Viện thường xuyên tham gia tổ chức tập huấn hướng dẫn bằng nhiều hình thức về các lĩnh vực: cơ chế chính sách, quản lý đầu tư, xây dựng, phưong pháp lập, quản lý các loại chi phí, tư vấn, quy hoạch, thiết kế, đơn giá, dự toán, tiên lượng, định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Những chủ đề chủ yếu của các lớp tập huấn đã đề cập đến những vấn đề cấp bách, thiết thực như:
1. Những nội dung cơ bản về kinh tế trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Những nội dung cơ bản về kinh tế -hợp đồng trong Quy chế đấu thầu.
3. Sự hình thành và quản lý chi phí xây dựng công trìnhthuộc các dự án đầu tư trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam.
4. Phương pháp xác định và quản lý chi phí máy thi công.
5. Phương pháp lập và quản lý định mức, đơn giá dự toán các công trình.
6. Công tác quản lý định mức chi phí trong khảo sát, thiết kế, tư vấn.
7. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các dự án đầu tư.
8. Hướng dẫn đấu thầu tuyển chọn tư vấn, hàng hoá, thiết bị và xâylắp.
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tìm hiểu về bộ xây dựng và viện kinh tế xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh thực hiện việc nghiên cứu, Viện chủ trì công tác tổ chức, hướng dẫn phương pháp, hỗ trợ và kiểm tra kết quả theo mối quan hệ chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ.
- Trong công tác quản lý nội bộ...
3/ Một số hoạt động của Viện trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước năm 1999:
Năm 1999 là năm cuối của thập kỉ 90, cùng với những thuận lợi và khó khăn chung của nền kinh tế - xã hội nước ta: thị trường bị thu hẹp, nhiều biến động về cơ chế, chính sách trong quản lí đầu tư và xây dựng, tình hình đầu tư trong nước ngày càng giảm, đặc biệt là đầu tư nước ngoài tại Việt Nam... đã ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Viện: việc nghiên cứu các cơ chế, chính sách vĩ mô về đầu tư và xây dựng và thể chế nó trong lĩnh vực kinh tế đầu tư và xây dựng về việc thể chế hoá nó trong lĩnh vực kinh tế đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với Viện. Năm 1999 cũng là năm đầu tiên Viện Kinh tế xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới được ban hành theo Quyết định số: 99/QĐ - BXD ngày 23/ 01/ 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tuy vậy, khi triển khai thực hiện lại gặp phải sự chồng chéo với các đơn vị trong Bộ; Ví dụ có những việc từ nhiều năm trước vẫn do Viện chủ trì soạn thảo, gần đây lại chuyển giao nhiệm vụ chủ trì cho đơn vị khác, còn Viện chỉ đóng vai trò tham gia, phối hợp làm cho những đóng góp của Viện (là đơn vị đã có quá trình tích luỹ trong lĩnh vực này) có phần hạn chế mà lẽ ra còn được đóng góp nhiều hơn, chất lượng hơn đối với việc nghiên cứu soạn thảo cơ chế, chính sách của Bộ.
Tuy gặp phải một số khó khăn như đã nêu ở trên, được sư quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ cùnh với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể các cán bộ công chức trong cơ quan, Viện kinh tế xây dựng đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu của năm.
1. Viện đã thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:
Là một cơ quan nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế để phục vụ và tham gia công tác quản lí kinh tế trong đầu tư và xây dựng, trong năm 1999, ngoài việc triển khai thực hiện các chức năm nghiên cứu thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của công tác quản lí do Bộ giao, Viện đã tiến hành nghiên cứu một số vấn đề quan trọng theo các khoa học công nghiệp cấp Bộ. Các đề tài này đã bám sát yêu cầu của thực tế, những đòi hỏi bức xúc trong việc xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn phục vụ công tác quản lí ngành, đặc biệt là một số vấn đề được quan tâm như: Phương thức quản lí chi phí trong đầu tư và xây dựng theo hướng hội nhập với các nước ASEAN và khu vực châu á - Thái Bình Dương; Cơ chế, chính sách kinh tế đối với công tác vệ sinh, môi trường đô thị.
Năm 1999 là năm có nhiều chuyển đổi quan trọng trong cơ chế quản lí kinh tế, một số chính sách về quản lí giá cả trong xây dựng cũng cần được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thực tiễn đang diễn ra. Từ thực tế đó, Viện đã triệt để ứng dụng ngay kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian qua trong việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác quản lí của Bộ Xây Dựng.
Đã nghiên cứu soạn thảo và trình Bộ ban hành Thông tư hướng đẫn việc lập và quản lí chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư số: 08/1999/TT - BXD ngày 16/11/1999 (thay thế Thông tư số: 23/BXD - VKT ngày 15/12/1995 của BXD).
Nghiên cứu soạn thảo Định mức chi phí thiết kế các công trình xây dựng (Thay thế Quyết định số: 179/BXD - VKT ngày 17/7/1996 của Bộ trưởng và các tổ chức tư vấn, đến nay Bộ trưởng Bộ Xây Dựng đã kí ban hành tại Quyết định số: 01/2000/QĐ - BXD ngày 03/01/2000.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành tập Định mức tỉ lệ khấu hao hàng năm các loại máy và thiết bị xây dựng theo quyết định số: 02/1999/QĐ - -BXD ngày 11/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành tập Định mức dự toán xây dựng cấp thoát nước (Thay thế Quyết định số 411/BXD ngày 10/6/1996 của Bộ Xây dựng) theo Quyết định số: 24/1999/QĐ - BXD ngày 25/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Hoàn thành việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung tập Định mức dự toán khảo sát xây dựng (Thay thế Quyết định số: 177/BXD - VKT ngày 17/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Hiện nay, tập dự thảo đã được hoàn thành ở cáp Viện , đang làm thủ tục trình Bộ đẻ có thể kí ban hành trong quý II/ 2000.
Hoàn thành việc soạn thảo sửa đổi Thông tư hướng dẫn lập và quản lí giá khảo sát (Thay thế Thông tư số: 22/BXD - VKT ngày 17/7/1995 của Bộ Xây dựng). Hiện nay, dự thảo đã được hoàn thành ở cấp Viện, đang làm thủ tục trình bộ để có thể kí ban hành trong quý II/2000.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành Định mức chi phí tư vấn đàu tư và xây dựng (Thay thế Quyết định số: 501/BXD - VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) theo Quyết định số:45/1999/QĐ - BXD ngày 02/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành Định mức dự toán lắp đặt và bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị (Thay thế Quyết định số: 328/BXD - VKT ngày 8/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) theo Quyết định số: 37/1999/QĐ - BXD ngày 24/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể giúp Bộ làm chức năng quản lí Nhà nước:
Được sự phân công của Lãnh đạo Bộ, Viện đã nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sáh kinh tế trong đầu tư và xây dựng phục vụ công tác quản lí Nhà nước của Bộ Xây dựng do Chính phủ phân công.
Hoàn thành việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quản lí đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số: 42/CP và 92/CP của chính phủ. Sau nhiều lần tổ chức hội thảo và rà soát với các chuyên gia của văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành (từ tháng 10/1997 đến tháng 7/1999), đến nay Quy chế Quản lí đầu tư và xây dựng đã được Chính phủ ban hành theo nghị định số: 52/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 (Thay thế cho Điều lệ Quản lí đầu tư và xây dựng 42/CP và 92/CP).
Tham gia trong tiểu ban soạn thảo sửa đổi Quy chế đấu thầu 43/CP và 93/CP, Viện Kinh tế xây dựng đã cùng các đơn vị có liên quan tham gia tích cực với Bộ Kế hoạchvà đầu tư, Bộ Thương mại , Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để hoàn thành công tác này. Đến nay, Quy chế Đấu thầu mới đã được chính phủ ban hành theo nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999; Hiện nay Viện đang soạn thảo Quyết định trình Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dư án đầu tư tại Việt Nam đã gửi lấy ý kiến các đơn vị và đang dược hoàn thiện dự thảo để Bộ trình thủ tướng Chính phủ ban hành.
Nghiên cứu soạn thảo trình bộ ban hành Thông tư hướng dẫn dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế GTGT và thuế Thu nhập doanh nghiệp số: 01/1999/ TT - BXD ngày 16/1/1999.
Chỉ đạo và hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước xây dựng và ban hành 61 bộ đơn giá xây dựng cơ bản làm căn cứ lập và thẩm định đơn giá, dự toán các công trình, các dự án đầu tư trên địa bàn. Trình Bộ ra văn bản hoả thuận để các thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ ban hành Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng trên phạm vi của 5 thành phố loại I.
Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ các Ban quản lí dự án các công trình đặc biệt: Thuỷ điện Ialy, thuỷ điện sông Hinh... lập đơn giá riêng do đặc trưng yêu cầu kỹ thuật công trình.
Nghiên cứu soạn thảo trình Bộ ban hành "thông tư hướng dẫn quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện của công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư về thời điểm bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng" theo phân công hướng dẫn của Nghị định số: 52/1999/NĐ - CP. Đến nay, dự thảo đang được hoàn thành ở cấp Viện, trong thời gian tới sẽ tổ chức báo cáo Bộ để có thể ban hành áp dụng từ năm 2000.
Được Bộ phân công và giao nhiệm vụ, Viện Kinh tế xây dựng đã tham gia phối hợp với Ban vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính trong việc soạn thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng giá thiết bị trong xây dựng cơ bản, gần đây nhất, Viện đã trình Bộ kí công văn số: 2141/ BXD - VKT ngày 22/7/1999 để góp ý lần cuối cho văn bản này. Hiện nay, Ban Vật giá Chính phủ đang tổng ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh văn bản và hoàn tất các công việc còn lại để trình bộ ban hành.
3. Là một đơn vị sự nghiệp khoa học có thu theo Quyết định số: 99/QĐ - BXD của Bộ trưởng BXD, Viện kinh tế xây dựng được thực hiện tư vấn lập hoặc thẩm định các dự án đầu tư, định mức, đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh toán; thẩm tra phần xây lắp trong quyết toán vốn đầu tư; quản lí dự án, lập hoặc đánh giá hồ sơ dự thầu; đánh giá tài sản của doanh nghiệp. Theo chức năng, nhiệm vụ này, Viện đã tổ chức Thẩm định các dự án đầu tư (Phần kinh tế - tài chính), tổng dự toán, dự toán các công trình nhóm A do Bộ giao hoặc tổng dự toán các công trình do Chủ đầu tư hoặc cấp quyết định đầu tư yêu cầu. Qua công tác thẩm định dự toán, tổng dự toán các công trình trong năm đã được tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng so với dự toán, tổng dự toán do các tổ chức tư vấn lập. Thông qua công tác này, Viện đã mạnh dạn đưa số cán bộ trẻ mới về nhận công tác tại Viện thâm nhập thực tế, bổ túc nghiệp vụ, nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cũng tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác nghiên cứu thường xuyên cũng như trong các hoạt động kinh tế khác của Viện trong điều kiện nguồn kinh phí còn nhiều hạn hẹp.
4. Chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức lao động, Vụ Kế hoạch - thống kê, Vụ Tài chính kế toán tiếp tục triển khai thực hiện dự án "Điều tra thực trạng năng lực các doanh nghiệp ngành Xây dựng" phục vụ cho việc sắp xếp và đề xuất hướng hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển các doanh nghiệp ngành Xây dựng trong cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay, đã hoàn thành được phần lớn việc thu thập, xử lí và tổng hợp số liệu của gần 1000 doanh nghiệp Nhà nước ngành Xây dựng trực thuộc quản lí của 8 Bộ, ngành Trung ương, 45/61 tỉnh thành phố trong cả nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của 2 thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo hệ thống biểu mẫu quy định về thực trạng năng lực của các doanh nghiệp ngành Xây dựng.
5. Tổ chức cho chi đoàn thanh niên CS HCM của Viện thực hiện 3 đề tài khoa học cấp Viện bằng nguồn kinh phí tự có nhằm đào tạo và bồi dưỡng số cán bộ trẻ mới về công tác tại Viện có điều kiện làm quen với công tác nghiên cứu khoa học đồng thời cũng có điều kiện để nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ cho chi doàn thanh niên... Đó là các đề tài:
- Nghiên cứu phương pháp luận và hoàn thiện việc xây dựng định mức dự toán công tác vệ sinh môi trường đô thị phục vụ quản lí đô thị.
- ứng dụng tin học trong quản lí giá vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu phương pháp luận và quản lí giá công trình xây dựng theo
hệ tư vấn Anh ở các nước.
6. Trên lĩnh vực hợp tác quốc tế, Viện đã có mối quan hệ truyền thống với các hãng tư vấn lớn như: DA VIS LANGDON &SEAH, RAWLINSONS ... và một số cơ quan nghiên cứu kinh tế thuộc ngành Xây dựng của Trung Quốc để tăng cường hợp tác và sưu tầm tài liệu phục phụ cho tiến trình hội nhập của đất nước nói chung và ngành Xây dựng nói rieeng phù hợp với quốc tế và khu vực.
7. Thường xuyên tạo điều kiện để các cán bộ, nghiên cứu viên trong Viện được học tập nâng cao trình độ: ngoại ngữ, tin học ... Ngoài ra, Viện còn khuyến khích, động viên và cử các cán bộ đi đào tạo trình độ Thạc sĩ kinh tế và Tiến sĩ kinh tế ở trong và ngoài nước.
8. Các mặt công tác khác:
Một nhiệm vụ quan trọng của Viện là tham gia phục vụ công tác quản lí Nhà nước của Bộ và Chính phủ. Bởi vậy, mỗi cán bộ, công chức trong Viện phải tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị, học tập các Nghị quyết của ban chấp hành trung ương Đảng và Nhà nước vận dụng trong công tác chuyên môn của mình.
Các tổ chức đoàn thể trong viện: Công đoàn, Chi đoàn TNCS HCM, Phụ nũ thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc hưởng ứng tham gia các hoạt động do Bộ phát động: Cuộc thi tìm hiểu về Công đoàn Việt Nam, các cuộc thi đấu bóng bàn, bóng đá ... ; Tổ chức vận động đoàn thể ván bộ, Công chức trong đơn vị tham gia ủng hộ đồng bào bị hoạn nạn do thiên tai, đặc biệt là trong 2 đợt vận động ủng hộ đồng bào miền Trung bị lũ lụt, anh chị em trong Viện đã quyên góp được với tổng số tiền là 15 triệu đồng.
Ngoài việc tư vấn thẩm định các dự án, dự toán, tổng dự toán công trình đã tiết kiệm trong việc chi tiêu hội họp, đi lại, thông tin liên lạc ...
Viện luôn tạo điều kiện về thời gian và vật chất để lực lượng tự vệ tham gia đầy đủ, nghiêm túc chương trình huấn luyện quân sự do Ban chỉ huy quân sự Quận Hai Bà Trưng đề ra.
Tổ chức thăm hỏi thường xuyên mỗi khi gia đình các cán bộ trong Viện có chuyện vui, buồn. Duy trì công tác đời sống, tăng thu nhập cho mỗi cán bộ, công chức.
4/ Một số hoạt động của Viện trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước năm 2000: (theo báo cáo số 827/VKT1 ngày 10/11/2000)
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời xuất phát từ thực tế quản lý đòi hỏi, Viện đã chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan như: Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Ban vật giá Chính phủ...để nghiên cứu, dự thảo hàng loạt văn bản quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng, từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật một cách đồng bộ và toàn diện nhằm đưa cong tác quản lý đầu tư và xây dựng ngáy càng có hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện mở rộng hội nhập quốc tế và khu vực, thể hiện ở các mặt sau:
a) Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý mới theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước:
Viện đã chủ trương và tích cực tham gia vào quá trình dự thảo trong đó đặc biệt là những nội dung liên qua trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động nghiên cứu của Viện để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành, cụ thể là:
1-Tham gia dự thảo sửa đổi, bổ sung “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” (số 52/CP ngày 8/7/1999, được bổ sung, sửa đổi theo Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) và tham gia sửa đổi bổ sung “Quy chế đấu thầu” (số 88/CP ngày 1/9/1999 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000).
2- Nghiên cứu trình Bộ Xây dựng thoả thuận với Bộ Văn hoá- Thông tin về “Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng” (số 05/2000/QĐ-BVH ngày 24/3/2000)
3- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát (số 04/2000/TT-BXD ngày 5/6/2000)
4- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn, điều chỉnh dự toán công trình XDCB (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
5- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn, điều chỉnh dự toán công trình XDCB theo chế độ lương tối thiểu 144000-180000 (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
6- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư (số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000-sửa đổi bổ sung TT 08 theo Nghị định 12/CP)
7- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát (số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000-sửa, bổ sung TT 02)
8- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp quy đổi vốn đầu tư của công trình xây dựng hoàn thành được đưa vào sử dụng (số 11/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000)
9- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộ chương trình 135/CP (số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000)
Ngoài các văn bản có quyết định ban hành trên, Các văn bản khác được Viện hoàn chỉnh để trình cấp thẩm quyền quyết định, đó là:
10. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
11. Thông tư hướng dẫn xác định ranh giới giữa vật tư và thiết bị trong xây dựng.
b) Từng bước thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (gồm cả định mức chi phí):
Cùng với các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng, Viện đã và đang tập trung nghiên cứu từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ công tác quản lý này tốt hơn nữa nhằm đưa công tác quản lý ngày một nề nếp, hiệu quả thiết thực đồng thời làm chuẩn mực đánh giá cho các hoạt động kinh tế góp phần thực hành tiết kiệm trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
Viện đã tạo lập hệ thống định mức thuộc các lĩnh vực xây dựng, lắp đặt, các chuyên ngành xây lắp, đô thị, khảo sát,tư vấn, thiết kế,quy hoạch... . Đồng thời tạo lập hệ thống chỉ tiêu giá cả, chi phí, các yếu tố đầu vào, vật tư, nhân công, máy móc thiết bị phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí thuộc quá trình đầu tư và xây dựng: suất đầu tư, chi phí chuẩn kết cấu bộ phận công trình, các loại đơn giá : dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, ca máy, vật liệu, nhân công tiền lương...
Tính đến nay Viện đã nghiên cứu, xây dựng trình Bộ ban hành:
1- Định mức dự toán khảo sát (số 06/2000/QĐ-BXD ngày 22/5/2000).
2- Định mức chi phí thiết kế (số 01/2000/QĐ-BXD ngày 03/1/2000).
3- Các định mức dự toán chuyên ngành: công viên cây xanh TP Hồ Chí Minh (số 782/2000/QĐ-BXD ngày 20/4/2000); nạo vét hệ thống thoát nước hiện đại (số 825/2000/QĐ-BXD ngày 19/6/2000).
4- Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (số 14/2000/QĐ-BXD ngày 20/7/2000 thay QĐ số 45/1999/QĐ-BXD ngày 2/12/1999).
5- Định mức dự toán gia công chế tạo các sản phẩm chiếu sáng và thiết bị đô thị (số 911/2000/QĐ-BXD ngày 5/7/2000).
6- Định mức dự toán XDCB các công trình trên biển và hải đảo (số 19/2000/QĐ-BXD ngày 9/10/2000).
7- Đơn giá XDCB chuyên ngành lắp đặt thử nghiệm, hiệu chỉnh, thiết bị, đường dây thông tin điện lực (số 80/BXD-VKT ngày 20/1/2000).
8-Thoả thuận với các Bộ chuyên ngành về: Định mức lắp đặt, thử nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị đường dây thông tin điện lực(số35/BXD-VKT ngày 10/1/2000);Đơn giá ca máy trong công tác dò, tìm, xử lý bom mìn, vật nổ (số 1502/BXD-VKT ngày 23/8/2000); Định mức dự toán chế tạo lắp đặt dựng dàn BTCT dự ứng lực kéo trước Supe T (ngày 6/11/2000); Bổ sung định mức giá ca máy công tác khoan cọc nhồi (số 1898/BXD-VKT ngày 13/10/2000) ...
Ngoài các chỉ tiêu, định mức KTKT đã ban hành đó, Viện đã hoàn thành dự thảo và lấy ý kiến tham gia của các ngành, cơ sở để hoàn chỉnh trình Bộ ban hành:
1. Định mức dự toán sửa chữa các công trrình XDCB
2. Định mức dự toán lắp máy 2000 sửa đổi bổ sung
3. Định mức vật tư xây dựng cơ bản sửa đổi bổ sung
4. Định mức chuyên ngành phát thanh và truyền hình
5. Định mức chuyên ngành dự toán hầm lò Bộ công nghiệp
6. Định mức dự toán sửa chữa biệt thự và nhà ở cho người nước ngoài
Đồng thời tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu, định mức để có thể ban hành phục vụ các nhà đầu tư, tư vấn và các nhà thầu:
1. Định mức chuyên ngành công tác vệ sinh môi trường đô thị áp dụng trong cả nước.
2. Chỉ tiêu xây dựng các công trình các ước ASEAN.
3. Chỉ tiêu xây dựng các công trình có vốn nước ngoài tại Việt nam.
4. Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng.
5. Định mức dự toán công tác nạo vét thoát nước và vệ sinh môi trường TP Hải Phòng.
6. Định mức dự toán chuyên ngành đường dây 500KV.
7. Định mức dự toán chuyên ngành đô thị TP Vinh .
8. Định mức năng suất máy xây dựng.
9. Hệ thống chỉ tiêu và cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp công ích phục vụ quản lý đô thị.
10. Dự toán chuyên ngành bưu điện.
11. Định mức gia công cấu kiện kim loại giàn cố định trên biển.
c) Thực hiện thẩm tra đơn giá, dự toán, tổng dự toán, các loại chi phí, các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Viện rất coi trọng công tác thẩm tra đơn giá dự toán, tổng dự toán, thanh quyết toán cùng Bộ Tài chính, Ban quản lý dự án cho các dự án lớn, quan trọng hoặc hướng dẫn địa phương, ban quản lý dự án, ban đơn giá công trình lập và quản lý các loại chi phí. Do đó đã pháthiện những sai sót trong các hồ sơ dự án về định mức, đơn giá, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và đưa ra nhứng kiến nghị phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo quyền lợi các bên tham gia dự án và quyền lợi người lao động.
Viện đã trực tiếp thẩm định các dự án, công trình quan trọng sau:
1. Thẩm định TDT thuỷ điện Yaly và sông Hinh.
2. TDT thuỷ điện Đại ninh, Phú Mỹ 1
3. TDT đường dây tải điện 500KV Plâycu- Phú lâm.
4. DT một số hạng mục nhà máy đường Sông Lam.
5. DTgói thầu nhà máy lọc dầu Dung quất.
6. TDT công trình Ximăng Hoàng Mai.
7. Thẩm tra quyết toán thuỷ điện Vĩnh Sơn.
......
d) Tổ chức nghiên cứu khoa học về kinh tế xây dựng phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng:
Đây là một công việc luôn gắn với công tác quản lý. Vì vậy, muốn nghiên cứu và xây dựng các văn bản quản lý có chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực tế quản lý đòi hỏiphải tổ chức nghiên cứu khoa học một cách bài bản, theo quy trình nghiên cứu khoa học chặt chẽ để có những kết quả thiết thực phục vụ quản lý. Bên cạnh đó có thể đánh giá lại kết quả nghiên cứu khoa học cũng như việc tận dụng lại kết quả nghiên cứu khoa học và thực tế quản lý để rút thành bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Năm 2000, Viên chủ yếu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học của các đề tài đã nghiên cứu để tiến hành xây dựng các văn bản quản lý và hoàn thành các đề tài nằm trong chuơng trình nghiên cứu khoa học 1996-2000 đồng thời triển khai cácđề tài NCKH mới, cụ thể là:
1. Tổ chức nghiệm thu các đề tài đã hoàn thành:
- Nghiêncứu hoàn thiện hệ thống giá xây dựng và biên pháp quản lý của nhà nước đối với giá cả tụi trường xay dựng.
- Nghiên cứu xác lập định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ của các công trình xây dựng.
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng định mức năng suất và chi phí máy phù hợp với cơ chế mới.
2. Triển khai nghiên cứu các đề tài NCKH mới:
- Vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
- Thực trạng sử dụng lao động và các biên pháp giả quyết tình trạng thất nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đối với các chỉ tiêu kinhtế tài chính của DAĐT.
- Đánh giá tình hình thực hiện tổng mức đầu tư và xcs lập suất đầu tư XDCB.
- Điều tra, đánh giá thực trạng năng lực các doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng.
.....
e) Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng nghiệp vụ kinh tế xây dựng cho các ngành, các địa phương, các cơ sở, trường đào tạo:
Viện thường xuyên tham gia tổ chức tập huấn hướng dẫn bằng nhiều hình thức về các lĩnh vực: cơ chế chính sách, quản lý đầu tư, xây dựng, phưong pháp lập, quản lý các loại chi phí, tư vấn, quy hoạch, thiết kế, đơn giá, dự toán, tiên lượng, định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật...
Những chủ đề chủ yếu của các lớp tập huấn đã đề cập đến những vấn đề cấp bách, thiết thực như:
1. Những nội dung cơ bản về kinh tế trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Những nội dung cơ bản về kinh tế -hợp đồng trong Quy chế đấu thầu.
3. Sự hình thành và quản lý chi phí xây dựng công trìnhthuộc các dự án đầu tư trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam.
4. Phương pháp xác định và quản lý chi phí máy thi công.
5. Phương pháp lập và quản lý định mức, đơn giá dự toán các công trình.
6. Công tác quản lý định mức chi phí trong khảo sát, thiết kế, tư vấn.
7. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các dự án đầu tư.
8. Hướng dẫn đấu thầu tuyển chọn tư vấn, hàng hoá, thiết bị và xâylắp.
......
f) Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng:
Viện đã thực hiện các việc sau:
1. Tiếp tục nghiên cứu Phương án sắp xếp các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng đến năm 2000, hoàn thiện tổ chức hoạt động của Tổng công ty theo chỉ thị 15/2000/CT-TTg.
2. Nghiên cứu Khoán chi phí,doanh thu cho các đơn vị sản xuất gạch đá nung của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
3. Hoàn thiên hệ thống giá cố định 1994 sản phẩm VLXD phục vu kế hoạch hoá.
4. Điều tra, đánh giá thực trạng năng lực các doanh nghiệp ngành xây dựng.
5. Điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong cacs doanh nghiệp xây dựng.
6. Tổng kết thực hiện đổi mới và phát triển DNNN và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng.
.....
Các công việc trên theo chương trình phối hợp với các cơ quan liên quan: Vụ Tổ chức lao động- tiền lương, Vụ Kế hoạch- Thống kê, Vụ Tài chính-kế toán, Ban đổi mới DNNN trung ương...
Như vậy, có thể nhận xét, đánh giá kết quả công tác năm 2000 của Viện như sau:
Hầu hết các công việc đã triển khai trong năm 2000 nằm trong chương trình của Viện đã được tiến hành một cách khẩn trương, năng động, sáng tạo, có tính chủ động và sắp xếp khoa học cho từng giai đoạn, vừa kết hợp vừa phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu và quản lý, giữa lý luận và thực tiễn, giữa các khâu trong lĩnh vực quản lý, giữa các bộ phận, các cơ quan, các ngành, các địa phương và cơ sở giữa thực tế kinh nghiệm trong nước và thực tế kinh nghiệm ngoài nước...nên đã tạo được một chu trình làm việc hợp lý, một hệ thống nghiên cứu bài bản để hoàn thành nhiều hình thức văn bản quản lý một cách kịp thời, đồng bộ, có tính hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước các cấp và thực tế quản lý, kinh doanh, xây dựng.
Do các vấn đề kinh tế trong quá trình chuyển đổi khá phức tạp, phạm vi nghiên cứu lại rộng, mới mẻ, có nhiều ý kiến ở góc độ khác nhau nên cần có thời gian nghiên cứu cân nhắc sâu rộng, có n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35268.DOC