I. Khái quát về hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 3
1. Hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Đối tượng áp dụng 3
1.3. Lợi ích 4
1.4. Lịch sử phát triển của tiêu chuẩn ISO 9001 5
2. Giới thiệu về ISO 9001:2015 6
2.1. Khái niệm ISO 9001: 2015 6
2.2. Điều khoản 6
2.3. PCDA Phân Bổ Theo Các Điểu Khoản ISO 9001:2015 8
2.4. So sánh ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015 8
3. Nguyên tắc quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 11
3.1. Định hướng khách hàng: 11
3.2. Sự lãnh đạo 13
3.3. Sự tham gia của mọi người: 14
3.4. Tiếp cận theo quá trình 15
3.5. Cải tiến liên tục: 16
3.6. Quyết định dựa trên bằng chứng 17
3.7. Quản lý mối quan hệ : 17
4. Động cơ áp dụng ISO của các doanh nghiệp 17
II. Tình hình áp dụng ISO 9001 của các doanh nghiệp ở Việt Nam và tại Đà Nẵng 20
III. Thực trạng về động cơ áp dụng ISO 9001 của doanh nghiệp ở Đà Nẵng 27
1. Việc áp dụng TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính Nhà nước 27
2. Một số công ty áp dụng hệ thống quản trị chất lượng iso 9001 29
2.1. Công ty cổ phần sông Ba 29
2.2. Công ty cổ phần Xi Măng Sông Gianh 35
40 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tìm hiểu động cơ của việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ò củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ tổ chức.
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác định chính sách chất lượng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng,điều khiển chất lượng,đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng. Như vậy, để quản lý và duy trì hệ thống quản lý chất lượng một cách hiệu quả thì vai trò của sự lãnh đạo là rất quan trọng.
Người lãnh đạo xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng dựa trên tầm nhìn xa của lãnh đạo. Để củng cố mục tiêu này cần sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là thành viên tích cực nhất của doanh nghiệp. Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lược, hệ thống và các biện pháp huy động sức sáng tạo của nhân viên để nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể đạt được.
Với nền kinh tế năng động thì chất lượng được định hướng bởi khách hàng. Vì thế nhà lãnh đạo ở cấp cao nhất phải đề ra chính sách chất lượng của doanh nghiệp mình,chính sách này phải đạt các yêu cầu như: 1. Thể hiện mục tiêu và cam kết đối với chất lượng 2. Phản ánh được nhu cầu của khách hàng 3. Được mọi thành viên thấu hiểu và thực hiện Lãnh đạo thường là phải định kỳ xem xét lại hệ thống chất lượng để đảm bảo hệ thống đó có hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu.
Sự tham gia của mọi người:
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp.
Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ chức và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho tổ chức. Để đạt được kết quả trong việc cải tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai trò quan trọng. Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân viên có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý.
Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội lực tạo ra một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng. Doanh nghiệp được coi như một hệ thống hoạt động với sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Sự thành công của doanh nghiệp chính từ sự đóng góp công sức nỗ lực của tất cả mọi người. Trong quá trình quản lý hệ thống chất lượng thì toàn bộ đội ngũ của công ty, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có vai trò quan trọng như nhau trong thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả đều ý thức không ngừng quan tâm, cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Mỗi cương vị công tác sẽ có hành vi công việc và ứng xử phù hợp với vị trí của mình.
Lãnh đạo cao nhất:Xác định vị trí của yếu tố chất lượng trong vận hành của công ty. Định nghĩa và trình bày để từng thành viên của công ty hiểu khái niệm chất lượng và định vị được công việc của mình.
Cán bộ quản lý: Xây dựng kế hoạch thực hiện công việc trong bộ phận của mình (phối hợp với các bộ phận khác), xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể, hướng dẫn các thành viên trong bộ phận triển khai công việc. Giám sát việc đảm bảo chất lượng. Tùy trường hợp, cán bộ quản lý có thể tham gia triển khai công việc để đảm bảo chất lượng tốt nhất.
Nhân viên: Trực tiếp thực hiện công việc, tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn chất lượng. Tích cực đóng góp ý kiến, giải pháp cải thiện chất lượng công việc với các cấp quản lý và lãnh đạo.
Tiếp cận theo quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được tiến hành theo một trình tự hợp lí để tạo ra các kết quả/sản phẩm có giá trị cho tổ chức. Nói một cách khác, quá trình là dây chuyền sản xuất ra những sản phẩm hữu ích dành cho khách hàng bên ngoài hay khách hàng nội bộ. Để hoạt động hiệu quả, tổ chức phải xác định và quản lí nhiều quá trình có liên quan và tương tác lẫn nhau. Thông thường, đầu ra của một quá trình sẽ tạo thành đầu vào của quá trình tiếp theo. Việc xác định một cách có hệ thống và quả lí cac quá trình được triển khai trong tổ chức và đặc biệt quản lí sự tương tác giữa các quá trình đó được gọi là cách "tiếp cận theo quá trình".
Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình, kết quả của quản lý sẽ đạt được tốt khi các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Để quá trình đạt được hiệu quả thì giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình gia tăng giá trị.
Trong một tổ chức, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó, và toàn bộ quá trình trong tổ chức tạo thành hệ thống mạng lưới của quá trình. Quản lý hoạt động của một tổ chức thực chất là quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ bên cung cấp, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Cách tiếp cận định hướng tới khách hàng theo quá trình giúp cho việc kiểm soát chất lượng hệ thống được chặt chẽ hơn, đảm bảo tất cả các quá trình đều được giám sát và chịu sự kiểm tra của hệ thống. Điều này hướng đến việc nâng cao chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Cải tiến liên tục:
Là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.
Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu mong muốn của khách hàng là luôn luôn biến đổi theo xu hướng muốn thoả mãn ngày càng cao các yêu cầu của mình, bởi vậy chất lượng cũng luôn cần có sự đổi mới. Muốn có sự đổi mới và nâng cao chất lượng thì phải thực hiện cải tiến liên tục, không ngừng.
Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi tổ chức. Muốn có được khả năng cạnh tranh với mức độ chất lượng cao nhất tổ chức phải liên tục cải tiến. Sự cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cải tiến đó có thể là cải tiến phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới các quá trình, các thiết bị, công nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý. Tuy nhiên trong cải tiến cần phải tính kỹ và mang tính chắc chắn, bám chắc vào mục tiêu của tổ chức.
Quyết định dựa trên bằng chứng
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin một cách chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn. Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các quá trình đó.
Quản lý mối quan hệ :
Doanh nghiệp và các bên liên quan phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
Các tổ chức cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ với bên ngoài tổ chức để đạt được mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ, tạo sự đoàn kết nội bộ, thúc đẩy sự hợp tác giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa các bộ phận trong tổ chức để tăng cường sự linh hoạt và khả năng đáp ứng nhanh. Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với khách hàng, người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo, các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương Những mối quan hệ liên quan ngày càng quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lược, chúng có thể giúp tổ chức thâm nhập thị trường, mở rộng thương hiệu hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới. Các bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng, đảm bảo sự thành công của quan hệ hợp tác, cách thức giao lưu thường xuyên, giữ những nguyên tắc trong quan hệ với từng nhóm đối tượng.
Động cơ áp dụng ISO của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp áp dụng ISO nhằm mục đích
Vượt qua được rào cản kỹ thuật khi tham gia vào đấu thầu, những quy định của pháp luật, và vượt qua được rào cản kỹ thuật khi tham gia vào sân chơi chung của nền kinh tế thị trường.
Nhằm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, củng cố và nâng cao hình ảnh, uy tín của mình đối với khách hàng, đối tác
Nhiều công ty muốn chứng nhận ISO 9001 để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Khách hàng nói rằng họ sẽ chỉ hợp tác kinh doanh với các nhà cung cấp được chứng nhận là phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 vì trong tiềm thức của họ, đây là đơn vị có phong cách làm việc chuyên nghiệp, đồng thời những sản phẩm và dịch vụ mà đơn vị đó cung cấp ra thị trường đều có chất lượng rất tốt và đảm bảo. Do đó, để có được (hoặc giữ) các khách hàng, họ cần phải chứng nhận ISO 9001: “Nếu chúng tôi giữ được sự hài lòng của khách hàng, họ sẽ muốn quay lại với công ty của chúng tôi".
Cải thiện hiệu quả làm việc
Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 thúc đẩy nhân viên không ngừng nỗ lực làm việc và cải thiện hiệu quả công việc để đáp ứng mục tiêu đã đề ra.
Thực hiện Hệ thống Quản lý Chất lượng ISO 9001 có thể trao quyền cho nhân viên. QMS sẽ cung cấp cho họ những kỳ vọng rõ ràng (mục tiêu chất lượng và mô tả công việc), các công cụ để thực hiện công việc của họ (quy trình và hướng dẫn công việc) và phản hồi kịp thời, khả thi về hiệu suất của họ (số liệu quá trình).Và kết quả sẽ như thế nào? Đó là sự văn hóa công ty được cải thiện và một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hơn!
Tạo sức mạnh nội bộ trong tổ chức và thúc đẩy nhân viên cố gắng trong công việc
Áp dụng ISO 9001 trong mỗi tổ chức mang lại sự khách quan trong việc đánh giá người nhân viên bởi vì:
Việc thực hiện công việc thực tế cùng với những đóng góp của nhân viên trong việc hoàn thành các mục tiêu công việc đề ra luôn được tổ chức tổ chức theo dõi qua dữ liệu cụ thể.
Những quy trình tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự rõ ràng và có hệ thống tổ chức biết được năng lực thực sự của người lao động.
Việc thưởng - phạt và bổ nhiệm chức vụ cho nhân viên đều được thực hiện minh bạch dựa trên những dữ liệu cụ thể để làm căn cứ kèm theo
Để hạn chế tốt đa các sai sót trong phát sinh trong công việc.
Việc ban hành những quy trình hướng dẫn công việc khiến cho tất cả nhân viên liên quan đều phải đọc và làm theo những quy trình/hướng dẫn công việc đó, đặc biệt là trong công việc có độ phức tạp cao và đòi hỏi sự làm việc nhóm của nhiều phòng ban với nhau. Kết quả sẽ giúp công việc có tính chuẩn hóa cao và tranh được
Cải thiện uy tín tổ chức thông qua việc làm thỏa mãn khách hàng.
Nếu yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng là mỗi doanh nghiệp nên hạn chế ở mức tối đa những sai sót (chủ quan lẫn khách quan) trong công việc thì ISO 9001 sẽ giải quyết triệt để vấn đề này. Các tổ chức và doanh nghiệp đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 có xu hướng giải quyết công việc một cách trơn tru và ít phát sinh lỗi hơn so với các đơn vị chưa áp dụng ISO 9001.
Để làm tăng doanh thu và việc kinh doanh từ những khách hàng mới
Một khi đạt được chứng nhận ISO 9001, thì có thể quảng cáo về chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng và đáp ứng các yêu cầu trích dẫn (RFQ) từ các công ty chứng nhận ISO 9001 là "không thể thiếu". Chứng nhận ISO 9001 có thể mở ra nhiều thị trường mới mà hầu như không thể kinh doanh với việc chưa có chứng nhận trước đây.
Nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm
Chất lượng có nghĩa là bất cứ thứ gì sản xuất sẽ như là khách hàng của bạn mong đợi. Cần phải đáp ứng không chỉ các yêu cầu đã nêu - mà còn phải đáp ứng nhiều yêu cầu ngụ ý của họ. Chất lượng đồng nghĩa với việc công ty sẽ ít sự phàn nàn hơn và làm tốt hơn các công việc. Nếu hệ thống quản lý chất lượng hoạt động một cách đúng đắn, nên biết khách hàng mong muốn điều gì và nên cung cấp cho họ những điều nó, để đạt được sự hài lòng của khách hàng.
Đạt được sự công nhận hệ thống quản lý chất lượng quốc tế
ISO 9001 là tiêu chuẩn toàn cầu do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO), có trụ sở tại Thụy Sỹ quản lý. ISO 9001 hiện đang được sử dụng bởi hơn một triệu tổ chức trên
toàn thế giới! Nó thực sự là một tiêu chuẩn toàn cầu về chất lượng! Đạt được chứng nhận ISO 9001 tức là công ty đó được nằm trong một nhóm rất chọn lọc.
Tình hình áp dụng ISO 9001 của các doanh nghiệp ở Việt Nam và tại Đà Nẵng
Xuất phát từ yêu cầu quốc tế hoá , hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, với đường lối ưu tiên cho xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua , công tác quản lý chất lượng đó có những tiến bộ tích cực thể hiện như:
+ Nhiều doanh nghiệp đã thay đổi nhận thức về quản lý chất lượng. Thay cho việc xem công tác quản lý chất lượng chỉ là công tác kiểm tra, tập trung vào một số cán bộ và nhân viên Kiểm soát chất lượng, các công ty này đó xác định việc đảm bảo và cải tiến chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên trong công ty và trách nhiệm cao nhất thuộc về ban lãnh đạo.
Để nâng cao chất lượng phải làm đúng ngay từ đầu và quản lý chất lượng lấy phòng ngừa làm chính.
+ Trong những năm gần đây, các hoạt động chất lượng và quản lý chất lượng đó và đang trở thành phong trào sôi nổi rộng khắp. Chất lượng không chỉ là mối quan tâm của các công ty mà nó đang trở thành mối quan tâm chung, chương trình hành động của mỗi quốc gia và của toàn xã hội.
+ Nhà nước đó quan tâm đúng mức tới phong trào chất lượng và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp , khuyến khích hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp thông qua việc lập và trao giải thưởng chất lượng cho các tổ chức , các doanh nghiệp xứng đáng và đạt được các tiêu chí của giải thưởng chất lượng Việt Nam.
Tổng cục đo lường chất lượng, phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức nhiều cuộc thảo luận , hàng trăm lớp tập huấn về các mô hình quản lý chất lượng hiện đại cho các doanh nghiệp như: TQM , ISO 9000 , ISO 14000 , Q.Base... Hơn nữa , Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước mở rộng các hoạt động tư vấn áp dụng các mô hình quản lý chất lượng vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Cách thức QLCL mới đang dần đi vào nhận thức và thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng đi vào tiềm thức của người tiêu dựng thông qua các hoạt động thông tin, tuyên truyền... trong toàn xã hội
Theo số liệu mới nhất của IMF ( Qũy tiền tệ quốc tế) thì trong năm 2017 thì chỉ số ISO 9001 tăng trưởng mạnh.
Cụ thể trong báo cáo của IMF nêu rõ số lượng ISO 9001 tăng lên 1,4%. Đây là điểm nhấn đáng chú ý trong báo cáo tham luận của lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tại Hội nghị Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về chỉ số đổi mới sáng tạo năm 2017 do Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức.
Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng năm 2020 đã đưa ra nhiệm vụ cải thiện các chỉ số về đổi mới sáng tạo với những mục tiêu cụ thể. Trong đó có mục tiêu đến năm 2020, các chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam (theo đánh giá của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới) đạt trung bình ASEAN 5.
Trong năm 2017 thì chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam đã tăng hạng một cách khá ấn tượng. Từ vị trí thứ 59/128 lên vị trí 47/127 nước và nền kinh tế (tăng 12 bậc). Ngoài ra Việt Nam còn xếp vị trí thứ 1 về chỉ số GII 2017 trong số các nước có thu nhập trung bình thấp.
Theo như Phó Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL ông Nguyễn Hoàng Linh cho biết Tổng cục được phân công chủ trì tổ chức cải thiện 7 chỉ số trong đó có 3 chỉ số thuộc nhóm chỉ số đổi mới sáng tạo đó là nhóm chứng chỉ ISO 9001/ TỶ $PPP GDP
“Số liệu số chứng chỉ ISO 9001 được WIPO sử dụng để tính toán trong Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu được lấy từ số liệu khảo sát của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế - ISO. Theo công bố của Tổ chức ISO, số chứng chỉ ISO 9001 của Việt Nam năm 2015 là 4.148. Như vậy, số chứng chỉ ISO 9001, ISO 14001 tăng so với 2014”, ông Linh thông tin.
Theo số liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì GDP tính theo PPP năm 2015 của Việt Nam là 553.491 tỷ USD. Dựa vào số liệu này, chỉ số ISO 9001 năm 2017 của Việt Nam là 7,5 ( tăng 1,4% so với năm 2016), chỉ số ISO 14001 năm 2017 của Việt Nam là 2,2 ( tăng 37,5% so với năm 2016).
Theo lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hiện nay các chỉ số này đang tiếp tục tăng so với các năm trước liên quan tới các hoạt động mà Tổng cục triển khai thực hiện trong các năm qua như: Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý theo ISO 9001, ISO 14001; Đẩy mạnh triển khai Chương trình quốc gia năng suất chất lượng và các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, tư vấn hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý vào tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Bảng thống kê số chứng chỉ ISO 9001 được cấp ở Việt Nam
Năm
1999
1998
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
164
29
245
612
1237
1598
2461
3167
4282
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2014
2015
2016
3971
7333
2063
4779
6144
3786
4148
5160
Biểu đồ chứng nhận ISO 9001 được cấp tại Việt Nam
Với suy nghĩ “Quy mô sản xuất của đơn vị mình còn nhỏ, chưa đủ lực để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là xuất khẩu ra các nước trên thế giới...”, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất dè dặt trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đã đến, tiêu chuẩn ISO được coi là “giấy thông hành”, thể hiện uy tín của doanh nghiệp, nếu không nhanh chóng nâng cao vị thế của doanh nghiệp thì rất khó có thể cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Khi hỏi đến vấn đề áp dụng ISO, các doanh nghiệp cho rằng mình còn nhỏ, chủ yếu làm hàng gia công sản phẩm cho doanh nghiệp lớn hay thị trường tiêu thụ hạn hẹp nên không nhất thiết phải áp dụng HTQLCL này. Nhiều doanh nghiệp chưa hiểu đúng về vai trò của ISO, cũng có doanh nghiệp đã biết song không muốn bỏ ra hàng trăm triệu đồng mà không lập tức thu lại lợi nhuận và họ bằng lòng với quy mô hoạt động của mình. Đa số các đơn vị sản xuất vừa và nhỏ chiếm lĩnh thị trường bằng cách bán sản phẩm giá rẻ thì khó có hàng mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, không thể thuyết phục người tiêu dùng tin cậy. Điều đó gây trở ngại lớn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác.
Các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam thường "ngại" ISO
Trong hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, việc áp dụng HTQLCL là một tiêu chí không thể thiếu. Trên mỗi sản phẩm có biểu tượng đạt chứng chỉ ISO 9001 sẽ có giá trị hơn rất nhiều. Hiện nay, người tiêu dùng khi lựa chọn hàng hóa rất chú trọng xem nhãn mác, thương hiệu của mỗi sản phẩm khi mua hàng. Để xây dựng áp dụng HTQLCL ISO 9001 trong doanh nghiệp là không khó, chỉ cần nhận thức được vai trò của nó với sự phát triển của doanh nghiệp. Trước tiên, phải tham gia nhiệt tình các khóa đào tạo, tập huấn kết hợp tự tìm hiểu thông tin về ISO 9001 trên các phương tiện truyền thông đại chúng và tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (Sở Khoa học và Công nghệ).
Tuy nhiên, hiện tại có một số doanh nghiệp đã áp dụng HTQLCL ISO 9001 và được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn, nhưng ở doanh nghiệp lại chưa thực sự vận hành theo tiêu chuẩn ISO 9001 như: Chưa thực hiện treo các bảng nội quy, quy định và chính sách chất lượng; chưa thực sự coi trọng việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001, chỉ dừng lại ở hình thức nên chưa làm tốt việc đưa người lao động vào guồng máy hoạt động của đơn vị mình. Chính vì vậy mà hiệu quả chất lượng quản lý theo ISO 9001 chưa cao.
Các doanh nghiệp đã áp dụng tốt HTQLCL ISO 9001 khác hẳn so với các doanh nghiệp chưa áp dụng hệ thống này. Đó là sự nghiêm ngặt ngay từ quy chế ra vào cơ quan của công nhân, khách đến đơn vị đến tác phong quản lý, làm việc của tất cả mọi người trong doanh nghiệp. Với những bảng, biểu, nội quy, quy định, quy trình làm việc và nhất là chính sách chất lượng của doanh nghiệp được treo ngay ngắn, dễ nhìn, dễ thấy. Các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn lao động trong doanh nghiệp được thực hiện rất đầy đủ.
Áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO mang lại cho doanh nghiệp giá trị uy tín trên thị trường và ngay cả những người lao động trong đơn vị đó cũng được hưởng những chế độ, sự ưu đãi tốt khiến họ tận tâm, tận lực với công việc hơn, từ đó lại nhân lên hiệu quả công việc và mang đến thành công cho doanh nghiệp.
Nhưng chuyện thực hiện ISO 9001 tại doanh nghiệp của Việt Nam còn khó hơn thực hiện tư vấn tại hầu hết các doanh nghiệp của nước ngoài thì nghe như có sự vô lý vì các doanh nghiệp của nước ngoài có quy mô hoạt động lớn, công nghệ hiện đại, phương thức quản lý đa quốc gia nhưng đây là câu chuyện sự thật là như vậy dù rằng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam nhỏ hơn rất nhiều và công nghệ sản xuất giản đơn. Việc thực hiện ISO 9001 không phải đòi hỏi quy trình công nghệ sản xuất hiện đại và nhân sự trình độ cao mà việc xây dựng ISO 9001 trong doanh nghiệp sẽ phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp.
Nguyên nhân :
Nguyên nhân thứ nhất là sự quyết tâm, việc đầu tư thời gian và công sức của Ban lãnh đạo doanh nghiệp, việc thực hiện áp dụng ISO 9001. Quá trình áp dụng ISO 9001 sẽ là cơ hội để ban lãnh đạo doanh nghiệp hệ thống lại những công việc quản lý trong những thời gian qua, những công việc nào đã thực hiện tốt thì sẽ tiêu chuẩn hoá – soạn thành những quy trình, quy định, hướng dẫn công việc, với những công việc chưa hiệu quả hoặc có vấn đề thì Ban lãnh đạo sẽ cùng các bộ phận xem xét lại và tìm ra hướng thực hiện được hiệu quả hơn để làm được những công việc này đòi hỏi Ban lãnh đạo thực sự đầu tư công sức và thời gian chứ không thể uỷ thác cho một nhân viên nào hết được. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài thì thực trạng trước khi áp dụng ISO 9001 đã được quản lý tương đối bài bản có nền tảng và các hoạt động đã được bố trí, sắp xếp khoa học hợp lý, việc xây dựng áp dụng ISO 9001 chỉ giúp cho họ quản lý tốt hơn và thông qua các cuộc đánh giá từ bên ngoài thì họ càng hoàn thiện hơn chứ không phải để giải quyết quá nhiều vấn đề chưa hợp lý trong quá trình hoạt động.
Nguyên nhân thứ hai của vấn đề có thể cho rằng văn hoá doanh nghiệp hay tinh thần làm việc, tinh thần trách nhiệm của mọi người, vấn đề này không phải là nói hết cho các doanh nghiệp của Việt Nam mà số đông những doanh nghiệp chúng tôi đã làm việc đều gặp chung thực trạng cho rằng lúc nào cũng bận rộn từ lãnh đạo cho đến những nhân viên tác nghiệp. Chúng ta thử nghĩ xem chắc chỉ khi nào công ty không có đơn hàng, không có khách hàng thì lúc đó chúng ta mới rảnh vậy khi đó thì cần làm ISO 9001 làm gì nữa để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển đòi hỏi tất cả mọi người phải có sự quyết tâm, nỗ lực vì doanh nghiệp thì mới tạo ra được được những bước đột phá. Khi được nghe nói đến những doanh nghiệp của Việt Nam thành công thì hầu như ai trong đó đều tự hào về những ngày đóng góp miệt mài và bền bỉ đối với doanh nghiệp Trong mỗi chúng ta cũng thực sự xem xét lại mình xem có phải những công việc chúng ta chưa làm hoặc làm chưa hiệu quả có phải hoàn toàn do bận rộn hay không hay do việc quản lý thời gian làm việc của chúng ta chưa hợp lý, chưa có kế hoạch, tinh thần của chúng ta chưa cao
Dẫu biết rằng việc xem xét lại quá trình công việc, hệ thống lại, cải tiến là việc không nhỏ mà lại phải diễn ra song song cùng với các công việc tác nghiệp hàng ngày vì vậy càng đòi hỏi chúng ta phải sắp xếp công việc hợp lý và trên hết là tinh thần và trách nhiệm cao trong việc cải tiến hoạt động quản lý nói chung và áp dụng ISO 9001 nói riêng. Một trong những điểm thuận lợi của các doanh nghiệp nước ngoài là tinh thần trách nhiệm rất cao từ cấp quản lý cho đến nhân viên đều thực hiện tốt kế hoạch công việc, vấn đề là chính những đội ngũ này thì phần đông vẫn là những người Việt Nam, điều này càng cho thấy tầm quan trọng của lãnh đạo để tạo được văn hoá doanh nghiệp, tinh thần làm việc của mọi người
Trên đây chỉ là hai vấn đề nổi trội nhưng đã cho thấy có những sự khác biệt lớn ảnh hưởng đến việc áp dụng ISO 9001, kinh nghiệm của chúng tôi đã thấy doanh nghiệp của nước ngoài với hơn 1000 công nhân mà áp dụng ISO 9001 trong thời gian 5 tháng, trong khi đó có nhiều doanh nghiệp Việt Nam với quy mô rất nhỏ khoảng 30 người, quá trình xây dựng, vận hành ISO 9001 hơn một năm chật vật mới xong (lẽ thông thường áp dụng ISO 9001 quy mô đơn giản, nhỏ thì thời gian sẽ phải ngắn hơn). Ngoài ra, ngay chúng tôi cũng thấy công sức bỏ ra để tư vấn cho doanh nghiệp nước ngoài lại ít hơn đối với doanh nghiệp của Việt Nam
Thực trạng về động cơ áp dụng ISO 9001 của doanh nghiệp ở Đà Nẵng
Việc áp dụng TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính Nhà nước
Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 (gọi tắt là HTQLCL) trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành cũng như xử lý hồ sơ, công việc của tổ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tim_hieu_dong_co_cua_viec_ap_dung_he_thong_quan_tri.docx