Dịch vụ Pay199 - dịch vụ Thanh toán cước trả sau bằng bằng thẻ nạp tiền của thuê bao trả trước. Dịch vụ được bắt đầu đưa vào từ ngày 15/08/2006 với dịch vụ này Viettel là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đầu tiên đưa ra khả năng thanh toán này. Tất cả các khách hàn trả sau có thể mua bất kỳ the naọp tiền nào của trả trước và gọi đến hệ thống 199 nạp mã số thẻ thanh toán cước để thanh toán cước sử dụng di động.
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2158 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tìm hiểu dịch vụ AnyPay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu in cước, dữ liệu khách hàng thuê bao trả sau, phối hợp với công ty cước để thực hiện việc chốt cước, khóa sổ và in cước hàng tháng.
* Phòng Quản trị hệ thống
- Quản trị toàn bộ hạ tầng phần cứng, bao gồm hệ thống máy chủ và các thiết bị viễn thông, tin học trong hệ thống Tính cước và Chăm sóc khách hàng;
- Quản trị toàn bộ hạ tầng phần cứng mạng DataCore của Viettel Telecom;
- Quản trị người dùng truy nhập vào hệ thống Billing, DataCore; Đảm bảo an toàn, bảo mật;
- Quản trị các tiến trình phần mềm của hệ thống Tính cước và CSKH;
- Quản trị Cơ sở dữ liệu khách hàng và CSDL cước của khách hàng;
- Quản lý các tham số, cấu hình hệ thống Tính cước;
- Quản lý kết nối từ hệ thống Billing các hệ thống viễn thông khác, bao gồm: MSC, HLR, SMSC, IN, MMSC, CP …;
* Phòng Vận Hành Khai Thác
* Phòng Vận Hành khai thác làm gì ở công ty:
- Phòng Vận hành khai thác là bộ phận giám sát và vận hành hệ thống Billing để cho hệ thống Billing hoạt động ổn định và là đầu mối của trung tâm IT để tiếp nhận và hỗ trợ nghiệp vụ liên quan đến giám sát hệ thống Tính cước và CSKH.
- Giám sát: Giám sát tất cả các tiến trình liên quan đến đơn vị (trừ tiến trình của P.TK, P.TC) trên hệ thống, giám sát các ứng dụng liên quan đến Billing đảm bảo chủ động phát hiện ra lỗi, xử lý lỗi kịp thời và duy trì dịch vụ ổn định. Phối hợp với các đơn vị khác để xử lý nhanh và có hiệu quả
- Khai thác: Tiếp nhận và hổ trợ nghiệp vụ liên quan đến Billing như sau:
+ Quản trị hệ thống và ứng dụng AP
+ Quản trị toàn bộ ứng dụng CSKH
+ Quản trị toàn bộ ứng dụng DVGT
+ Quản trị hệ thống thuê bao trả trước
+ Quản trị hệ thống thuê bao Home Phone
+ Quản trị và khai báo các chương trình khuyến mại cho thê bao trả trước (PrePaid)
+ Quản trị các kết nối sang HLR, IN, MSC
+ Thực hiện các báo cáo về số liệu của thuê bao trả trước và các báo cáo yêu cầu của cấp trên
- Hỗ trợ: Tiếp nhận thông tin từ các đơn vị, tổ chức kiểm tra, phân tích, đánh giá và xử lý. Phối hợp với các đơn vị khác để xử lý nhanh và có hiệu quả.
_ Mô hình tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của phòng:
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG VẬN HÀNH KHAI THÁC
BAN VẬN HÀNH
BAN KHAI THÁC
Tiếp nhận và hỗ trợ nghiệp vụ liên quan đến Billing
Quản trị hệ thống và ứng dụng AP
Quản trị toàn bộ Ứng dụng CSKH
Quản trị toàn bộ các Ứng dụng DVGT
Quản trị hệ thống thuê bao trả trước
Quản trị hệ thống thuê bao HomePhone
Quản trị và khai báo các chương trình khuyến mại cho thuê bao trả trước
Quản trị các kết nối sang HLR, IN, MSC.
Thực hiện các báo cáo số liệu về thuê bao trả trước và các báo cáo theo yêu cầu của cấp trên.
- Giám sát theo dõi và đảm bảo các tiến trình trên hệ thống Billing hoạt động ổn định
- Xử lý và cảnh báo các trường hợp lỗi xảy ra trên hệ thống và ứng dụng Billing
- Tiếp nhận các phản ánh từ các đơn vị các lỗi liên quan đến hệ thống Billing, kiểm tra xử lý và phối hợp với các bộ phận xử lý.
- Nhận định, phân tích và đánh giá tình trạng hệ thống, chất lượng cung cấp dịch vụ và báo cáo
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo sự phân công của Trưởng phòng
- Quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ
- Quyền Hạn:
Được quyền truy cập hệ thống Database Billing để xử lý công việc có liên quan
Được quyền yêu cầu, đề nghị các bộ phận khác (NOC, CSKH, Trung tâm GĐKH…) phối hợp công việc
- Trách nhiệm:
Giám sát và phát hiện kịp thời các sự cố hệ thống Billing đảm bảo hệ thống luôn hoạt động ổn định và cung cấp cho khách hàng chất lượng tốt nhất
- Mối quan hệ:
TTHTKD: Phối hợp đấu Kit, quản lý kho SIM, số. Cung cấp hàng hoá
CC: Hỗ trợ giải quyết khiếu nại
TTĐHKT: Các kết nối, các giải pháp mới, các ứng dụng mới. Phối hợp triển khai các công việc định kỳ như KMIC, nhắn tin, cộng trừ tiền, đồng bộ dữ liệu, tác động HLR
BU: Chính sách mới, khuyến mại, số liệu báo cáo
VAS: Dịch vụ mới, số liệu đánh giá.
FPT: Các yêu cầu mới, nâng cấp ứng dụng
QTHT: Các kết nối, DB.
* Phòng nghiên cứu giải pháp
- Nhận nhiệm vụ của cấp trên khi khảo sát, xây dựng bài toán
- Làm việc với đối tác để tìm hiểu công nghệ, giải pháp
- Đề xuất về giải pháp cho bài toán cụ thể
- Đào tạo, hỗ trợ nghiệp vụ cho các phòng ban khác
- Nhận nhiệm vụ của cấp trên khi khảo sát, xây dựng bài toán
- Làm việc với đối tác để tìm hiểu công nghệ, giải pháp
- Đề xuất về giải pháp cho bài toán cụ thể
- Nghiên cứu các định hướng công nghệ kiến trúc
- Xây dựng các framework, tìm hiểu framework, phát triển các dự án pilot cho trung tâm dựa trên công nghệ.
* Phòng phát triển phần mềm
- Phân tích, thiết kế, xây dựng chương trình theo tài liệu mà phòng giải pháp bàn giao.
- Hỗ trợ phòng QA viết test case, và test chương trình.
- Đề xuất và tham gia quản lý outsource khi outsource theo module.
- Có trách nhiệm hỗ trợ phòng giải pháp để review các sản phẩm có phù hợp với tài liệu urd không
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ vận hành hệ thống phần mềm.
- Thực hiện xây dựng các chương trình khuyến mại trả trước.
- Test và bàn giao chương trình để phòng QA test và phòng hệ thống deploy.
- Tham gia cùng phòng giải pháp để xác định nhiệm vụ khi có yêu cầu xây dựng mới.
- Tiếp nhận các yêu cầu thêm mới, thay đổi hệ thống từ phòng VHKT
* Phòng quản lý chất lượng
- Nghiên cứu, tìm hiểu quy trình sản xuất phần mềm theo chuẩn CMMI
- Xây dựng biểu mẫu quy trình
- Đào tạo quy trình cho cán bộ phần mềm, lập trình viên
- Kiểm soát, đảm bảo quy trình sxpm đúng quy trình, tiến độ, tài liệu, biểu mẫu
- Báo cáo, đánh giá hoạt động sản xuất phần mềm
- Thực hiện việc test chương trình.
- Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng cho người dùng
- Đào tạo và hỗ trợ triển khai phần mềm
- Support trong giai đoạn triển khai, giải thích các nghiệp vụ hệ thống
- Tập hợp lỗi, phản ánh từ người sử dụng, chuyển giao bộ phận lập trình chỉnh sửa, chuyển giao bộ phận chất lượng giám sát tiến độ
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, chuyển giao VHKT và các bộ phận liên quan. Tổ hỗ trợ nghiệp vụ.
* Ban tổng hợp
- Nhận các công văn đi/đến trung tâm, trình BGĐ trung tâm phê duyệt và chuyển đi các đơn vị thực hiện, lưu trữ công văn đi/đến trung tâm theo từng thể loại.
- Quản lý tài sản, trang thiết bị, vật tư làm việc của trung tâm. Thống kê theo dõi định kì
- Căn cứ vào định mức lao động và nhu cầu thực tế đề xuất với BGĐ trung tâm, phòng LĐTL Cty tuyển bổ sung lao động
- Thực hiện quản lý theo dõi chấm công hàng ngày. Quản lý, theo dõi, đôn đốc việc chấp hành nội quy lao động, tổng hợp đánh giá xếp loại lao động hàng tháng, quý, năm. Theo dõi khen thưởng, kỷ luật của CBCNV tại Trung tâm
- Lập kế hoạch huấn luyện đào tạo theo định hướng của Cty
- Thực hiện cập nhật, bổ sung, quản lý khai thác phần mềm NS;
- Lập kế hoạch tác nghiệp chung của toàn trung tâm
- Tham gia các buổi họp giao ban của trung tâm và công ty để lập biên bản họp, kết luận giao ban cho trung tâm
- Đôn đốc các phòng ban bộ phận thực hiện nhiệm vụ theo đúng tiến độ
- Lập báo cáo tuần, báo cáo tháng và các báo cáo đột xuất của Trung tâm cho Công ty theo quy định
* Trung Tâm Thanh Khoản.
- Nhiệm vụ của trung tâm:
+ Quản lý thực hiện chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về đối soát cước kết nối và cước dịch vụ các doanh nghiệp; đối soát cước dịch vụ VAS; Đối soát cước quốc tế
+ Quản lý thực hiện chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về việc thanh toán với đối tác; đôn đốc thu hồi cước nợp từ đối tác.
+ Xây dựng quy định quy trình, biểu mẫu quản lý việc đối soát thanh toán
+ Xây dựng quản lý các công cụ, phần mềm quản lý đối soát và thanh toán
+ Quản lý cơ sở dữ liệu đối soát, thanh toán cước kết nối, cước dịch vụ công ty, bảo mật cơ sở dữ liệu đối soát và thanh toán.
+ Đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực các kết quả đối soát và thanh toán
+ Quản lý nhân sự theo quy định và phân cấp của công ty
- Phòng đối soát
+ Phối hợp với trung tâm IT hàng tháng để để trao đổi số liệu cước phục vụ đối soát
+ Thực hiện công tác xử lý số liệu, trao đổi số liệu với đối tác hàng tháng dựa trên số liệu bàn giao từ Trung tâm IT
+ Phối hợp với Trung tâm IT thực hiện đối soát chi tiết khi có phát sinh chênh lệch số liệu đối soát với đối tác
+ Hoàn thành biểu số liệu lưu lượng và sản lượng đối soát chuyển cho bộ phận thanh toán
+ Kiểm soát và cảnh báo các trường hợp định tuyến sai so với quy định
- Phòng thanh toán
+ Lập biên bản doanh thu, hóa đơn các dịch vụ với đối tác
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán với đối tác (Xác nhận doanh thu sau khi khấu trừ, gửi yêu cầu thanh toán, …)
+ Theo dõi, đôn đốc, báo cáo công nợ của các đối tác cho Ban giám đốc hàng tháng và đột xuất có yêu cầu
+ Cập nhập số liệu vào phần mềm kế toán (theo quy định của phòng tài chính)
+ Lập các báo cáo doanh thu, chi phí, chênh lệch tỉ giá, công nợ chuyển cho Phòng tài chính theo quy định
+ Hàng tháng đối chiếu số liệu kế toán với phòng Tài chính
+ Phối hợp với phòng tài chính thực hiện việc thanh toán cho đối tác
* Trung Tâm Điều Hành Kỹ Thuật
Gồm có các phòng ban sau:
* Phòng Core (Mạng lõi)
* Phòng Hữu tuyến
* Phòng VAS
* Phòng Vô tuyến
* Phòng Công nghệ thông tin
* Phòng phát triển hạ tầng
* Phòng Điều hành Viễn Thông (NOC)
* Phòng thiết kế tối ưu 1
* Phòng VHKT 1
* Phòng Tổng hợp
*Ban điều hành kỹ thuật II,III
* Trung tâp giải đáp khách hàng
Gồm các trung tâm, phòng ban sau:
* Ban Tổng hợp
* Ban Thông Tin Giải đáp
* Ban GQKN & CSKH
* Ban Đào tạo
* Ban hỗ trợ nghiệp vụ
* TT. Giải đáp khách hàng Hà Nội
* TT. Giải đáp khách hàng Hồ Chí Minh
4. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Các lĩnh vực kinh doanh của Viettel Telecom:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178
- Dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL
- Dịch vụ truy cập Internet trực tiếp Leased – Line
- Dịch vụ kết nối Internet IXP
- Các dịch vụ giá trị gia tăng Internet như: Dịch vụ đăng ký tên miền, quảng cáo cho Website, Webhosting, Private Mail, Virtual Mail …..
- Dịch vụ điện thoại cố định truyền thống, điện thoại cố định không dây HomePhone và các dịch vụ giá trị gia tăng.
- Dịch vụ điện thoại di động 097, 098, 0168, 0169, 0166 và các dịch vụ giá trị gia tăng.
5. HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
Tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo đi đôi với phát triển sản xuất, kinh doanh là một trong những triết lý kinh doanh căn bản của Viettel. Bởi vậy, trong suốt chặng đường phát triển của mình, Viettel luôn có các hoạt động cụ thể hỗ trợ, ủng hộ những người có hoàn cảnh khó khăn.
Thời gian qua, Viettel liên tục có các hoạt động xã hội, từ thiện như: ủng hộ người nghèo, bán SIM số đẹp gây quỹ “Vì người nghèo” ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt; trao học bổng cho học sinh, sinh viên; ủng hộ xây mộ tập thể các liệt sĩ; ủng hộ nạn nhân sóng thần, nạn nhân chất độc màu da cam. Viettel phối hợp với Đài truyền hình VN thành lập quỹ từ thiện “Viettel - Tấm lòng Việt”, tham gia chương trình tiếp lửa truyền thống “Vang mãi khúc quân hành”; xây dựng nghĩa trang liệt sỹ Đường 9 - Quảng Trị...
Viettel Telecom tâm niệm rằng việc giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp trước xã hội mà còn là sự kế thừa và phát huy truyền thống tương thân, tương ái tốt đẹp của dân tộc ta.
6. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam, Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những mục tiêu hàng đầu. Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trên bước đường phát triển của mình, Viettel Telecom luôn phấn đấu để:
- Đi tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Kết hợp kinh tế với lợi ích quốc gia về An ninh Quốc phòng.
- Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng.
- Luôn luôn coi trọng và hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng.
- Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút nhân tài.
CHƯƠNG III. TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG BILLING
1. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG BILLING
Hệ thống Billing là tên viết tắt của Hệ thống tính cước và Chăm sóc khách hàng cho tất cả các dịch vụ viễn thông của Viettel Telecom, bao gồm: Di động, ADSL, PSTN, VoIP, Cố định không dây Home Phone, Leased Line... . Hệ thống là một tập hợp rất nhiều các thiết bị phần cứng và phần mềm được tích hợp với nhau nhằm mục đích quản lý các tiện ích và chức năng như sau:
- Quản lý cước: Như quản lý các tập hợp dữ liệu cước, tính cước, đối soát …
- Quản lý bán hàng: Như đấu nối sim số…
- Chăm sóc khách hàng: Như phát triển thêu bao mới, giải đáp các thông tin cho khách hàng, hổ trợ người sử dụng …
- Báo cáo quản lý khách hàng.
- Tính cước và CSKH còn là nguồn khai thác dữ liệu của các dịch vụ gia tăng (VAS), các báo cáo phân tích số liệu đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty Viettel Telecom và Tổng công ty.
- Hệ thống còn thực hiện chức năng phát triển các ứng dụng dịch vụ gia tăng (I-mail, I-Share, GPRS …).
Hệ thống billing được phát triển trên hạ tầng truyền tin của công ty dùng cho việc kết nối và đồng bộ thông tin cho các thiết bị, nên hệ thống sẽ không bao gồm các thiết bị phục vụ truyền dữ liệu mà chỉ bao gồm các thiết bị phụ vụ lưu trữ thông tin và quản lý thông tin. Xem dưới mô hình dưới đây:
Hình 1: Mô hình hệ thống Billing
Mô hình trên bao gồm các Server có các chức năng sau:
- Billing Gateway: Là hệ thống lưu trữ các file cước từ tổng đài. Theo một chu kỳ cố định các tổng đài tạo ra các file cước này và đẩy về máy chủ Billing Gateway. Các file cước này sau đó được xử lý và import vào hệ thống CSDL cước. Máy chủ billing gateway sẽ thu thập các dữ liệu cước từ các tổng đài cho hệ thống billing, Việc thu thập dữ liệu cước sẽ được tiến hành theo chu trình khác nhau với từng loại dịch vụ (như file cước cuộc gọi, file cước sms, file cước cho các tin nhắn giá trị gia tăng …). Các dữ liệu cước kể trên sau đó được xử lý bởi máy chủ Billing Gateway (hoặc máy chủ convert), biến đổi định dạng từ dạng mã hóa sang dạng text để việc xử lý sau đó có thể diễn ra dễ dàng. Các máy chủ CSDL sẽ kết nối với máy chủ Billing Gateway để lấy các dữ liệu cước đã qua xử lý từ đây. Nhiệm vụ của các máy chủ CSDL là đọc các dữ liệu cước đã qua xử lý và nhập vào CSDL cước.
- Máy chủ Cơ sở dữ liệu (CSDL): Đây là nơi lưu trữ, quản lý tất cả các dữ liệu tổng hợp của toàn bộ khách hàng, cũng như các dữ liệu bán hàng, chăm sóc khách hàng của công ty, dữ liệu chi tiết các cuộc gọi, nhắn tin, thông tin khách hàng, thông tin đấu nối, thay đổi thuê bao, dữ liệu của các thẻ cào… . Hệ quản trị cơ sở dữ liệu đang dùng là Oracle 10g được cài đặt trên nền hệ điều hành Solaris9 để sử dụng quản lý và vận hành hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle10g này.
- Hệ thống lưu trữ ngoài (SAN – Storage Area Network): Dữ liệu của hệ thống Tính cước và Quản lý Khách hàng sẽ được đặt toàn bộ tại Công ty chứ không phải đặt ở các Trung tâm. Dữ liệu tại Công ty sẽ bao gồm: Dữ liệu cước; Dữ liệu Chăm sóc khách hàng; Dữ liệu Thanh toán cước phí; Dữ liệu đấu nối; Dữ liệu thông báo cước. Bởi vậy các máy chủ CSDL sẽ cần các thiết bị lưu trữ có dung lượng cao và có khả năng mở rộng tốt phục vụ cho việc phát triển khách hàng, phát triển thuê bao có hiệu quả. Do số lượng dữ liệu lớn, để đảm bảo tốc độ lưu trữ và truy xuất dữ liệu, mô hình lưu trữ dựa trên hệ thống SAN được sử dụng. Một hệ thống SAN là một mạng tốc độ cao, giống như khái niệm của Mạng cục bộ LAN, mà nó được thiết lập một kết nối trực tiếp giữa các thiết bị lưu trữ và máy chủ hoặc máy trạm thông qua các switch Fiber Channel, với tốc độ lên đến 2 Gb/s, 4Gb/s.
- Hệ thống sao lưu dữ liệu: Do tính chất quan trọng của việc duy trì dữ liệu tính cước và chăm sóc khách hàng, nên việc sao lưu dữ liệu phải được thực hiện để đảm bảo độ an toàn dữ liệu cao cho các dữ liệu trên. Hơn nữa hệ thống cần có khả năng phục hồi dữ liệu nhanh chóng để đảm bảo tính sẵn sàng cao cho dữ liệu khi có sự cố xảy ra. Hệ thống sao lưu bao gồm máy chủ quản lý sao lưu và tủ đĩa từ. Giải pháp sao lưu được chọn là giải pháp sao lưu trực tuyến (online backup) cho các file hệ thống, các ứng dụng được cài đặt cũng như các CSDL. Với các CSDL, giải pháp sao lưu là sao lưu toàn bộ (full backup) dữ liệu cước vào cuối tuần và sao lưu gia tăng (incremental backup) hàng ngày hoặc 2 ngày một lần. Hiện nay hệ thống đang sử dụng phần mềm sao lưu dữ liệu Veritas Netbackup 6.0, hệ thống sao lưu dữ liệu sẽ tự động kích hoạt sao lưu dữ liệu vào những thời điểm được định nghĩa trước mà không cần tác động của người quản trị, trừ những trường hợp đặc biệt.
- Các máy chủ ứng dụng: Các máy chủ ứng dụng là nơi cài đặt các ứng dụng chăm sóc khách hàng được phát triển trên mô hình dịch vụ WEB (Web Service). Các máy chủ ứng dụng đóng vai trò trung gian cho phép các máy trạm từ xa (remove machines) truy cập vào cơ sở dữ liệu tập trung của công ty( hiện tại CSDL của VIETTEL đang là CSDL tập trung). Trong mô hình ứng dụng WEB ba lớp (3 – tier programming model), các máy chủ ứng dụng đóng vai trò tầng xử lý nghiệp vụ (Bussiness Logic). Để tăng tốc truy nhập hệ thống cho các client, các máy chủ có thể được phân tán. Hơn nữa, do dữ liệu tại các máy chủ ứng dụng này là không quan trong nên việc phân tán không ảnh hưởng đến tính sẵn sàng và an toàn dữ liệu. Những phần mềm mà hệ thống billing quản lý và vận hành trên các máy chủ ứng dụng bao gồm:
+ Phần mềm Giải đáp khách hàng cho tổng đài 198
+ Phần mềm Quản lý khách hàng cho bộ phận bán hàng, các đại lý
+ Phần mềm Quản lý bán hàng
+ Phần mềm Quản lý sim số
+ Phần mềm Báo cáo quản lý khách hàng
+ Phần mềm Gạch nợ tại cửa hàng
+ Phần mềm Báo cáo thu cước gạch nợ
+ ….
1. Chức năng và nhiệm vụ của hệ thống Billing
Hệ thống Billing hiện tại phục vụ các dịch vụ liên quan đến cước và CSKH (Chăm Sóc Khách Hàng) cho cả 4 dịch vụ Mobile, ADSL, PSTN, VoIP, HomePhone. Bên cạnh đó, hệ thống Billing còn là nguồn khai thác dữ liệu của các dịch vụ gia tăng (VAS), các báo cáo phân tích số liệu... .Tóm lại nó là một Hệ thống Quản lý cước và Chăm sóc khách hàng được và được thiết kế đáp ứng các chức năng và yêu cầu như sau:
- Lưu trữ, xử lý CSDL tính cước và Chăm sóc khách hàng.
- Sao lưu dữ liệu và phục hồi.
- Phải có tính sẵn sàng cao.
- Phải có tính bảo mật cao
- Và phải có khả năng mở rộng để đáp ứng được yêu cầu phát triển với tốc độ nhanh của mạng viễn thông Viettel. Đồng thời phải có tính linh hoạt phục vụ cho các chiến lược kinh doanh ngày càng đa dạng phải theo kịp hoặc tiến trước một bước với sự biến đổi của thị trường, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Ngoài ra còn phục vụ cho mục đích quốc phòng và an ninh quốc gia.
Hình 2: Mô hình xử lý của Billing
MSC
BGW (192.168.131.210)
Billing Server
(192.168.176.11)
Convert (Thread)
Import to temp table(Thread)
Rating(Thread)
Import to Detail Call tables and Customer Account
Hình 3: Quy Trình xử lý
Hàng ngày hệ thống tính cước sẽ lấy file CDR từ Server Billing gateway về máy chủ tính cước bao gồm dữ liệu của 4 tổng đài:
- Tổng đài MSC Hà Nội
- Tổng đài MSC Đà Nẵng
- Tổng đài MSC TP Hồ Chí Minh
- Tổng đài SMSC
Các file CDR này sẽ được lấy về thông qua 4 tiến trình (Thread) FTP riêng biệt.
Sau khi lấy về máy chủ Billing, file CDR sẽ được Convert sang dạng Text và import vào bảng dữ liệu tạm bởi các tiến trình của hệ thống.
Dữ liệu sau đó sẽ được tính cước và import vào cơ sở dữ liệu chi tiết cuộc gọi đồng thời cập nhật cước phát sinh vào tài khoản của khách hàng phục vụ tra cứu(198,195,…) và khóa sổ cuối tháng.
Tất cả quy trình tính cước được thực hiện thông qua các thread, do đó việc giám sát quá trình tính cước chính là giám sát các thread.
2.1 Tính cước cho các dịch vụ
Chức năng chính của hệ thống Billing chính là tính cước. Hiện tại hệ thống đang thực hiện tính cước cho toàn bộ các dịch vụ Mobile, PSTN, ADSL, VoIP, Homephone. Ngoài ra hệ thống còn tính cước các dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) chạy trên nền các dịch vụ đã có.
2.2 Thực hiện đối soát cước với các đối tác
Bên cạnh chức năng tính cước, Hệ thống còn thực hiện chức năng tổng hợp số liệu để thực hiện đối soát cước với các đối tác để tính toán ăn chia với các đối tác. Đó là thống kê lưu lượng, băng thông của các cuộc gọi từ mạng này sang mạng khác và ngược lại.
2.3 Các nghiệp vụ quản lý Bán hàng, CSKH và Báo cáo, lưu trữ và xử lý CSDL
Ngoài chức năng Tính cước, hệ thống Billing còn là nơi lưu trữ thông tin của khách hàng. Chính vì vậy, hệ thống còn thực hiện các chức năng quản lý Bán hàng và CSKH.
- Tập trung các file CDR: Các file cước CDR được sinh ra tại tổng đài và chuyển về máy chủ Billing Gateway (BGw) thực hiện việc tập hợp các file CDR này và chuyển đổi các file cước được mã hóa này thành các file ở dạng text để phục vụ cho máy chủ convert chuyển dữ liệu cước vào cơ sở dữ liệu. Các file CDR sau khi được truyền về máy chủ Billing Gateway sẽ được xóa khỏi tổng đài. Bởi vậy để sử dụng cho việc tính cước, và các nghiệp vụ khác liên quan đến cước, ngoài chức năng là Gateway để tổng đài đẩy file cước về hệ thống Billing, hệ thống BGw còn thực hiện nhiệm vụ chức năng lưu trữ các file cước, đảm bảo các file cước được lưu trữ lâu dài trên hệ thống.
Hiện tại hệ thống BGw đang được sử dụng để lưu trữ file cước các dịch vụ Mobile, Home Phone, PSTN, ADSL, VoIP.
- Nhập dữ liệu cước vào CSDL: Dữ liệu cước trên máy chủ Billing Gateway là dữ liệu thô dưới dạng các file mã được mã hóa. Việc chuyển đổi (convert) các file cước này sang định dạng text sẽ do phần mềm Billing Mediator đảm nhận hoặc sẽ được chuyển đổi bằng 1 máy trung gian. Trên máy chủ CSDL tính cước, một phần mềm có nhiệm vụ kết xuất thông tin từ file CDR và lưu vào CSDL tính cước. CSDL này lưu toàn bộ thông tin chi tiết dịch vụ khách hàng. Các thông số này sẽ được sử dụng để tính toán cước phí.
- Khối chức năng phát hành thông báo cước và chi tiết: Cung cấp các chức năng phục vụ thanh toán cước phí của khách hàng. Chức năng này xử lý các hình thức thanh toán cước phí của khách hàng như: thanh toán qua Ngân hàng, thanh tóa Ủy nhiệm thu cước của các tổ thu cước đó. Khối chức năng này cũng cung cấp các công cụ cho phép người sử dụng thực hiện các hành động xử lý các khách hàng nợ cước và nợ đọng cước. Các hình thức này bao gồm: nhắn tin, tự động cắt một chiều, cắt hai chiều do nợ cước, thanh toán nợ cước, quản lý các hành động xử lý…
- Khối chức năng chăm sóc khách hàng: Cung cấp các chức năng quản lý khách hàng sử dụng dịch vụ. Thông qua các chức năng này, các cán bộ của công ty, giao dịch viên có thể xử lý các yêu cầu của khách hàng như: Ký kết hợp đồng mới, thay đổi thông tin khách hàng, thay đổi thông tin thuê bao, chuyển nhượng hợp đồng, đổi SIM/số, tách nhập thuê bao với khách hàng, chấm dứt hợp đồng. Khối chức năng này phục vụ cho các cửa hàng không cài đặt chức năng Chăm sóc khách hàng và cán bộ của hàng này Fax các yêu cầu lên Trung tâm để Trung tâm xử lý. Ngoài ra khối chức năng này còn quản lý các kho SIM, kho số và đưa ra các báo cáo phục vụ chăm sóc khách hàng.
- Khối chức năng quản lý hồ sơ khách hàng: Cho phép cán bộ quản lý tại các Trung tâm sẽ quản lý hồ sơ khách hàng như quản lý bản sao Chứng minh thư, hộ chiếu, giấy phép kinh doanh và các giấy tờ liên quan đến việc ký hợp đồng thay đổi dịch vụ của khách hàng.
- Khối chức năng hỗ trợ khách hàng: Khối chức năng này cho phép trả lời các khiếu nại cũng như ghi nhận các khiếu nại của khách hàng. Thông qua chức ăng này, các nhân viên có thể trả lời các thông tin của khách hàng về số liệu cước cảu các chu kỳ cước, lịch sử thanh toán cước phí, lịch sử phát sinh cước, số liệu cước nóng, cũng như ghi nhận các yêu cầu khiếu nại của khách hàng.
- Khối chức năng báo cáo tổng hợp: Cho phép các cán bộ tại Công ty có thể kiểm soát được tình trạng hoạt động của các Trung tâm. Thống kê được tình trạng sản xuất kinh doanh như số thuê bao kích hoạt theo chu kỳ thời gian, thống kê các thẻ cào…;
- Khối chức năng tính cước Roaming quốc tế: Xử lý số liệu Roaming quốc tế với các đối tác. Đây là khối chức năng có thể xây dựng độc lập với hệ thống tính cước và quản lý khách hàng;
- Khối chức năng tính cước Roaming quốc gia: Xử lý số liệu Roaming quốc gia với các đối tác trong nước. Đây là khối chức năng có thể xây dựng độc lập với hệ thống tính cước.
2.3.1 Chức năng Bán hàng
Việc quản lý được toàn bộ các hàng hóa cũng như các nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa ( kho, đẩy hàng hóa về chi nhánh, bán hàng …) đều được thực hiện trên hệ thống Bán hàng.
Hiện tại trên hệ thống Billing đang có hai hệ thống Bán hàng độc lập là Bán hàng cho Mobile và Bán hàng cho A&P. Theo đó, toàn bộ các mặt hàng liên quan đến 2 các dịch vụ này đều được khai báo và lưu trữ trên hai hệ thống này.
2.3.2 Chức năng Báo cáo
Hệ thống Billing cũng là kho dữ liệu để phục vụ cho các báo cáo phục vụ ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22877.doc