo về hoạt động tín dụng của SGDI-NHCTVN Theo thành phần kinh tế thì chủ yếu vẫn là kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với quốc doanh. 1999, quốc doanh là 89% thì ngoài quốc doanh chỉ có 11%. 2000 và 2001, quốc doanh đã tăng lên91% và ngoài quốc doanh chỉ còn có 9%. Theo đơn vị tiềm tệ thì vẫn chủ yếu là vay bằng VNĐ. 1999 khi cho vay theo VNĐ là 80%, 2000 thì xuống 68% và 2001 là 77%. Tuy cho vay bằng ngoại tệ đã tăng nhưng dường như vẫn rất thấp so với cho vay bằng VNĐ. Chất lượng tín dụng khá tốt, dư nợ trong hạn là chiếm 93-95-96 còn dư nợ quá hạn 7-5-4% từ 1999 đến 2001. 3. Đánh giá tình hình hoạt động tại SGDI: Qua tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của SGDI cho thấy vị thế của Sở ngày một lớn mạnh. Sở đã trở thành địa chỉ tin cậy của mọi khách hàng. Các dịch vụ ngày một đa dạng, tiện dụng và có nhiều hấp dẫn đối với khách hàng. Tình hình huy động vốn cũng như sử dụng vốn không ngừng tăng lên, các lĩnh vực kém đang dần cải thiện, các khu vực ít được huy động cũng đang được thu hút nhiều hơn với các chiến lược. Vốn huy động tăng lên từ 7779(năm 1999) lên 9262 và đạt 11587( năm 2001). Hoạt động tín dụng thì cũng tăng từ 1107607 năm 1999 lên 1246561 và lên 1497004 năm 2001. Tuy vậy, song cả về mặt huy động lẫn sử dụng đều chủ yếu ở những lĩnh vực quen thuộc, các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng rất ít, thậm chí nhiều lĩnh vực quá thấp. Về huy động chủ yếu vẫn là tiền gửi của doanh nghiệp, gửi không kỳ hạn luôn cao hơn có kỳ hạn gây ra khó khăn cho Sở khi có nhiều khách hàng rút tiền ra cùng một lúc. Cả huy động và sử dụng vốn đồng VNĐ vẫn là chủ đạo , ngoại tệ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với VNĐ. Trong hoạt động tín dụng thì trung và dài hạn hầu như gấp đôi ngắn hạn, cho vay quốc doanh chiếm gần 100% trong cả 3 năm, ngoài quốc doanh chỉ giao động trong vòng 10%. 4. Định hướng hoạt động trong thời gian tới: Trong thời gian tới Sở một mặt không ngừng nâng cao huy động vốn và sử dụng vốn cả về số lượng và chất lượng, một mặt đa dạng hoá các lĩnh vực, mở rộng thị trường huy động cũng như hoạt động. Không ngừng cải tiến công nghệ phục vụ khách hàng, mở rộng các dịch vụ cũ đồng thời tạo ra các dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng trong thị trường quen thuộc cũng như thị trường tiềm năng để Sở ngày một lớn mạnh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện đất nước đang chuyển mình. kết luận Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một trong hai Sở Giao Dịch của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, đóng tại số 10- Lê Lai-Hà Nội. Đây là đơn vị có nguồn vốn lớn nhất trong toàn hệ thống, đang hoạt động kinh doanh phát triển và ngày một vững mạnh tạo thế đứng vững trãi trong hệ thống Ngân Hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100136.doc
Tài liệu liên quan