MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNO&PTNT Nam Hà Nội. 2
1.2 lĩnh vực hoạt động của ngân hàng 2
1.3.mô hình tổ chức của chi nhánh. 4
A. mô hình tổ chức của hội sở chính chi nhánh NHNN&PTNN nam hà nội 4
B.Mô hình tổ chức của chi nhánh cấp 2. 12
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI 13
2.1. Tình hình kinh tế -xã hội tác động đến hoạt động của Ngân hàng. 13
2.1.1. Thuận lợi. 13
2.1.2 khó khăn. 13
2.2.Đánh giá chung về ngân hàng 14
2.2.1 Những mặt được. 14
2.2.2 Những mặt còn hạn chế 15
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm 2004-2006. 16
2.3.1 Công tác huy động vốn. 16
2.3.2Công tác tín dụng. 18
2.3.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ. 20
2.3.4Công tác Kế toán- Tài chính. 21
3.3.5. Các lĩnh vực công tác khác. 23
2.4. Chiến lược phát triển giai đoạn 2006-2010. 23
2.4.1.Mục tiêu. 23
2.4.2 Các giái pháp thực hiện. 25
PHẦN III: NHẬN THỨC CỦA BẢN THÂN VỀ ĐỢT THỰC TẬP TỔNG HỢP 27
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNH&PTNT chi nhánh nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.3.3. Phòng thẩm định
Phòng thẩm định có các nhiệm vụ sau đây:
a. Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
b. Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp I quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới.
c. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp I, đồng thời lập hồ sơ trình tổng giám đốc đề nghị xem xét, phê duyệt.
d. Thẩm định khoản vay do tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh cấp I quy định.
e. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.
f. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
g. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
h. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
k. Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.3.4. Phòng thanh toán quốc tế.
Phòng thanh toán quốc tế có các nhiệm vụ sau đây.
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua- bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNO&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và kiểm tra theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.3.5.Phòng kế toán - Ngân quỹ.
Phòng kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây.
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, NHNO&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của các NHNO&PTNT trên địa bàn.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý, giám sát, sử dụng, các thiết bị thông tin, điện toán, các thiết bị của hệ thống máy ATM theo quy định của NHNO&PTNT Việt Nam.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, thiết bị mạng, thiết bị hệ thống ATM .
Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ, báo cáo các thông tin hoạt động vào hệ thống máy vi tính theo quy định.
Xử lý các nghiệp vụ tin học của chi nhánh phát sinh và tổ chức thực hiện các dịch vụ tin học.
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNO&PTNT Việt Nam.
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
m. Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ.
n. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra và cung cấp số liệu, thông tin theo chuyên đề.
o. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.3.6.Phòng Hành chính - Nhân sự.
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ sau đây:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tổ tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan.
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNO&PTNT Việt Nam.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng, quản lý nhà ăn tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước.Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của tổng giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của ngành ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
1.3.7.Ph òng kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNO&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNO&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở của chi nhánh phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt dộng kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo cho hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
B.Mô hình tổ chức của chi nhánh cấp 2.
*Đối với chi nhánh cấp 2 chưa có các chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch phụ thuộc, thành lập hai tổ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Tổ tín dụng
+Tổ kế toán - Ngân quỹ
*Đối với các chi nhánh cấp 2 đã có chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch phụ thuộc, thành lập bốn phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ:
+Phòng tín dụng
+ Phòng kế toán - Ngân quỹ
+ Phòng (tổ) hành chính -nhân sự
+ Tổ thẩm định
( Trường hợp chưa thành lập phòng (tổ) hành chính, tổ thẩm định thì phòng tín dụng đảm nhận nhiệm vụ của các tổ trên )
Các phòng, tổ nghiệp vụ chi nhánh cấp 2, cấp 3 có nhiệm vụ tương đồng như nhiệm vụ của các phòng chuyên môn của chi nhánh cấp 1, trong phạm vị hoạt động của đơn vị mình
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI
2.1. Tình hình kinh tế -xã hội tác động đến hoạt động của Ngân hàng.
2.1.1. Thuận lợi.
Tình hình kinh tế -xã hội năm 2004 cơ bản là thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng hơn.
Thương hiệu của NHNO&PTNT Việt Nam ngày càng có thêm uy tín trong thị trường tài chính tiền tệ.
Hoạt động của chi nhánh đã đi vào thời kỳ ổn định, đã có uy tín, có thị phần trên địa bàn.
Năm 2007 đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước: Đại hội đảng toàn quốc lần thứ 10, sự thay đổi về nhân sự lãnh đạo cao cấp sau kỳ họp lần thứ 9 của Quốc hội khoá XI, Việt Nam gia nhập WTO...đó là những nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Thu nhập quốc dân tăng 8,4%; giá tiêu dùng tăng 6,6%; thị trường chứng khoán sôi động; giá USD đầu năm biến động; những tháng cuối năm lại khá ổn định; hệ thống văn bản luật pháp được hoàn thiện với tốc độ cao...Đây là cơ hội vàng cho sự ổn định và phát triển của hệ thống Ngân hàng.
2.1.2 khó khăn.
Biến động tình hình chính trị - kinh tế thế giới có ảnh hưởng khá sâu sắc: chiến tranh, lãi suất USD tăng, giá dầu tăng, giá vàng tăng đột biến...
Giá cả hàng tiêu dùng trong nước tăng 9,5%/ năm, lãi suất biến động, vốn thanh toán cuối năm của hệ thống căng thẳng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chính sách khống chế dư nợ cuối năm của ngân hàng nhà nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kinh doanh của chi nh¸nh
2.2.Đánh giá chung về ngân hàng
2.2.1 Những mặt được.
Hoạt động kinh doanh của NHNo Nam Hà Nội vẫn tiếp tục tăng trưởng ổn định với mức độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, hệ số lương cao, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên…
Mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng quyết liệt, nhờ bám sát vào các chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, tích cực chủ động linh hoạt trong việc khơi tăng nguồn vốn, duy trì và hoàn thiện các hình thức phục vụ, các dịch vụ hỗ trợ…cho nên tổng nguồn vốn tăng với tốc độ 48% là mức độ tăng cao so với các NHTM khác trên cùng địa bàn.
Thực hiện đúng quy trình vay vốn, tăng cường công tác kiểm tra trước khi cho vay. Tổng dư nợ đã tăng trưởng 22,9% trong tình hình hạn chế tín dụng cuối năm như năm 2004, là tốc độ có thể chấp nhận được. Trong đó dư nợ tại địa phương đã tăng 43% so với đầu năm. Nợ quá hạn giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Bên cạnh đó năm qua chi nhánh còn tập trung nghiên cứu thẩm định một loạt dự án đầu tư lớn, mở rộng tiềm năng mở rộng cơ cấu dư nợ trong những năm tới.
Kiên trì thực hiện sự chỉ đạo về lãi suất của Tổng Giám Đốc, triệt để tiết kiệm chi tiêu, khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ vì vậy khả năng tài chính của chi nhánh ngày một vững mạnh thêm. Chênh lệch thu chi, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào, hệ số lương càng ngày càng tăng thêm.
Đảm bảo an toàn hệ thống trên các lĩnh vực từ tài sản đến cán bộ, không có sự cố đáng tiếc nào xảy ra, đặc biệt là công tác tín dụng, công tác an toàn kho quỹ, điều chuyển tiền…Phát triển mạng lưới đi đôi với củng cố nâng cấp mạng lưới giao dịch.
Duy trì tốt công tác tự đào tạo, đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan đi đôi với chăm lo đời sống vật chất tinh, thần cho cán bộ nhân viên, duy trì tốt các phong trào thi đua, phong trào rèn luyện văn nghệ, thể dục thể thao.
2.2.2 Những mặt còn hạn chế
Công tác huy động vốn còn có lúc không chủ động, chưa có biện pháp thiết thực để đẩy nhanh tốc độ tăng tiền gửi dân cư, tỷ trọng vốn tổ chức tín dụng vẫn còn cao, lãi suất đầu vào ngày càng tăng lên.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ còn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, với tầm vóc của một chi nhánh trên địa bàn Hà Nội , dư nợ bình quân một cán bộ còn thấp, cơ cấu dư nợ còn chưa hợp lý và hiệu quả.
Tồn tại về chương trình giao dịch: chưa hoà mạng chung trong toàn hệ thống và trong cả chi nhánh nên không có điều kiện phát triển dịch vụ, phát triển thẻ, nối mạng khách hàng cũng như việc năng cao chất lượng thông tin báo cáo.
Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc.
Tồn tại về các cơ sở vật chất của mạng lưới giao dịch đều đi thuê, không có điều kiện xây dựng kho tiền, cải tạo khang trang, có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút khách hàng dân cư.
Cơ chế khoán cho các chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch chưa toàn diện, quy định về lương khoán hàng tháng có điểm chưa thay đổi kịp tình hình.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm 2004-2006.
2.3.1 Công tác huy động vốn.
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
3,784,272
4,438,600
7,952,850
- nguồn vốn không kỳ hạn
720,120
906,204
1,188,470
- NV có kỳ hạn <12 T
1,444,878
938,317
1,488,998
- NV có kỳ hạn > 12 T
1,619,274
2,594,079
5,275,382
2. Phân theo loại NV
3,784,272
4,438,600
7,952,850
- Tiền gửi dân cư
1,121,080
1,390,000
4,226,550
- Tiền gửi TCTD
1,224,447
2,430,011
3,592,401
- Tiền gửi TCKT,TCXH
1,026,121
618,589
133,899
tổng nguồn vốn
3,784,272
4,438,600
5,275,382
*năm 2004
Tổng nguồn vốn năm 2004 là 3,784 tỷ tốc độ tăng trưởng là 48,4% cao hơn với mức tăng trưởng của ngành NHNO(23,5%) và bình quân tăng trưởng của các NHTM trên địa bàn (18,7%). So với ngày 15/10/2004, nguồn vốn bình quân tăng lên 152 tỷ.
Cơ cấu nguồn vốn :
+ Tiền gửi khách hàng 2,559 tỷ chiếm tỷ trọng 68% tăng 888 tỷ so với đầu năm (tăng 53%). Trong đó tiền gửi dân cư đạt 1,121 tỷ tăng 265 tỷ so với đầu năm (tăng 31% ) chiếm tỷ trọng 30% tồng nguồn vốn và 44% tổng tiền gửi khách hàng. So với khách hàng trung ương giao là 40% tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nguồn vốn dân cư của chi nhánh chưa đạt.
+ Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng : Những quý đầu năm 2004 chi nhánh đã giảm dần tỷ trọng nguồn vốn này. Đến ngày 15/10/2004 nguồn các TCTD chỉ còn 21% nhưng do. Thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc để giải quyết khó khăn về thanh toán những tháng cuối năm chi nhánh đã tích cực huy động vốn từ các TCTD, do đó quý VI/ 2004, chi nhánh đã vay thêm 521 tỷ đồng, nâng mức vay của các TCTD lên 1,224 triệu chiếm 32.
Xét theo kỳ hạn :
Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 19% là nguồn tăng nhanh nhất trong năm(tăng 130%) điều đó phản ánh của việc tích cực khai thác các nguồn vốn dự án, bộ nghành, kết quả của việc phát triển mạng lưới các dịch vụ khác.
Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng 38% tổng nguồn.
Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng 43% tổng nguồn nhưng có tốc độ tăng chậm lại (tăng 8,9%), phản ánh sự phát triển chưa ổn định của nền KT-XH.
Xét về nguồn vốn của địa phương : Nguồn huy động hộ TW 432 tỷ giảm 1tỷ so với đầu năm ; Nguồn vốn của địa phương 3,351 tỷ tăng 1,234 tỷ so đầu năm, so với kế hoạch giao vượt 42,5%.
*Năm 2005 và 2006
Năm 2006 là năm thắng lợi vượt bậc của Nam Hà Nội trên cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thể hiện : Tổng nguồn vốn đạt 7.953 tỷ đồng, tăng 3.514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so kế hoạch TSC giao. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 5 năm hoạt động của Nam Hà Nội. Trong đó có nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng.
Cơ cấu nguồn vốn của Nam Hà Nội đã thay đổi theo hướng ổn định hơn, tỷ trọng nguồn vốn dài hạn chiếm hơn 66% tổng nguồn, tăng 7,89% so năm trước.
Xét theo tính chất nguồn : Nguồn vốn dân cư tăng 2.836 tỷ đồng so với năm trước, tỷ trọng tăng từ 31% năm 2005 lên 53% năm 2006, vượt mức kế hoạch TSC giao ; Nguồn vốn của tổ chức KT-XH cũng tăng hơn 1.000 tỷ nhưng tỷ trọng giảm so với năm trước, nguồn vốn của TCTD giảm cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng.
Qua các số liệu trên có thể đánh giá nguồn vốn của năm 2006 có tính chất ổn định cao hơn năm trước điều đó dẫn đến mặt bằng lãi suất đầu vào cũng cao hơn năm trước. Bên cạnh đó vẫn còn tiềm ẩn 1 số lượng vốn tính ổn định thấp, cụ thể : 1.191 tỷ đồng không kỳ hạn, 612 tỷ đồng của NHPT ký hợp đồng tiền gửi bậc thang, 500 tỷ đồng kỳ phiếu 2 năm đã quá thời hạn 13 tháng…
2.3.2Công tác tín dụng.
* năm 2006 Công tác tín dụng của Nam Hà Nội thực sự còn nhiều khó khăn, cho đến hết 9 tháng đầu năm dư nợ tại địa phương còn thấp hơn số đầu năm. Các dự án đầu tư dài hạn có chỉ tiêu kế hoạch cao nhưng giải ngân rất chậm, nhất là dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng mới giải ngân được 8 tỷ/100 tỷ kế hoạch, các nhu cầu cho vay vốn lưu động cũng không tăng trưởng được. Tình hình tín dụng tăng trưởng nhanh kể từ khi giải ngân cho công ty vận tai Biển Đông mua tầu chở dầu. Cuối năm dư nợ tại địa phương đạt 1.601 tỷ đồng bằng 99% kế hoạch giao, tăng 462 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 43%. Bên cạnh đó Nam Hà Nội còn cho vay 03 đơn vị trực thuộc NHNO&PTNTVN là : Công ty chứng khoán, công ty in thương mại NH, công ty cho thuê tài chính I với số dư cuối năm là2.145 tỷ đồng, đưa tổng dư nợ của chi nhánh Nam Hà Nội cuối năm lên :3.747 tỷ đồng.
2.3.2.1. Dư nợ.
Đơn vị : tr đồng
chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Dư nợ theo thời hạn
873,764
1,119,140
1,601,154
- Ngắn hạn
580,765
805,558
952,358
-Trung, dài hạn
292,999
313,582
648,796
2. Dư nợ theo TPKT tại ĐP
873,764
1,119,140
1,601,154
- Dnghiệp nhà nước
671,885
876,276
840,305
- Dnghiệp ngoài QD
152,446
182,015
572,644
-Dư nợ HTX
100
53
281
- Tư nhân cá thể, hộ gđ
49,333
60,797
187,924
3.tổng dư nợ
1,571,349
2,130,476
3,746,687
*dư nợ theo thời hạn cho vay
+năm 2004
Năm 2004 dư nợ ngắn hạn 581 tỉ ,chiếm tỉ trọng 66% tăng 162 tỉ so với đầu năm,( tăng 38%).dư nợ trung và dài hạn là 293 tỉ chiếm tỷ trọng 34% tăng 81 tỷ so với đầu năm(tăng 39%). Như vậy là tỷ trọng cho vay vốn trung và dại hạn của chi nhánh còn thấp so với bình quân của toàn ngành và so với địa bàn hà nội là 44%
+năm 2006
Năm 2006 Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam Hà Nội đã thay đổi đáng kể, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng nhanh gần đạt mức chỉ đạo của hội đồng quản trị.Việc tăng trưởng dư nợ trung, dài hạn năm qua chủ yếu là giải ngân 05/06 dự án đầu tư dài hạn. Tuy nhiên do các dự án này chủ yếu còn đang xây dựng dở dang nên trong 1 vài năm tới số thu nợ còn rất thấp, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn sẽ tăng hơn 50%/tổng dư nợ
*dư nợ theo thành phần kinh tế tại địa phương
+năm 2004
-dư nợ DNNN : 672 tỷ, tăng 150tỷ so với đầu năm(tăng 28,9%) chiếm tỷ trọng 76,8%
-dư nợ DN ngoài quốc doanh :152 tỷ ,tăng 92 tỷ so với đầu năm,chiếm tỷ trọng 17,4%
-dư nợ HTX & kinh tế tư nhân:49 tỷ,tăng 21 tỷ so với đầu năm,chiếm tỷ trọng 6%
+năm 2006 dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của chi nhánh, vì vậy sự khó khăn của các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn vừa qua có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tín dụng của chi nhánh.
2.3.2.2. Nợ xấu.
* năm 2004 :Nợ quá hạn đầu năm là: 2,262 triệu đến 31/12/2004 là 544 triệu giảm 1,718 triệu, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại ĐP là 0,06% dưới mức TW cho phép 1%; tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,03%. Tuy nhiên có nợ quá hạn nhóm II ( Công ty TNHH Thiên Lương 296 triệu).
*năm 2006: Tuy tỷ lệ nợ xấu của Nam Hà Nội còn thấp hơn rất nhiều so mức TSC cho phép (3%) nhưng năm 2006 nợ xấu tăng từ 0,5%(năm 2005) lên 1,79% chủ yếu xẩy ra vào thời điểm cuối năm. Nợ xấu phát sinh, nguyên nhân chính do cuối năm thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc về việc tăng cường trích dự phòng rủi ro nên chi nhánh đã chuyển 20 tỷ đồng sang nợ nhóm III để trích thêm 7.163 triệu đồng dự phòng rủi ro.
2.3.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ.
*Công tác kinh doanh ngoại hối và TTQT:
Phát huy kết quả đã đạt được năm 2005 đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý chó khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so năm 2005, kết quả thể hiện ở bảng dưới đây.
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. TT hàng nhập khẩu
34.913
68.819
103.447
2. TT hàng xuất khẩu
32.020
48.231
59.099
3. Mua ngoại tệ
21.569
98.764
107.263
4. Bán ngoại tệ
49.577
101.142
109.404
*công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Wetern union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối, ngân hàng phục vụ dự án…Bên cạnh đó còn phát triểm một số sản phẩm dịch vụ mới như:
+ Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý tập trung của trung tâm chuyển tiền bưu điện: Với dịch vụ này đã thu hút toàn bộ nguồn vốn không kỳ hạn phục vụ nhu cầu chuyển tiền của ngành bưu điện về hệ thống NHNo với số dư thường xuyên 300-500 tỷ đồng và hàng chục ngàn cuộc thanh toán chuyển tiền hàng tháng.
+ Dịch vụ thu hộ phí của một số trường đại học: Dịch vụ này hiện đang miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút 1 phần tiền nhàn rỗi của các trường đại học.
Vướng mắc : 1 số chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm nhà trường mà chưa triển khai thu ở các địa điểm giao dịch của NHNo & PTNT.
+ Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: Đây là dịch vụ mang tính chất quảng bá thương hiệu cho tương lai nhiều hơn. Vướng mắc của dịch vụ này là khó phát triển do hạn chế của hệ thống thẻ ATM chưa nối mạng nên chưa tiện lợi và chủ yếu chỉ để rút tiền…
2.3.4Công tác Kế toán- Tài chính.
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng thu 946A
206.739
332.929
556.189
2. Tổng chi theo 946A
162.844
274.485
461.630
3. Quỹ thu nhập 946A
43.895
58.444
94.559
4. Hệ số lương được hưởng
2,41
2,41
2.86
*năm 2006
Tổng thu 946A năm 2006 đạt 556.189 triệu đồng, tăng 223.260 triệu đồng so năm trước với tốc độ tăng 67%. Trong đó thu hoạt động tín dụng 529.102 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 95%/ tổng thu; thu dịch vụ 18,288 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%/tổng thu.
Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 187.145 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 94%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro 7.163 triệu đồng.
Chênh lệch thu nhập-chi phí đạt 94.559 triệu đồng, tăng 36.115 triệu đồng so năm trước, tốc độ tăng trưởng 68,9%, so kế hoạch giao vượt 41%. Quỹ thu nhập bình quân đầu người đạt 732 triệu đồng /1 cán bộ/năm, tăng 64% so năm trước.
Chênh lệch lãi suất đầu vào: như các số liệu đã nêu ở phần trên, do tỷ trọng vốn trung và dài dạn tăng nên mặt bằng lãi suất đầu vào của Nam Hà Nội năm 2006 ở mức cao hơn, lãi suất đầu ra do tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ tăng hơn trước,
Dư nợ chỉ tăng trưởng những tháng cuối năm nên phần thu lãi của khách hàng tăng không đáng kể. Mặt khác do TSC triển khai quyết định 02 và thưởng lãi suất cho phần vượt kế hoạch nguồn, mà Nam Hà Nội vượt kế hoạch ngay từ tháng 3/2006 nên đã cải thiện phần nào lãi của chi nhánh. Tổng hợp chung của Nam Hà Nội lãi suất đầu vào, đầu ra đều tăng lên so năm 2005 nhưng chênh lệch đạt thấp hơn năm trước chưa đạt 0,298%/ tháng.
Hệ số lương đạt được là 2.86, tăng 0.45 so năm 2005.
3.3.5. Các lĩnh vực công tác khác.
Công tác thẩm định, kiểm tra kiểm toán nội bộ luôn được duy trì và ngày càng đi sâu vào chất lượng.
Công tác tổ chức: Thực hiện đúng đủ các quy định về bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng kỷ luật, tuyển dụng, năm 2006 tăng biên chế được 2 cán bộ, đưa tổng số CBNV chi nhánh lên 131 người, không có ai bị kỷ luật, không có đơn thư khiếu nại.
Công tác phát triển mạng lưới: Năm 2007 thành lập thêm 2 PGD trực thuộc chi nhánh cấp II, chuyển trụ sở mới cho 2 chi nhánh cấp II. Đánh giá chung, các đơn vị đều hoạt động tốt, tự trang trải chi phí và có lãi.
Công tác thi đua: Đã chỉnh sửa lại quy định khoán lương hàng tháng, công tác thi đua đã phát huy tác dụng thúc đẩy các hoạt động chuyên môn nhất là công tác tăng cường huy động nguồn vốn. Kết quả thi đua năm 2005 chi nhánh được công nhận trong năm nay là khá cao và trên nhiều lĩnh vực.
Công tác Đảng: Đảng bộ đã kiện toàn tổ chức và sinh hoạt thường xuyên, trong năm đã tổ chức kết nạp được 2 Đảng viên mới.
Công tác đoàn thể: Mọi chế độ trong Doanh nghiệp luôn hướng tới đời sống vật chất tinh thần cho CBNV vẫn được duy trì và đi vào nề nếp.
2.4. Chiến lược phát triển giai đoạn 2006-2010.
2.4.1.Mục tiêu.
Tiếp tục tăng trưởng và ổn định nguồn vốn
Tăng trưởng nguồn vốn: Phát huy lợi thế của địa bàn có tiềm năng nguồn vốn lớn nhất trong cả n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35389.DOC