Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có rất nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Ê đê, Nùng, M’Nông, Tày Trong đó dân tộc kinh có dân số đông nhất. Nét đặc sắc của Đăk Nông có lẽ vẫn phần nào là rất nhiều của Đăk Lăk do một thời gian dài tỉnh này là một khu vực của tỉnh Đăk Lăk cũ.

Vùng đất này có nền văn hoá cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm nét truyền thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền miệng rất độc đáo như sử thi Đam San dài hàng ngàn câu. Các luật tục cổ, kiến trúc nhà sàn, nhà rông và tượng nhà mồ còn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp dẫn.

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3365 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đó, nông lâm nghiệp tăng 9,1%; công nghiệp xây dựng tăng 43,2%; dịch vụ tăng 16%. Về cơ sở hạ tầng tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng đến nay nhìn chung cơ sở hạ tầng của tỉnh đang còn rất kém, hầu hết các công trình đang trong giai đoạn đầu thi công và chỉ tập trung ở thị xã và các thị trấn. Ở các xã, thôn, buôn, bản thì cơ sở hạ tầng còn rất kém, đường xá đi lại gặp nhiều khó khăn. Môi trường công nghệ Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật tiến bộ vượt bậc nên việc áp dụng các công nghệ cao vào trong sản xuất kinh doanh là xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp nói chung và ngành Bưu chính nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà ngành Bưu chính chia tách với Viễn thông, cần có một quy trình sản xuất độc lập, năng động và Bưu chính Việt nam đang hướng tới việc ứng dụng Bưu chính điện tử đây là vấn đề mà Bưu điện tỉnh cần quan tâm để có thể sớm đưa vào thực tế. Hiện đã có nhiều Bưu điện áp dụng các công nghệ tiên tiến trong các công tác giao dịch, chuyển tiền nhanh, truy tìm thư bưu kiện… như Bưu điện TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… Môi trường văn hóa xã hội Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có rất nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Ê đê, Nùng, M’Nông, Tày … Trong đó dân tộc kinh có dân số đông nhất. Nét đặc sắc của Đăk Nông có lẽ vẫn phần nào là rất nhiều của Đăk Lăk do một thời gian dài tỉnh này là một khu vực của tỉnh Đăk Lăk cũ. Vùng đất này có nền văn hoá cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm nét truyền thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền miệng rất độc đáo như sử thi Đam San dài hàng ngàn câu. Các luật tục cổ, kiến trúc nhà sàn, nhà rông và tượng nhà mồ còn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp dẫn. Môi trường chính trị - pháp luật Trong thời gian qua, để tạo điều kiện cho ngành bưu chính Việt Nam đổi mới và phát triển, chính phủ Việt Nam đã có những chính sách mở cửa thị trường, tạo môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp cùng tham gia cung ứng dịch vụ, phân tách minh bạch nghĩa vụ cung ứng dịch vụ công ích với hoạt động kinh doanh... Tuy nhiên, đây mới chỉ là sự khởi đầu. Ngành bưu chính Việt Nam cần tiếp tục có những định hướng, chính sách phù hợp để một mặt đảm đương được sứ mệnh cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã hội theo yêu cầu của nhà nước, mặt khác nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế phát triển hiệu quả. 10.1.2 Môi trường vi mô Nhà cung cấp Do đặc thù của ngành là tính vô hình của sản phẩm, sản xuất gắn liền với tiêu dùng nên Bưu điện chính là nhà cung cấp cho chính mình. Nhưng hiện nay khi mà Bưu điện tỉnh đang hướng tới kinh doanh đa dịch vụ thì nhà cung cấp cũng đa dạng hơn. Các nhà cung cấp của Bưu điện hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp có thương hiệu lớn như: Các Trung tâm Viễn thông, Viettel, Mobiphone, VinaPhone, các trung tâm điện tử tin học… Khách hàng Có thể nói Bưu chính là ngành có số lượng khách hàng lớn và đa dạng nhất hiện nay, các khách hàng thuộc mọi tầng lớp xã hội đó là các cá, nhân tổ chức, doanh nghiệp. Các nhóm khách hàng mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện tỉnh hiện nay là các cơ quan, công ty, doanh nghiệp như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư, các Ủy ban nhân dân tỉnh huyện, xã… Đối thủ cạnh tranh Những dịch vụ bưu chính truyền thống của Bưu điện như bưu phẩm, bưu kiện... từng là dịch vụ chiếm thị phần chủ yếu trên thị trường nhưng những năm gần đây, sản lượng những dịch vụ này bắt đầu suy giảm do xuất hiện một số doanh nghiệp mới tham gia thị trường như Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel), Bưu chính Quân đội (Viettel). Sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi thị trường xuất hiện các doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp tư nhân cùng tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát như công ty TNT, DHL. Lợi thế cạnh tranh của những doanh nghiệp mới này có thể thấy rõ như thủ tục giao nhận đơn giản, thời gian chuyển phát nhanh... Trong khi quy trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ của Bưu điện lại quá phức tạp, làm khách hàng mất nhiều thời gian khi sử dụng dịch vụ. Đối với dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm thì có rất nhiều đối thủ canh tranh lớn như: Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư, Bảo Minh, Bảo Việt, PJICO.... Khách hàng tìm đến các doanh nghiệp này vì dịch vụ của họ có lợi thế hơn rất nhiều so với Bưu điện như: có thể rút tiền tự động tại các máy ATM, lãi xuất linh động và cao, có thể liên kết với nhiều đối tác cùng cung cấp dịch vụ. Đối thủ tiềm ẩn Trong tương lai sẽ có rất nhiều doanh nghiệp sẽ tham gia cung cấp dịch vụ Bưu chính để mở rộng thị trường tăng thế mạnh cạnh tranh nên đối thủ tiềm ẩn của Bưu điện là rất nhiều. Măt khác Bưu điện đã và đang tiến đến là doanh nghiệp kinh doanh đa dịch vụ, đa ngành nghề nên thủ cạnh tranh cũng ngày càng tăng về số lượng và cả chất lượng. Thị trường lao động Thị trường lao động của ngành là rất lớn vì Việt Nam là nước có dân số trẻ, tỷ lệ người dân nằm trong độ tuổi lao động khá lớn. Mặt khác khi mà chúng ta kinh doanh đa dịch vụ thì thị trường lao động cũng đa dạng hơn. Hàng năm các trường đại học, cao đẳng, trung tâm dạy nghề đã đào tạo được hàng nghìn lao động có tay nghề cao. Nhưng yêu cầu đặt ra là chúng ta có chính sách thu hút được lao động có tay nghề cao đó 10.2 Môi trường kinh doanh bên trong 10.2.1 Các yếu tố sản xuất Vì Bưu chính là ngành dịch vụ nên chi phí nguyên vật liệu chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng chi phí, chủ yếu là chi phí ấn phẩm,…chiếm khoảng 5% tổng chi phí trong khi đó chi phí lao động chiếm đến 80% tổng chi phí của quá trình sản xuất Bưu chính. Do đó cách giảm chi phí tốt nhất là giảm được thời gian hao phí để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Cơ giới hoá là cách nhanh nhất để đạt mục đích này. Hiện nay, BĐT ĐăkNông đã trang bị đầy đủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng 100% các tuyến đường thư cấp II, cấp III. Các bưu cục đều đã được trang bị máy vi tính để khai thác các phần mềm hỗ trợ cho dịch vụ bưu chính. Những bưu cục Trung tâm sản lượng lớn được trang bị nhiều máy để phục vụ riêng cho từng dịch vụ và được nối mạng quản lý chuyên ngành với Tổng công ty. Tất cả các bưu cục 3 cấp đã được tăng cường việc đầu tư áp dụng các trang thiết bị hiện đại, xây cất khang trang. 100% bưu cục được trang bị máy in cước thay tem, máy đếm tiền, máy soi tiền... Bảng 5: Số lượng các điểm giao dịch STT Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Bưu cục cấp 1 1 1 1 2 Bưu cục cấp 2 6 7 7 3 Bưu cục cấp 3 2 3 5 4 Điểm Bưu điện VHX 43 42 41 5 Đại lý Bưu điện 138 158 151 Tổng 190 211 205 Bưu điện tỉnh Đăk Nông năm 2008, có 8 đơn vị trực thuộc bao gồm: Bưu điện huyện Đăk Mil, Bưu điện huyện Đăk Song, Bưu điện huyện Cư Jút, Bưu điện huyện Krông Nô, Bưu điện huyện Đăk Rlấp, Bưu Điện huyện Tuy Đức, Bưu điện huyện Đăk Glong, Bưu điện trung tâm Thị xã Gia Nghĩa. Năm 2008 toàn Bưu điện tỉnh có 151 đại lý Bưu điện, 41 điểm Bưu điện VHX, 5 Bưu cục cấp 3, 07 bưu cục cấp 2 và 01 bưu cục cấp 1. Hệ thống mạng viễn thông: - Thiết bị vô tuyến sóng ngắn: 09 thiết bị (tại 9 điểm BĐVHX) đang sử dụng thiết bị CT10; CT12; PS-Phone - Thiết bị Gphone: gồm 9 thiết bị (tại 9 điểm BĐVHX). - Bộ tính cước tập trung quản lý buồng đàm thoại: 68 bộ (lắp đặt tại trung tâm giao dịch, điểm BĐVHX và đại lý). Hệ thống mạng tin học: gồm 12 bộ server, hơn 200 máy trạm và 60 thiết bị phụ trợ. BĐT ĐăkNông không những phục vụ tốt các dịch vụ Bưu chính truyền thống mà còn đưa một số dịch vụ mới vào hoạt động và đã đem lại hiệu quả cao. Việc áp dụng tin học vào quá trình quản lý khai thác phát triển rộng rãi đã mang lại hiệu quả cao. Việc đầu tư trong Bưu chính đã được chú trọng và tăng cường, đặc biệt là đầu tư các phương tiện vận chuyển đã nâng cao đáng kể chất lượng dịch vụ Bưu chính 10.2.2 Yếu tố nhân sự Bưu chính là một trong những lĩnh vực rất nhạy cảm trong xã hội và cùng với sự bùng nổ về công nghệ thông tin và Viễn thông sẽ tác động mạnh đến dây chuyền sản xuất, cung cách quản lý, nếp sống và suy nghĩ của người lao động. Có thể nói một trong những nhân tố góp phần quan trọng nhất, quyết định nhất đến những kết quả mà BĐT ĐăkNông đã đạt được trong những năm qua là nhân tố con người. Trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của BĐT ĐăkNông đã không ngừng được nâng cao về chất, bổ sung về lượng. đã thu hút và giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động xã hội, đặc biệt đã thu hút được kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên,…khá giỏi. Ngoài ra, BĐT ĐăkNông rất quan tâm đến công tác đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động… Trong những năm qua, BĐT đã triển khai nhiều biện pháp, xây dựng được một đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển mạng lưới và phát triển kinh doanh. Việc quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận trên các lĩnh vực cũng như việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề đã được quan tâm đầu tư một cách nghiêm túc. Vì vậy đã nắm bắt nhanh chóng mạng lưới thiết bị hiện đại trên mạng, đảm bảo tốt việc vận hành, khai thác theo những quy định của ngành. Tuy nhiên với những thay đổi nhanh chóng về thiết bị với những công nghệ hiện đại, đòi hỏi phải nhanh chóng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tổng số lao động của Bưu điện tỉnh là 238, trong đó lao động có hợp đồng từ 1 năm trở lên là 125 người (trình độ đại học 25 người chiếm tỷ lệ 20%; trình độ cao đẳng 8 người chiếm tỷ lệ 6,4% trình độ trung cấp 52 người chiếm tỷ lệ 41,6%; lao động đã qua đà tạo 40 người chiếm tỷ lệ 32%), động thuê phát xã 71 người còn lại là lao động thử việc và lao động ngắn hạn. Tuy nhiên, việc tiếp nhận lao động một số trường hợp vẫn chưa hiệu quả ví dụ như chính sách tiếp nhận con em trong ngành vào làm việc. Ngoài ra BĐT còn chịu sức ép của số lao động từ thời kỳ cũ, không đáp ứng được yêu cầu công việc có mức độ phức tạp nhưng vẫn phải duy trì bằng cách bố trí công việc khác. Những nguyên nhân trên làm cho lực lượng lao động của BĐT trong những năm qua tăng liên tục nhưng thực sự chưa phát huy hiệu quả, luôn xảy ra tình trạng vừa thừa, vừa thiếu. Thừa lao động kém năng lực nhưng lại thiếu lao động có hàm lượng chất xám cao. Để đủ khả năng phát triển bền vững trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập, đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động với kỹ năng cao và phương pháp làm việc khoa học 10.2.3 Các yếu tố Marketting: Trong một thời gian dài độc quyền, ngành Bưu điện nói chung, BĐT ĐăkNông nói riêng rất xa lạ với khái niệm marketing. Cho đến thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế và nhất là trong giai đoạn hội nhập của nền kinh tế đất nước, hoạt động marketing có vai trò rất quan trọng. Đối với BĐT ĐăkNông, trong những năm qua đã bắt đầu chú ý đến hoạt động marketing và phòng Kinh doanh Bưu chính được giao nhiệm vụ đảm trách hoạt động này. Hoạt động marketing tại đơn vị tuy đã được cải thiện nhiều nhưng nhìn chung vẫn chưa thật sự có hiệu quả, chưa thoả mãn được yêu cầu của thị trường, của khách hàng. Cụ thể như sau: - Chính sách dịch vụ: Hiện nay tại BĐT ĐăkNông đã cung cấp hầu như đa dạng các loại dịch vụ Bưu chính Viễn thông công cộng. Công tác quản lý chất lượng dịch vụ mới chỉ dừng lại ở khâu khai thác và cung cấp dịch vụ trên mạng. Các hoạt động nghiên cứu về khả năng thoả mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao hiệu suất sử dụng mạng lưới chưa được quan tâm đúng mức làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Quy mô phục vụ các dịch vụ có chất lượng cao còn hạn chế. - Chính sách phân phối: Công tác mở rộng mạng lưới được chú ý với việc đầu tư xây dựng nhà trạm, bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã và triển khai đại lý Bưu điện. Đây là thế mạnh của BĐT ĐăkNông nhưng do công tác quản lý chưa tốt nên cũng là điểm BĐT ĐăkNông dễ bị khách hàng kêu ca phàn nàn nhất. Do trình độ mạng lưới chưa đồng bộ, trong lĩnh vực Bưu chính khâu khai thác còn nhiều công việc thủ công, năng suất lao động thấp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Thể lệ thủ tục rườm rà, phức tạp nhiều quy định đã lỗi thời gây khó khăn cho khách hàng. Cơ chế quản lý và chính sách hoa hồng cho đại lý, khách hàng lớn chưa linh hoạt. - Chính sách xúc tiến, yểm trợ bán hàng: Có thể nói rằng hoạt động quảng cáo, khuyến mãi của đơn vị đã từng bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, chất lượng hoạt động quảng cáo, khuyến mãi ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, hoạt động này còn bộc lộ một số tồn tại và trên thực tế hiệu quả, chất lượng chưa cao, thậm chí có thể gây phản ứng không có lợi từ phía khách hàng. Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi chủ yếu gắn với các mục tiêu ngắn hạn (giới thiệu dịch vụ, hoàn thành kế hoạch phát triển dịch vụ…) chưa quan tâm đến các mục tiêu dài hạn, mục tiêu chiến lược như xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo sự trung thành, tạo sự ưa thích của khách hàng từ đó gây dựng hình ảnh tốt đẹp của Tổng công ty cũng như của Bưu điện tỉnh trong công chúng. Nội dung quảng cáo đơn điệu, chưa khai thác được tâm lý, chưa hấp dẫn người xem. Nhìn chung BĐT ĐăkNông trong mấy năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ. Khả năng thoả mãn khách hàng thông qua 4 chính sách cơ bản của Marketing là chính sách sản phẩm dịch vụ, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến yểm trợ bán. Về cơ bản, khả năng của mạng lưới có thể đáp ứng đủ nhu cầu phát sinh, song mức độ khai thác hiện nay mặc dù được nâng cao từ chiều rộng đến chiều sâu nhưng vẫn chưa hoàn toàn thoả mãn những đòi hỏi đa dạng của khách hàng về chất lượng dịch vụ, về giá cước và các hoạt động hỗ trợ bán hàng. Do đó ngoài công tác quảng cáo hướng dẫn khách hàng các dịch vụ bưu điện, công tác khách hàng, công tác khảo sát nghiên cứu thị trường được đặc biệt chú trọng để có thể cạnh tranh và không ngừng phát triển mạng lưới trong giai đoạn tới. Hệ thống marketing của Bưu điện tỉnh đã đưa ra được những thông tin chính xác kịp thời về xu hướng phát triển thị trường đối với người tiêu thụ, nhà phân phối, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh. Trong thời gian qua, nền kinh tế phát triển mạnh, với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, lạm phát giảm, có sự dịch chuyển cơ cấu giữa các thành phần và các ngành nghề kinh tế. Cùng với sự tăng dân số và mức sống người dân được nâng cao, những thành tựu và tiến bộ được trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực Viễn thông tin học có tác động mạnh tới việc cung cấp dịch vụ cũng như nhu cầu tiêu dùng. 10.2.4 Các yếu tố tài chính: - Nhìn chung BĐT ĐăkNông có khả năng thanh toán tốt, cơ cấu tài chính bền vững và khả năng sinh lời tốt. Do cơ chế hạch toán tập trung trong Tổng công ty nên đơn vị nhận được sự tài trợ rất lớn của Tổng công ty để thực hiện các hoạt động của mình giúp cho Bưu điện ĐăkNông có nguồn tài chính ổn định nhưng cũng khiến đơn vị phải phụ thuộc rất nhiều vào Tổng công ty. Tuy nhiên, các doanh nghiệp mới xuất hiện trong giai đoạn tốc độ phát triển mạnh mẽ và giá thành máy móc thiết bị giảm nên họ có thuận lợi trong chi phí đầu tư phát triển mạng lưới và dịch vụ. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH TẠI TỈNH ĐĂK NÔNG 1. Định hướng phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam của Tổng Công ty 1.1 Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu chính công ích: Nhà nước áp dụng chính sách hỗ trợ cho Tổng công ty BCVN thực hiện cung cấp các DVBC công ích và thực hiện một số nhiệm vụ công ích khác thông qua cơ chế DVBC dành riêng, và các cơ chế hỗ trợ khác. Trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới Bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư trong nước và quốc tế đến 2kg với mức cước do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định được xác định là dịch vụ Bưu chính dành riêng cho Tổng công ty BCVN. Phạm vi DVBC dành riêng sẽ được điều chỉnh giảm dần để từng bước mở cửa thị trường chuyển phát thư. Các doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ chuyển phát thư nằm ngoài phạm vi DVBC dành riêng trên cơ sở giấy phép của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Kể từ khi thành lập, Tổng công ty BCVN sẽ được hỗ trợ kinh phí từ Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (cơ sở là Tổng công ty BCVT Việt Nam). Phần hỗ trợ này sẽ giảm dần trong các năm tiếp theo. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông. 1.2 Ứng dụng khoa học công nghệ: Ứng dụng công nghệ mới trước tiên phải nhằm mục đích đổi mới hệ thống quản lý, khai thác để nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành như: ứng dụng mã địa chỉ Bưu chính, mã vạch trong việc chia chọn, các hệ thống truy tìm, định vị và các hệ thống thông tin quản lý Bưu chính. Ứng dụng khoa học công nghệ trong Bưu chính phải kết hợp được điểm mạnh về mạng phục vụ rộng khắp của Bưu chính với sự linh hoạt và tốc độ của phương tiện điện tử để cung cấp các dịch vụ Bưu chính lai ghép mới như: lập hóa đơn và thanh toán điện tử, dịch vụ tra cứu thông tin, e-mail an toàn … Thực hiện chuẩn hóa các loại bao bì Bưu chính như phong bì, túi gói Bưu chính để đảm bảo khả năng chia chọn tự động, phổ biến và hoàn thiện áp dụng mã địa chỉ Bưu chính, sử dụng mã vạch trong khai thác các dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện. Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển mạng tin học Bưu chính đến tất cả các bưu cục và điểm phục vụ. Sử dụng các phần mềm phục vụ khai thác, kinh doanh, tra cứu, truy tìm bưu gửi. Xây dựng và áp dụng các chương trình phần mềm phục vụ công tác quản lý, khai thác, kinh doanh tất cả các dịch vụ, xây dựng hệ thống theo dõi, định vị, triển khai cung cấp DVBC và các dịch vụ khác trên mạng Internet. Phát triển công nghiệp Bưu chính theo hướng đảm bảo cung cấp tốt các sản phẩm công nghiệp phục vụ nhu cầu Bưu chính trong nước kết hợp với phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.3 Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất tốt; làm chủ công nghệ hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế. Coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành, đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ sư, chuyên gia giỏi để đáp ứng nhu cầu phát triển Bưu chính trong nước và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong lĩnh vực Bưu chính. Đổi mới hoạt động sản xuất, kinh doanh Bưu chính theo hướng không tăng lao động, có chế độ tuyển dụng hợp lý trên cơ sở năng suất, hiệu quả, xây dựng chế độ sát hạch, thi nâng bậc, nâng ngạch để nâng cao chất lượng lao động. Điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp với việc phát triển các DVBC mới nhằm thỏa mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng DVBC của xã hội. 1.4 Định hướng thị trường chuyển phát, chuyển phát thư: Phát triển thị trường chuyển phát theo hướng mở cửa, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia, thống nhất và nâng cao vai trò quản lý Nhà nước. Mở cửa thị trường chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng chuyển phát thư với trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần khai thác các dịch vụ chuyển phát thư trong tương lai. Nhà nước cho phép và tạo điều kiện để nhiều thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát thư trong nước theo tinh thần Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và Nghị định số 157/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Bưu chính, đảm bảo quyền lợi người sử dụng. Mở cửa thị trường chuyển phát thư theo cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát thư quốc tế thông qua các hình thức đầu tư như liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), đại lý. 2. Định hướng phát triển và mục tiêu của Bưu điện tỉnh Tại Đại hội công nhân viên chức Bưu điện tỉnh Đăk Nông năm 2009 đã đưa ra các mục tiêu: - Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản: + Tổng doanh thu phát sinh:20,334 tỷ đồng tăng 7,1% so với thực hiện năm 2008. Phấn đấu vượt 1% đến 2% so với kế hoạch sản lượng doanh thu được giao, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân chung của Bưu điện tỉnh, đặc biệt duy trì mức tăng các dịch vụ đặc thù của đơn vị để đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững. + Phấn đấu theo mục tiêu chung của Tổng công ty: Bưu chính công ích tăng từ 12-15%; phát hành báo chí công ích tăng từ 6-8%; bưu chính kinh doanh tăng từ 20-25% các dịch vụ viễn thông phấn đấu giữ mức ổn định và có tăng trưởng. + Về kế hoạch chi phí: phấn đấu giảm chi phí từ 10-15% so với chi phí thực hiện năm 2008 để tiến tới cân bằng thu chi năm 2013. +Năng suất lao động bình quân: 60 triệu đồng/người/năm (theo doanh thu tính lương). + Thu nhập bình quân/người lao động: đảm bảo duy trì và có tăng trưởng so với năm 2008. - Chú trọng nâng cao phẩm chất và năng lực đội ngũ quản lý cũng như đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất. - Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức phù hợp với mô hình hoạt động mới của Tổng công ty; sửa đổi hoàn thiện hệ thống văn bản quy chế, quy định nội bộ, các quy trình quản lý, khai thác dịch vụ mới. - Chủ động đầu tư mở rộng phát triển mở rộng mạng lưới theo hướng phát triển các dịch vụ mũi nhọn và các dịch vụ mới: chuyển tiền, chuyển phát nhanh, dịch vụ TKBĐ, bảo hiểm bưu điện… đồng thời chú trọng công tác đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trên cơ sở hiệu quả, chất lượng. - Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo, mở rộng thị trường, công tác chăm sóc khách hàng, xây dựng và quảng bá thương hiệu đơn vị. - Tiếp tục áp dụng các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn chất lượng Tập đoàn, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam ban hành. Đẩy mạnh công tác xây dựng các điểm phục vụ kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh. - Triển khai áp dụng Quy chế phân phối thu nhập mới. - Triển khai xây dựng công trình thể dục thể thao phục vụ CBCNV trong đơn vị. 3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Ma trận SWOT) 3.1 Điểm mạnh. Ngày nay Bưu điện đã rất gần gủi và quen thuộc với người dân do sự ra đời và phát triển Bưu điện luôn bên cạnh quần chúng nhân dân. Với mạng lưới phục vụ rộng khắp nên việc tiếp cận với khách hàng là rất thuận lợi: giảm thiểu chi phí, rút ngắn thời gian Bưu điện là doanh nghiệp cung cấp chủ đạo các dịch vụ Bưu chính truyền thống nên có lợi thế lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ Bưu chính so với các đối thủ cạnh tranh. Do đã có kinh nghiệm và các nguồn lực phục vụ lớn nên việc phát triển các hoạt động kinh doanh vào những thị trường mới là rất thuận lợi Đội ngũ lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu về số lượng khi mở rộng sản xuất kinh doanh, da dịch vụ 3.2 Điểm yếu. Việc cung cấp, phát triển các dịch vụ hiện tại là chưa tương xứng với tiềm năng và khả năng của Bưu điện. Nhu cầu của khách hàng là rất lớn nhưng việc nghiên cứu, thăm dò còn hạn chế nên dẫn đến việc đáp ứng các nhu cầu đó của khách hàng là chưa tốt. Giá cước các dịch vụ Bưu chính chịu sự chi phối rất lớn của Chính phủ nên dẫn đến việc điều chỉnh giá cước Bưu chính thông thường chậm, không linh hoạt và thấp hơn so với mặt bằng giá xã hội. Trình độ công nghệ mạng không đồng bộ nên trong quá trình thực hiện thường không thông suốt, hiện tượng tắc nghẽn xảy ra liên tục. Nguyên nhân là do Bưu điện có hệ thống các dịch vụ đồ sộ, mỗi dịch vụ có hướng phát triển khác nhau và có tính độc lập riêng. Nguồn lực lao động của Bưu điện rất dồi dào nhưng về trình độ thì còn nhiều hạn chế, lao động có trình độ chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cầu lao động của Bưu điện. Năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh còn thấp. Do Bưu điện còn tồn tại lâu trong cơ chế độc quyền nên tác phong kinh doanh không nhanh nhạy, năng động như các đối thủ khác. Đội ngũ lao động chưa đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới. 3.3 Cơ hội Việc tách Bưu chính hoạt động độc lập với Viễn thông sẽ tạo điều kiện cho Bưu chính phát huy khả năng sáng tạo, tự chủ trong hoạt động kinh doanh phát triển Bưu chính Với hệ thống bán lẻ và mạng lưới phân phối rộng khắp, dày đặc của Bưu điện nên có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng tăng. Với cơ sở hạ tầng vững mạnh nên khả năng phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là tương đối tốt. 3.4 Thách thức Do đó số lượng lao động hiện có khá lớn và chất lượng không cao. Đó là một khó khăn không nhỏ đối với Bưu điện tỉnh. Việc triển khai công nghệ của Bưu điện diễn ra không đồng bộ gữa các đơn vị phân cấp khác nhau Xu hướng cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt mạnh mẽ trong các dịch vụ của ngành Bưu chính dẫn tới thị phần của Bưu điện trên thị trường bị giảm. Việc xuất hiện các nhà khai thác mới có ưu thế vượt trội về chất lượng dịch vụ, giá cước, khả năng thích ứng cao làm cho việc kinh doanh của Bưu điện cũng gặp nhiều khó khăn Mức sống xã hội được nâng cao cũng đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao hơn và các loại hình dịch vụ đa dạng hơn. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên việc áp dụng các công nghệ mới tiên tiến vào trong sản xuất kinh doanh là tất yếu vì vậy đòi hỏi đơn vị phải có những cơ sở, nguồn lực để áp dụng triển khai công nghệ đó. Bảng 6: Ma trận SWOT SWOT Điểm mạnh (S) Ngày nay Bưu điện đã rất gần gủi và quen thuộc với người dân Với mạng lưới phục vụ rộng khắp Bưu điện là doanh nghiệp cung cấp chủ đạo các dịch vụ Bưu chính truyền thống Có kinh nghiệm và các nguồn lực phục vụ lớn Đội ngũ lao động dồi dào Điểm yếu (W) Việc cung cấp, phát triển các dịch vụ hiện tại là chưa tương xứng với tiềm năng và khả năng Giá cước các dịch vụ Bưu chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk Nông.doc
Tài liệu liên quan