MỤC LỤC
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĨNH BẢO HẢI PHÒNG 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo - Hải Phòng. 3
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 3
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ thuộc chi nhánh 4
1.3. Đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng. 8
1.3.1. Dịch vụ tiền gửi 8
1.3.2. Dịch vụ tín dụng 9
1.3.3. Dịch vụ thanh toán trong nước 9
1.3.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại 9
1.3.5.Các sản phẩm dịch vụ khác 10
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNNo& PTNT VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG 11
2.1.Những thuận lợi khó khăn 11
2.1.1.Thuận lợi 11
2.1.2. Khó khăn 11
2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 12
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng 15
2.2.1.Thực trạng về quy mô vốn huy động 15
2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn 15
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG 22
3.1 Hoạt động huy động vốn 22
3.2 Hoạt động tín dụng 22
KẾT LUẬN 24
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2772 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Bảo – Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm chi phí, góp phần thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo - Hải Phòng.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ thuộc chi nhánh:
Phòng Nguồn vốn-KHTH
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn, đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý hệ số an toàn theo qui định. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.
Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo
Đầu mối thu thập và quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo qui chế, qui trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trực thuộc.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quí, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Phòng Tín dụng:
Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng tín dụng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, theo dõi, đánh giá, tổng kết và đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng.
Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Marketing tín dụng: thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ đến khách hàng, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Quản lý hồ sơ tín dụng, tổng hợp, phân tích, bảo mật thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo qui trình tín dụng; tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Phòng kế toán - Ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của Ngân hàng nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quĩ tiền lương của chi nhánh.
Quản lý, giám sát và thực hiện các quĩ chuyên dùng theo qui định.
Thực các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước; chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tiền mặt theo quy định
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán vá các báo cáo theo qui định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo qui định.
Phòng Hành chính nhân sự
Xây dựng và đôn đốc thực hiện chương trình công tác hàng tháng, quí và chương trình giao ban nội bộ của chi nhánh.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Đầu mối quan hệ với cơ quan tư pháp tại địa phương.
Lưu trữ, phân tích, đánh giá văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, công cụ lao động.
Theo dõi, quản lý mạng lưới chi nhánh; đề xuất việc mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới.
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi thực hiện nội qui lao động, thỏa ước lao động tập thể.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương theo quy chế; thực hiện công tác quản lý cán bộ, công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ; tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ; tham mưu và làm đầu mối công tác tổ chức; ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo quy định.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại Chi nhánh.
Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp luật, các quy định của NHNN VN và các quy định và chính sách của NHNo&PTNT VN trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu quả.
Định kỳ, tiến hành kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Đề ra các biện pháp phòng ngừa tránh vi phạm mới phát sinh.
Đưa ra các kiến nghị cải thiện các chính sách, quy định, và thủ tục lên Trung tâm điều hành nghiên cứu và thực hiện.
Làm đầu mối tiếp xúc và phối hợp làm việc với kiểm tra, kiểm toán Trung tâm điều hành, bên ngoài và thanh tra NHNN.
Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và Trung tâm điều hành
Phòng dịch vụ và MKT
Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng nông nghiệp.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
Bằng sự hoạt động năng nổ nhiệt tình của tất cả các phòng ban đã cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban Giám đốc đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời để duy trì và phát triển theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng.
Ngân hàng Agribank Vĩnh Bảo Hải Phòng cung cấp những dịch vụ sau:
1.3.1. Dịch vụ tiền gửi:
Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp dẫn.
1.3.2. Dịch vụ tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
Cho vay vốn, đồng tài trợ
Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, CNV và các đối tượng khác
Cho vay theo dự án, tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án trong nước và quốc tế.
1.3.3. Dịch vụ thanh toán trong nước:
Nhận tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế
Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước
Thu, chi hộ
Chi trả lương qua tài khoản,.....
1.3.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
Ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng trên nền công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán hiện đại - an toàn - tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế.
Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền(TTR)
Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại.
Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
Thanh toán, chuyển tiền biên giới
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế
Thu đổi ngoại tệ.
1.3.5.Các sản phẩm dịch vụ khác:
Thu tiền tại nơi yêu cầu của Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt triên 100 triệu đồng.
Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác....
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNNo& PTNT VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG
2.1.Những thuận lợi khó khăn:
2.1.1.Thuận lợi:
- Hệ thống chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước quyết tâm đổi mới các chính sách và hệ thống tài chính – tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
- Nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phục hồi và phát triển mạnh. Công nghiệp phát triển kéo theo dịch vụ tăng nhanh, nhất là trong các lĩnh vực lưu chuyển, bán lẻ hàng hóa, du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, internet, xuất nhập khẩu.
- Chi nhánh nhận được sự quan tâm, hỗ trợ có hiệu quả của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, cũng như sự quan tâm ủng hộ mạnh mẽ của Huyện ủy, UBND Huyện Vĩnh Bảo.
2.1.2. Khó khăn:
- Thị trường có nhiều biến động, giá vàng, giá dầu tăng mạnh, đồng USD mất giá so với đồng EUR… cũng đã làm ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng.
- Các Ngân hàng thương mại cổ phần đồng loạt tăng Vốn điều lệ, tiếp tục mở rộng mạng lưới hầu hết các phường, quận huyện trên địa bàn Hải Phòng. Cạnh tranh về lãi suất, công nghệ, dịch vụ sản phẩm trở nên gay gắt.
- Trình độ nghiệp vụ khả năng giao tiếp kiến thức tổng hợp của đội ngũ nhân viên tín dụng còn chưa cao. Mà đây lại là hình ảnh của ngân hàng nên việc đào tạo nâng cao trình độ chất lượng nhân sự là một việc làm cần thiết tại mọi thời điểm của ngân hàng.
2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
Mặc dù xuất phát điểm thấp, nhưng với sự chỉ đạo đúng hướng của Ban giám đốc và sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã trưởng thành và phát triển.
*Công tác huy động vốn
Huy động vốn được xem là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng nói riêng. Với phương châm là "đi vay để cho vay" Ngân hàng coi huy động vốn là công cụ chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó Ngân hàng Thương mại đã đa dạng hóa các hoạt động, các hình thức, các phương pháp huy động nhằm thu hút được lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, tập trung vào ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt, đầu tư cho nền kinh tế và hạn chế lạm phát bằng cách: tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp với các hình thức huy động vốn, vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp từ phía khách hàng.
Trong những năm vừa qua, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng dưới sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, Ban Giám đốc chi nhánh cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên đã duy trì và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng cả về quy mô, số lượng và chất lượng.
Được sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên về hình thức huy động vốn và lãi suất đã tăng được sức cạnh tranh nên giữ được nguồn vốn ổn định. Để làm được điều đó chi nhánh đã làm công tác tuyên truyền, quảng bá về lãi suất và hình thức huy động như: niêm yết công khai về lãi suất, các hình thức tiền gửi... Hơn nữa cán bộ làm công tác này tận tụy, nhiệt tình và tạo được lòng tin, uy tín đối với khách hàng.
Bên cạnh những mặt được thì những mặt chưa được của chi nhánh là đã thiếu biện pháp hữu hiệu trong huy động vốn. Do tác động và ảnh hưởng biến động của thị trường tiền tệ, giá cả, thị trường nhà đất... Hơn nữa trong một khoảng không gian hẹp nhưng lại có nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, Bưu điện song song hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn. Ngoài ra do tình trạng huy động vốn thấp nên hạn chế khả năng mở rộng thị trường đầu tư.
BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1.Tổng nguồn vốn huy động
79.359
115.426
141.570
2.Tổng dư nợ
86.303
121.126
150.453
Trong đó: NQH
105
148
184
+Dư nợ ngắn hạn
26.969
37.851
47.016
+Dư nợ trung, dài hạn
59.334
83.275
103.437
3.Vốn huy động/dư nợ
92
95
94
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)
Qua bảng số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động cũng như tổng dư nợ tăng trưởng vững chắc qua các năm. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng 22,6% so với năm 2008 và tăng 78,4% so với năm 2007; tổng dư nợ tăng 24,2% so với năm 20058 và tăng 74,3% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ chiến lược khách hàng mà chi nhánh áp dụng là phù hợp và trình độ của cán bộ công nhân viên đã được cải thiện.
BẢNG 2: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu
10.347
13.770
20.911
Tổng chi
6.847
9.872
12.566
Chênh lệch
3.500
3.898
8.345
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007- 2008- 2009)
Thu nhập và chi phí là hai tiêu chí quan trọng nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Kết quả tài chính ngày càng khả quan với xu hướng tăng thu nhập, tăng chi phí, tăng lợi nhuận đã góp phần nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Năm 2009 tổng thu nhập đạt 20.911 triệu đồng, tăng 7.141 triệu đồng tương ứng với 51,8% so với năm 2008, tăng 10.564 triệu đồng tương ứng với 101,8% so với năm 2007.
Năm 2009 tổng chi phí đạt 12.566 triệu đồng, tăng 27,3% so với năm 2008 (tức tăng 2.694 triệu đồng) và tăng 83,5% so với năm 2007 (tức tăng 5.719 triệu đồng).
Lợi nhuận năm 2009 đạt 8.345 triệu đồng, tăng 4.447 triệu đồng tương ứng với 114% so với năm 2008và tăng 4.845 triệu đồng tương ứng với 138% so với năm 2007.
Có được kết quả như trên là do sự nỗ lực phấn đấu của tập thể, cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, đặc biệt là sự chỉ đạo, lòng tâm huyết với nghề của Ban Giám Đốc, Đảng ủy và tổ chức Công đoàn.
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng
2.2.1.Thực trạng về quy mô vốn huy động
Vốn huy động của Ngân hàng là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nguồn vốn của mỗi tổ chức, cá nhân thường rất nhỏ nhưng nếu xét trong toàn bộ nền kinh tế thì tổng số vốn đó là vô cùng lớn. Chính vì vậy, việc huy động các nguồn vốn này để đưa vào kinh doanh thông qua các NHTM không những mang lại lợi nhuận cao cho các Ngân hàng mà còn góp phần sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong nước.
Hiện nay các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động khoảng 60-70%. Nó là nguồn "nguyên liệu" chính để ngân hàng kinh doanh cao hay thấp nhưng điều đó lại còn phụ thuộc vào từng địa bàn, từng khu dân cư. Vì vậy, Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi thì NHTM còn phát hành công cụ nợ. Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn nhằm đáp ứng về vốn cho vay các dự án đầu tư được duyệt. Ngân hàng đã vay của khách hàng với mức lãi suất, ngày trả nhất định như: trái phiếu, kỳ phiếu. Loại vốn huy động này chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy là một hoạt động độc lập, riêng rẽ nhưng nó lại có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với việc sử dụng vốn, mà không có vốn thì ngân hàng không cho vay được, do đó vốn huy động càng lớn thì hoạt động tín dụng mới có cơ hội để mở rộng. Ngược lại, hoạt động tín dụng có hiệu quả, nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện có thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nó là tiền đề để mở rộng nguồn vốn huy động cho ngân hàng, đồng thì làm tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn mới thực sự phát huy được hiệu quả tốt nhất. Chính vì vậy, ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng kết hợp cùng với hai nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian, có như vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới phát huy được hiệu quả cao nhất.
Với đặc điểm là kinh doanh tiền tệ, khác với các doanh nghiệp khác vốn tự có của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Do vậy, muốn mở rộng kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận thì ngân hàng phải thường xuyên có những biện pháp hữu hiệu để thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn huy động. Nhận thức được vấn đề này, tập thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng xác định đây không phải là nhiệm vụ của một ai mà là nhiệm vụ của tất cả mọi người trong cơ quan. Do đó, kết quả đem lại cho chi nhánh được thể hiện ở bảng sau:
BẢNG 3: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
1.Tổng nguồn vốn huy động
79.359
115.426
141.570
2.Số tăng tuyệt đối
36.067
26.144
3.Số tăng tương đối (%)
45,4
23
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng năm 2007-2008- 2009)
Qua bảng trên cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 mới chí là 79.359 triệu đồng nhưng đến 31/12/2009 đã đạt 141.570 triệu đồng (tăng 1,8 lần). So sánh số liệu qua các năm thì năm 2008 tông nguồn vốn huy động tăng 45,4% (tương ứng với 36.067 triệu đồng) so với năm 2007, năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng 23% (tương ứng với 26.144 triệu đồng) so với năm 2008. Năm 2009 mặc dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn diễn ra rất gay gắt nhất là về lãi suất huy động vốn nhưng tổng nguồn vốn huy động vãn tăng 23% so với năm 2008, tuy tốc độ tăng trưởng có phần giảm hơn so với tốc độ tăng trưởng của năm 2008 nhưng đã thể hiện sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan và uy tín của chi nhánh trên thị trường ngày càng được nâng lên.
Tuy nhiên sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động vẫn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng của dư nợ.
Để đánh giá kết quả của công tác huy động vốn một cách chính xác, đầy đủ hơn cần xét đến những biến động trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh trong thời gian vừa qua. Với mục tiêu phát triển bền vững ngân hàng đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn khác nhau nhằm tạo cho nguồn vốn tăng trưởng, ổn định. Hiện nay chi nhánh đã và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, bảo hiểm xã hội...
Kết cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tại chi nhánh có sự biến động tăng giảm theo từng năm do nhiều nguyên nhân khác nhau, điều này được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
D/Số
(%)
D/Số
(%)
D/Số
(%)
Tổng nguồn vốn huy động
79.359
100
115.426
100
141.570
100
+Bằng VND
76.260
96
110.943
96
133.167
94
+Ngoại tệ quy đổi
3.099
4
4.483
4
8.403
6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng qua ba năm 2007-2008-2009)
Qua bảng số liệu cho thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 79.359 triệu đồng, trong đó VND là 76.260 triệu đồng chiếm 96%, ngoại tệ quy đổi là 3.099 triệu đồng chiếm 4% trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 115.426 triệu đồng trong đó VND là 110.943 triệu đồng chiếm 96%, ngoại tệ quy đổi là 4.483 triệu đồng chiếm 4% trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 141.570 triệu đồng, trong đó VND là 133.167 triệu đồng chiếm 94%, ngoại tệ quy đổi là 8.403 triệu đồng chiếm 6% trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, xu hướng vốn huy động bằng VND ngày càng tăng, sở dĩ vốn huy động bằng VND có xu hướng tăng là do trong thực tế trong những năm vừa qua các khách hàng vay vốn có xu hướng vay đồng việt nam. Nắm bắt được vấn đề này Ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng kịp thời báo cáo cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Có thể coi đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của NHNo&PTNT Việt Nam đồng thời cũng là sự cố gắng không ngừng của Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo-Hải Phòng đã khơi tăng được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng được kịp thời nhu cầu cần thiết, hợp lý của mọi thành phần kinh tế.
BẢNG 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
D/Số
%
D/Số
%
D/Số
%
Tổng nguồn vôn huy động
79.359
100%
115.426
100%
141.570
100%
+Tiền gửi của TCKT
815
1%
35.171
30%
40.901
29%
+Tiền gửi của dân cư
78.544
99%
80.255
70%
100.669
71%
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)
Qua bảng trên cho thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 79.359 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 815 triệu đồng chỉ chiếm 1%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 78.544 triệu đồng chiếm 99% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 115.426 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 35.171 triệu đồng chiếm 30%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 80.255 triệu đồng chiếm 70% trong tổng nguồn vôn huy động. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 141.570 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 40.901 triệu đồng chiếm 29%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 100.669 triệu đồng chiếm 71% trong tổng nguồn vốn huy động.
Nhìn chung nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư của chi nhánh có những bước tiến mạnh. Điều này chứng tỏ trong những năm vừa qua chi nhánh đã không ngừng thiết lập mối quan hệ với các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác trong địa bàn cũng như dân cư để phần nào khẳng định hơn nữa vị thế của chi nhánh trên địa bàn hay nói cách khác là nhằm làm tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
Nguồn vốn huy động được phân theo thời hạn cũng phần nào đánh giá được tính ổn định hay không ổn định của nguồn vốn này. Do đó, phân theo hình thức này được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 6: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THỜI HẠN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
D/Số
%
D/Số
%
D/Số
%
Tổng nguồn vốn huy động
79.359
100
115.126
100
141.570
100
+ Tiền gửi không kỳ hạn
330
0,4
42.465
37
38.892
27
+ Tiền gửi dưới 12 tháng
7.853
9,9
5.751
5
11.209
8
+ Tiền gửi trên 12 tháng
71.176
89,7
67.210
58
91.378
65
(Nguồn; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo-Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)
Thông qua số liệu ta thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 79.359 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 330 triệu đồng chỉ chiếm 0,4%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 7.853 triệu đồng chiếm 9,9%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 71.176 triệu đồng chiếm 89,7% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 115.126 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 42.465 triệu đồng chiếm 37%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 5.751 triệu đồng chiếm 5%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 67.210 triệu đồng chiếm 58% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 141.570 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 38.892 triệu đồng chiếm 27%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 11.209 triệu đồng chiếm 8%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 91.378 triệu đồng chiếm 65% trong tổng nguồn vốn huy động. Xét về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn tăng giảm không đều qua các năm. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để khai thác tối đa nguồn vốn huy động dưới 12 tháng vì đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí thấp, nếu khơi tăng được nguồn vốn này thì họat động kinh doanh sẽ được cải thiện hơn đồng thời để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chi nhánh cần có biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động nhất là nguồn vốn huy động không kỳ hạn, đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với việc sử dụng vốn, đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển và có hiệu quả hơn
Đặc biệt trong những tháng cuối năm toàn đơn vị đã coi trọng công tác huy động vốn kỳ hạn trên 12 tháng. Vì nguồn vốn trung dài hạn này nhằm đáp ứng nguồn vốn ổn định và lâu dài trong kinh doanh của chi nhánh. Do đó, nguồn vốn này không ngừng tăng trưởng và chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Để mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn thì đối với ngân hàng là hoạt động rất quan trọng, bởi sự gia tăng này giúp chi nhánh có nguồn vốn trung dài hạn tương đối dồi dào để đầu tư vào các dự án mang tính dài hạn hơn, lãi suất cao hơn, mang đến cho chi nhánh nhiều thuận lợi và kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn, giảm thiểu được rủi ro tín dụng.
Tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 727.doc