Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10

MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU 1

B. NỘI DUNG. 3

I. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty cổ phần lilama 10 3

1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Lilama 10. 3

2. Quá trình hình thành và phát triển 3

3. Đặc Điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu 5

3.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 5

3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 6

3.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ 8

3.4. Đặc điểm về lao động 8

3.5. Công tác đào tạo. 10

3.6. Đặc điểm về nguồn nguyên vật liệu 11

3.7. Đặc điểm về thiết bị thi công 13

3.8. Đặc điểm về tổ chức thi công, chất lượng công trình, an toàn lao động: 15

3.8.1. Công tác tổ chức thi công: 15

3.8.2 Công tác chất lượng: 15

3.8.3 Công tác an toàn lao động: 16

3.9. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật: 17

3.10. Thực hiện các chế độ chính sách, đời sống đối với người lao động: 19

II. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 22

1. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian 2005-2009. 22

2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu với sản với sản xuất kinh doanh. 23

2.1 Thuận lợi. 23

2.2 Khó khăn. 24

III. Mô tả đánh giá các hoạt động quản trị doanh nghiệp chủ yếu của Công ty cổ phần Lilama 10 24

1. Cơ cấu tổ chức công ty 24

2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 27

C. KẾT LUẬN. 30

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3681 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc hạ xuống hầm sâu, phục vụ công trình lớn như: máy biến áp 120 tấn, bánh xe công tác nhà máy thủy điện 87 tấn, roto máy phát 630 tấn… Xây dựng, sơn, bảo ôn, xây lò. - Lilama 10 có đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề ở mọi loại hình: Nhà ở, các công trình công nghiệp, công trình giao thông (nhà ga, công xưởng, cầu cảng...). 3.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty khá rộng rãi, trải khắp các tỉnh thành trong cả nước như các các nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Pleikrông, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại I, II, nhiệt điện Uông Bí, nhà máy lọc dầu Dung Quất, trạm biến áp 500KV Thường Tín, đường dây 110 – 500KV Bắc Nam nhà máy xi măng Bút Sơn, Chinfon, Hoàng Mai, Nghi Sơn, nhà máy đường Lam Sơn…Trong tương lai thì thị trường hoạt động của Công ty sẽ vươn tới thị trường một số nước trong khu vực và trên thế giới. 3.4. Đặc điểm về lao động Nguồn nhân lực chính là yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình phát triển tại Công ty. Chính vì vậy trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã có những cải tiến đáng kể về cơ cấu tổ chức cũng như nâng cao chất lượng trình độ nguồn lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Đồng thời công ty luôn có công tác tuyển chọn được đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có kinh nghiệm chuyên môn. Nhờ vậy Công ty khẳng định được vị trí trên thương trường, tăng uy tín, chất lượng thực hiện. Qua bảng số liệu sau đây ta có thể nhận biết rõ về đội ngũ nhân lực của công ty: Bảng 1: Thống kê chất lượng cán bộ công nhân viên trong công ty LILAMA 10 Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2009/2005 Tuyệt đối Tương đối Tổng số CBCNV 1721 1806 1903 2076 2132 411 1,23 1.Tổng số công nhân 1470 1545 1605 1776 1828 358 1,24 - Công nhân kỹ thuật 1440 1518 1385 1766 1822 382 1,27 - Lao động phổ thông 30 27 20 10 6 - 24 0,2 2. Tổng số CBNV 251 261 298 300 304 53 1,2 Cán bộ lãnh đạo Quản lý 64 65 68 68 70 6 1,1 - Cán bộ KHKT 155 159 188 190 190 35 1,22 - Cán bộ chuyên môn 32 37 42 42 44 12 1,38 3. Đảng viên 184 179 172 186 192 8 1,04 4. Đại học 113 122 148 148 150 37 1,33 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động ) Nhìn vào số liệu trên ta thấy, Công ty cổ phần Lilama 10 là một công ty lớn có đông đảo cán bộ công nhân viên, tổng số lượng cán bộ công nhân viên tăng lên qua các năm 2005-2009, đặc biệt năm 2009 số công nhân viên tăng hơn so với năm 2005 là 411 người ( tăng 23% so với năm 2005). Điều này chứng tỏ Công ty có quy mô lớn, hàng năm tuyển thêm người để đáp ứng nhu cầu lắp máy và chế tạo, thể hịên sự gia tăng về số lượng công trình nên số lao động cũng tăng lên. Cùng với sự gia tăng về số lượng cán bộ công nhân viên thì số lượng công nhân và cán bộ nhân viên cũng tăng lên tương ứng theo thời gian 2005-2009. Về số lượng công nhân, ta thấy công nhân trong Công ty chiếm khoảng 86% tổng số cán bộ công nhân viên, là lực lượng rất lớn và quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất lớn còn lao động phổ thông chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể và qua các năm ta thấy quá trình tuyển dụng lao động phổ thông giảm dần. Điều đó chứng tỏ trình độ công nhân trong Công ty cao, có kỹ năng tay nghề và lý thuyết tốt, tuyển dụng nhiều công nhân có trình độ. Về cán bộ, nhân viên từ năm 2005 đến năm 2009 tăng lên 53 người (tương ứng với 20%). Trong cán bộ, nhân viên thì cán bộ khoa học kỹ thuật chiếm nhiều nhất, chứng tỏ đòi hỏi cán bộ kỹ thuật nhiều để đáp ứng cho quá trình nghiên cứu, lắp đặt và xây dựng. 3.5. Công tác đào tạo. Trong 10 năm qua (1999- 2009), đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật của Công ty luôn được bổ sung những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tay nghề giỏi để hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ thời kỳ hội nhập của Đất nước. Công ty đã cử trên 100 kỹ sư, cử nhân có năng lực đi học các lớp bồi dưỡng, gồm các chương trình: Quản lý dự án, luật đấu thầu, luật đầu tư, quản lý hệ thống thiết kế, quản lý tiến độ thi công, quản lý hồ sơ tài liệu, quản lý mua sắm vật tư- thiết bị…Số cán bộ, kỹ sư được đi học chương trình này đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ các dự án theo hình thức EPC, như nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW, dự án lọc dầu Dung Quất và dự án khí- điện đạm Cà Mau… - Công ty đã mở 25 lớp học đào tạo nâng cao trình độ lý thuyết và tay nghề cho trên 1.000 công nhân các nghề. Trong đó công nhân lắp đặt và chế tạo thiết bị là trên 400 người, công nhân cẩu chuyển là trên 100 người, công nhân hàn là trên 600 người có trình độ chuyên môn cao, hàn điện, hàn hơi, hàn ắc gông, hàn cao áp luôn được bổ sung đào tạo, cấp chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại công trình, đáp ứng kịp thời cho nhiều công trình trọng điểm. - Nhờ nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ – kỹ sư – kỹ thuật và công nhân lành nghề đã làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả, dần dần đã thay thế được các chuyên gia nước ngoài như ở công trình thuỷ điện Yaly, Sêsan 3, Sêsan 4, Pleikrông và nhiệt điện Uông Bí mở rộng. Mỗi năm tiết kiệm hàng triệu USD tiền thuê chuyên gia nước ngoài. - Các kỹ sư, cao đẳng kỹ thuật sau khi tuyển chọn được bố trí làm việc tại các công trình, qua thực tiễn rèn luyện được sự hướng dẫn của cán bộ lớp trước về chuyên môn, các kỹ sư, kỹ thuật đã tự khẳng định được năng lực của mình, Công ty sẽ bố trí sắp xếp vào các vị trí chủ chốt tại các phòng, ban, đơn vị thi công. 3.6. Đặc điểm về nguồn nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là một yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong cấu thành sản phẩm xây dựng thì nguyên vật liệu chiếm tới 60 – 80% giá trị công trình đồng thời nó cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty (khoảng 60%). Khi lập giá tranh thầu thì nguyên vật liệu chiếm 60-70% chi phí xây dựng công trình mà doanh nghiệp tính toán để đưa ra giá dự thầu. Vì vậy nguồn nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác đấu thầu. Nguồn nguyên vật liệu chính của Lilama 10., JSC là sắt thép, que hàn, đá mài, oxi, sơn… Trong những năm gần đây, giá cả vật liệu xây dựng có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà thầu xây dựng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng. Để tạo cho việc cung ứng kịp thời, đúng quy cách, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu, Công ty đã chủ động thiết lập mối quan hệ thường xuyên tin cậy với các nhà cung cấp. Hiện nay, Công ty có một hệ thống các đối tác truyền thống chuyên cung cấp nguyên vật liệu như trên. Những nhà cung cấp này đều là những nhà cung cấp lớn và có uy tín trên thị trường, đáp ứng kịp thời yếu tố đầu vào cho Lilama 10., JSC : Bảng 2 : Một số nhà cung cấp nguồn nguyên vật liệu chính cho Công ty Nguyên vật liệu Nhà cung cấp Sắt, thép Công ty thương mại thép Tuyến năng Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Hoàng Đạt Công ty TNHH Kim khí Chương Dương Công ty ống thép Việt Nam (Vinapipe) Que hàn, đá mài Công ty TNHH NOMURA WEDTECO Công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Thăng Long-Litech Công ty TNHH Tân thế kỷ Ôxi Công ty TNHH khí công nghiệp Đông Anh Công ty TNHH khí công nghiệp Messer Công ty Cổ phần khí công nghiệp và dịch vụ thương mại Supe Lâm Thao Sơn Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng Công ty Cổ phần Sơn Đông Á (Nguồn: Tài liệu Công ty) Chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây dựng như sắt thép, xi măng,… khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ nhanh chóng tác động đến giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao đối với những hợp đồng thi công dài hạn đã ký, điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Để hạn chế ảnh hưởng này, Công ty chủ động xác định sớm về thời điểm phát sinh nhu cầu nguyên vật liệu, thiết bị thi công để xây dựng lập dự toán khối lượng công trình chính xác và kiểm soát được giá cả. 3.7. Đặc điểm về thiết bị thi công Bảng 3: các thiết bị thi công STT No TÊN THIẾT BỊ THI CÔNG SỐ LƯỢNG QTY NAME OF CONSTRUCTION EQUIPMENT I MÁY TRỤC HOISTING MEANS 1 Cần trục 150T (KOBELCO 7150-150) 1 Truck crane 150T (KOBELCO 7150-150) 2 Cần trục 100T (SUMITTOMO SC 1000-2) 1 Truck crane 100T (SUMITTOMO SC 1000-2) 3 Cần trục 80T (KATO NK80) 2 Truck crane 80T (KATO NK80) 4 Cần trục 65T (SUMITOMO SC650-2) 1 Truck crane 65T (SUMITOMO SC650-2) 5 Cần trục 50T (KATO NK-500E-V) 2 Truck crane 50T (KATO NK-500E-V) 6 Cần trục 12,5-30T 16 Truck crane 12,5-30T II XE CƠ GIỚI MECHANIZATION VIHICLES A Xe vận tải Transporting means 1 Xe tải 5-18T 9 Lorry 5-18T 2 Xe tải có cẩu thuỷ lực tự hành 2 Lorry with sefl-operating hydraulic crane B Xe chuyên dùng Specialized means 1 Đầu kéo, rơ móc 40-60T 5 Tractor 40-60T 2 Xe nâng thuỷ lực 5-10T 3 Hydraulic pallet truck 5-10T 3 Máy ủi 2 Bull dozer C Xe ca Cars 1 Xe ca từ 29-51 chỗ 9 Car from 29 to 51 seats D Thiết bị nâng khác Other lifting equipment 1 Kích thuỷ lực các loại (50-200T) 47 Hydraulic jack in all kinds (50-200T) 2 Pa lăng các loại 1-10T 65 Block in all kinds 1-10T 3 Các loại tời từ 1,25-7,5T 23 All kinds of winch 1,25-7,5T III MÁY CÔNG CỤ MACHINE TOOLS 1 Dây chuyền sản xuất cột điện CNC 1 CNC steel tower manufacturing line 2 Xưởng mạ kẽm nhúng nóng 5000t/năm 1 Zinc galvanizing shop 5000t/year 3 Dây chuyền chế tạo dầm thép 1 Steel beam manufacturing line 4 Máy tiện các loại 26 All kinds of lather 5 Máy khoan các loại 20 All kinds of drilling machine 6 Máy cắt đột liên hợp 1 Combination cutting, punching machine 7 Máy lốc tôn từ 20-36mm 4 Plate bending machine fr.20-36mm IV THIẾT BỊ HÀN VÀ CẮT KIM LOẠI WELDIING & CUTTING EQUIPMENT 1 Máy hàn TIG, MIG từ 200A-500A 34 TIG, MIG welding machine 2 Máy hàn 6 mỏ 90 6 clamps Welding machine 3 Máy cắt Platsma 10 Platsma cutting machine 4 M.hàn điện cầm tay 4 Portable welding machine V MÁY NÉN KHÍ AIR COMPRESSORS 1 Máy nén khí 50-600m3/h 9 Air compressor 50-600m3/h VI THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ THÍ NGHIỆM TESTING AND MEASURING EQUIPMENT 1 M.kiểm tra siêu âm 4 Ultrasonic tester 2 Máy chụp X-quang 2 X-ray tester 3 M.kinh vĩ ĐT hiện số 4 Digital theodolite 4 M.thuỷ chuẩn tự động 2 Automatic levelling machine 5 Máy thí nghiệm cao cấp 2 Electric experiment machine 6 Các loại dụng cụ đo chuyên dùng 123 All kinds of measuring tools 7 Các dụng cụ chuyên dùng lắp điện 13 Invidual tools for electrical fitling 3.8. Đặc điểm về tổ chức thi công, chất lượng công trình, an toàn lao động: 3.8.1. Công tác tổ chức thi công: - Công ty đã tổ chức lại mô hình quản lý tại các công trình, các xí nghiệp, nhà máy cho phù hợp với tình hình thực tế. - Các công trình đều được lập biện pháp tổ chức thi công khoa học, hợp lý, áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nâng cao thu nhập cho người lao động. - Căn cứ vào loại hình công việc, tính chất và quy mô của từng công trình, Công ty đã chủ động giao khoán toàn bộ cho đơn vị thi công. - Giao khối lượng công việc, tiến độ cụ thể, chi tiết cho các đội công trình để các chỉ huy trưởng công trình chủ động trong việc triển khai thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn cho người và thiết bị. - Chú trọng công tác hồ sơ nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán thu hồi vốn theo giai đoạn và ngay sau khi kết thúc công trình. 3.8.2 Công tác chất lượng: - Việc bảo đẩm chất lượng công trình được coi là mục tiêu hàng đầu. Công ty đã xây dựng và áp dụng các quy chế chất lượng, thành lập bộ môn KCS được trang bị đầy đủ các máy móc tối tân để kiểm tra hết sức ngặt nghèo ngay từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình. - Công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã được tổ chức AFAQASCE kiểm tra đánh giá là đơn vị duy trì thực hiện tốt. Sau hơn 5 năm áp dụng nhiều công trình đạt chất lượng cao trong đó có những công trình được chủ đầu tư cấp giấy chúng nhận công trình lắp đặt đạt chất lượng cao và vận hành tốt, đó là: - Gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị công nghệ nhà máy xi măng Nghi Sơn-Thanh Hoá - Lắp đặt thiết bị công nghệ nhà máy xi măng Chinfon - Hải phòng. - Gia công, chế tạo và lắp đặt toàn bộ thiết bị công nghệ nhà máy thủy điện Yaly. - Lắp đặt thiết bị nhà máy xi măng Hoàng Thạch II. - Chế tạo và lắp dựng tháp Ăngten V17 Bộ công An. - Chế tạo và lắp đặt toàn bộ thiết bị của hạng mục cống dẫn dòng - công trình thuỷ điện Sơn la. - Lắp thiết bị công trình xi măng Hoàng Mai- Nghệ An. - Xây lắp trạm biến áp 110 KV Thủy nguyên II- Hải Phòng. - Xây lắp trạm biến áp 500/220KV HàTĩnh. - Cải tạo hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn. - Lắp dựng trạm thu phát VN 273 tại thôn Lễ Khê- Ba Vì- Hà Tây. - Chế tạo và lắp dựng cột 50 mét trong hàng rào 58 phố Quán Sứ - Hà Nội. - Chế tạo và lắp dựng trạm phát sóng ngắn cho Lào- Campuchia tại Triều Khúc- Thanh Trì- HàNội. - Chế tạo bể Bioga nhà máy cồn Lam Sơn- Thanh Hoá. 3.8.3 Công tác an toàn lao động: - Từ khi mới thành lập và trong suốt quá trình phát triển đến nay, Công ty cổ phần Lilama10 luôn thực hiện phương châm đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, hạn chế tới mức thấp nhất, ít để xảy ra mất an toàn cho người và máy móc thiết bị thi công. * Tổ chức thực hiện nghiệm túc các quy định liên quan đến công tác an toàn lao động và các văn bản pháp quy về công tác bảo hộ lao động cụ thể là: - Ban hành quy định phân cấp, phân công trách nhiệm về công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động cho các cá nhân, đơn vị từ Công ty xuống đến người lao động; Xây dựng và ban hành hệ thống nội quy an toàn sử dụng các thiết bị. - Thành lập Ban an toàn lao động trực thuộc phòng Kinh tế- Kỹ thuật và bộ phận Ytế trực thuộc phòng Hành chính để giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo chung về công tác bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường công nghiệp. - Tất cả các các xí nghiệp, nhà máy, đội công trình đều bố trí cán bộ bán chuyên trách làm công tác an toàn lao động (tùy thuộc quy mô và đặc điểm công việc). - 100% CBCNV làm việc ở các công trình đều được huấn luyện an toàn lao động các bước 1, 2 ,3, khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm 02 lần và kiểm tra sức khoẻ trèo cao. - Cấp phát trang bị Bảo hộ lao động cho CBVNV đầy đủ, kịp thời theo quy định. - Các công trình thi công đều có mạng lưới an toàn viên, tổng số toàn Công ty có 125 người làm nhiệm vụ an toàn viên, hoạt động tích cực và thường xuyên. - Tập huấn phòng chống cháy nổ cho lực lượng bảo vệ ở các công trình và văn phòng công ty; Các tổ đội xung kích được huấn luyện nghiệp vụ và chuẩn bị sẵn sàng khi tình huống xảy ra. Công ty cổ phần Lilama10 luôn được Tổng Công ty lắp máy Việt Nam, Bộ xây dựng và các ngành chức năng của địa phương đánh giá là một trong những đơn vị tổ chức thực hiện tốt công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động của ngành Xây dựng. 3.9. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật: Từ năm 1996 đến năm 2006 CBCNV Công ty cổ phần Lilama10 đã đề xuất áp dụng thành công 30 sáng kiến khoa học kỹ thuật có giá trị, trong đó có những sáng kiến đã trở thành bản quyền của Công ty và đã được lựa chọn ghi vào sách giáo khoa giảng dạy trong ngành Lắp máy và các tập san kỹ thuật. Tổng giá trị làm lợi từ các sáng kiến là hơn 5 tỷ đồng và được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng 27 bằng lao động sáng tạo; Đó là những sáng kiến điển hình: - Tại Nhà máy thủy điện Yaly đã áp dụng biện pháp cẩu đấu phối hợp trong hầm gian máy chật hẹp để lắp Rôto năng 450 tấn (loại siêu trường siêu trọng) đã đảm bảo an toàn tuyệt đối và đúng tiến độ. Thi công tổ máy số 1 phải hết thời gian 10,5 tháng. Nhờ áp dụng sáng kiến trên, thi công các tổ máy sau chỉ hơn 06 tháng đã hoàn thành. - Tại Nhà máy Nhiệt điện Na Dương: Lắp 02 bao hơi mỗi bao nặng 50 tấn, ở độ cao 37,5 mét so với cốt 00, đơn vị đã có sáng kiến lắp bằng biện pháp dùng hệ thống tời điện, múp, cáp có tại công trường thay cho biện pháp dùng tời rút chuyên dùng hàng trăm tấn phải đặt mua ở nước ngoài, với chi phí hàng tỷ đồng, nhưng phải chờ hàng tháng sau mới có thiết bị, như vậy sẽ chậm tiến độ hoàn thành nhà máy từ 1 đến 3 tháng. - Cũng tại Nhà máy nhiệt điện Na Dương: Hạng mục lắp ống khói cao 100 mét, nặng hàng nghìn tấn. Theo tính toán, phải có cẩu 250 tấn mới có đủ độ cao và sức nâng để lắp. Việc điều động, tháo, vận chuyển cẩu 250 tấn từ Miền Nam ra Lạng Sơn lắp lại để thi công cần nhiều thời gian và chi phí hàng trăm triệu đồng, lại ảnh hưởng đến tiến độ thi công của cả 02 công trình. Trước tình hình đó đã nảy ra sáng kiến lập biện pháp lắp bằng cẩu 150 tấn có tại công trường, kết hợp với thủ công tời, tó, palăng…trong thời gian ngắn đã lắp xong toàn bộ thiết bị ống khói đảm bảo đúng tiến độ và an toàn tuyệt đối. - Lắp tháp Ăngten V17 (Bộ Công an) tại Vân Hồ 3 - Hà Nội: Tháp có chiều cao 161 mét, trong lòng tháp có cầu thang máy để vận hành lâu dài và tổng trọng lượng thép của tháp là 375 tấn. Do mặt bằng chật hẹp, vướng nhà dân, công sở, đường điện, cây cối, tiến độ đặt ra chỉ có 06 tháng (tháng 06/2003 đến tháng 11/2003) đúng với thời điểm hay có mưa, bão, nắng nóng. Sau khi nghiên cứu biện pháp thi công và toàn cảnh mặt bằng. Đơn vị đã có sáng kiến chế tạo cẩu leo để lắp tháp Ăngten thay cho biện pháp thuê cẩu tháp cao 100 mét, nặng 85 tấn và chi phí hết 1,070 tỷ đồng. Cẩu leo có sức nâng 02 tấn, thật đơn giản, gọn nhẹ mà có tính hiệu quả rất cao, giá thành hạ, đạt được tiến độ thi công nhanh, đảm bảo an toàn, hoàn thành công việc mà giảm nhiều chi phí; Cẩu leo đã trở thành bản quyền của Công ty cổ phần Lilama10 và hy vọng sẽ lắp dựng nhiều cột cao hơn nữa cho Đất nước trong tương lai. - Lắp cửa van cống dẫn dòng thi công công trình thủy điện Sơn La: Đơn vị đã có sáng kiến gia công và lắp Tó gắn trên giàn nâng để lắp xích treo van thượng lưu cống dẫn dòng thi công, thay cho việc thuê cẩu (mỗi ca cẩu thuê hết 5 triệu đồng/ca) hiện tại công trình chỉ có cẩu Sumitomo và cẩu Potain cũng không đủ tầm với và tải trọng. Việc sử dụng hệ Tó nâng để lắp các thiết bị cửa van cống dẫn dòng đã rút ngắn được tiến độ thi công, không phụ thuộc vào thuê cẩu, tiết kiệm được chi phí hàng trăm triệu đồng, chủ động được công việc và thời gian. 3.10. Thực hiện các chế độ chính sách, đời sống đối với người lao động: - Tập thể CBCNV Công ty cổ phần Lilama10 thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên. - Công ty đảm bảo đủ việc làm thường xuyên cho CBCNV của Công ty. - Thu nhập bình quân hàng năm của người lao động tăng từ 5-20%. - Thanh toán tiền lương, tiền thưởng đến tận tay người lao động và đúng kỳ hạn. - Đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV được cải thiện đáng kể. Sau khi kết thúc công trình thủy điện Hoà Bình, Công ty đã làm thủ tục miễn giảm tiền sử dụng đất ở cho hơn 400 hộ gia đình CBCNV đang sinh sống ổn định tại Hoà Bình, trong đó : Có 220 hộ gia đình được mua thanh lý nhà cấp 4 và đã được tỉnh Hoà Bình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở lâu dài (sổ đỏ). - CBCNV ốm đau phải đi viện điều trị, Công ty trích quỹ từ thiện nhân đạo để thăm hỏi và hỗ trợ tiền thuốc men, nhất là đối với những CBCNV bị bệnh tật hiểm nghèo. - Trích nộp đóng BHXH và mua BHYT cho 100% CBCNV làm việc đúng kỳ hạn. - 100% CBCNV ốm đau được đi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại các cơ sở y tế đã đăng ký. - Tổ chức cho công nhân các nghề thi nâng bậc theo chế độ hiện hành (mỗi năm từ 300 đến 400 công nhân). - Xét nâng lương, chuyển ngạch bậc lương, chuyển nghề cho CBNV gián tiếp (mỗi năm từ 40 đến 60 CBCNV). - Giải quyết kịp thời các chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. - Hàng năm Công ty đã giành một phần kinh phí đáng kể chăm lo làm nhiều việc thiện thuộc lĩnh vực công tác xã hội trong nội bộ Công ty cũng như ngoài xã hội trên tinh thần “Nhiễu điều phủ lấy giá gương”, "Đền ơn đáp nghĩa", “ Uống nước nhớ nguồn” đó là truyền thống quý báu mà nhiều năm Công ty đã quan tâm và thực hiện tốt, cụ thể là: - Số bộ đội chuyển ngành về Công ty từ năm 1983 đến nay (trên 500 người) đều được Công ty tạo điều kiện bố trí việc làm, cho đi đào tạo nghề tại trường công nhân kỹ thuật của Tổng Công ty hoặc đi học các lớp kỹ thuật, nghiệp vụ theo khả năng và nguyện vọng. - Từ năm 1995 đến nay Công ty nhận nuôi dưỡng 02 bà mẹ Việt nam Anh Hùng, tại huyện Hoài Nhơn- tỉnh Bình Định và tặng mỗi bà mẹ một sổ tiết kiệm trị giá 1.000.000 đồng, trang bị đầy đủ chăn, màn, quần, áo, hàng năm những ngày lễ, tết đều có quà tăng cho 02 mẹ ( 01 mẹ mới mất). - Đóng góp nhiều công sức và tiền của xây dựng ủng hộ đồng bào các dân tộc, các địa phương thuộc các tỉnh: Hoà Bình, Bình Định, Gia Lai, Hà Nam, Kontum... với số tiền hơn: 350 triệu đồng để xây dựng nhà tình nghĩa, xây dựng trung tâm bảo trợ trẻ mồ côi, người tàn tật, người cô đơn, xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, ủng hộ vật tư và nhân công sửa chữa trường học phổ thông... - Vận động CBCNV trong toàn Công ty tự nguyện quyên góp hàng trăm triệu đồng để ủng hộ đồng bào các địa phương bị thiên tai, lũ lụt, sóng thần… - Hàng năm trích quỹ từ thiện nhân đạo trợ cấp giúp đỡ các gia đình CBCNV thuộc diện chính sách xã hội, thương binh, liệt sỹ; Gia đình CBCNV có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, bố, mẹ, vợ, chồng, con ốm đau, chết; CBCNV bị tai nạn lao động, những CBCNV công tác tại Công ty đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động có hoàn cảnh thực sự khó khăn; Khen thưởng các cháu học sinh giỏi các cấp với số tiền hơn 250 triệu đồng mỗi năm. - Hàng năm Công ty trích quỹ phúc lợi tặng quà cho CBCNV những ngày lễ, tết và tổ chức cho CBCNV đi tham quan, nghỉ mát hè, tặng quà cho CBCNV là thương binh, con liệt sỹ, gia đình diện chính sách xã hội nhân dịp ngày thương binh liệt sỹ với số tiền hơn 300 triệu đồng mỗi năm. - Công ty đã trích quỹ phúc lợi xây dựng 07 nhà tình nghĩa tặng cho 07 hộ gia đình CBCNV đã về nghỉ chế độ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Đảm bảo đầy đủ nhà ở, nhà làm việc, điện, nước cho CBCNV sinh hoạt và làm việc tại các công trình; Những nơi ở xa địa điểm thi công đều có xe ca đưa đón CBCNV đi làm việc theo ca kíp. - Những nơi có môi trường độc hại như ở thuỷ điện Vĩnh Sơn- Bình Định, thủy điện Yaly, thủy điện Sêsan 3, thủy điện Sêsan 4 - Gia Lai, thủy điện Pleikrông-KonTum, Công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng, khoan giếng sâu 120 mét để bơm nước hoặc mua nước sạch phục vụ CBCNV sinh hoạt. - Những công trình lớn, thời gian thi công lâu, tập trung nhiều gia đình CBCNV, Công ty đã xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo để chăm sóc, nuôi dạy các cháu, tạo điều kiện cho CBCNV yên tâm làm việc. - Tại các công trình đều được xây dựng và tổ chức các bếp ăn tập thể phục vụ tốt hai bữa ăn chính, bữa ăn phụ, bữa ăn ca cho các công trình trọng điểm, đảm bảo chất lượng, vệ sinh sạch sẽ. - Làm tốt công tác vệ sinh môi trường nơi ở và nơi làm việc, phun thuốc diệt muỗi tại các công trình, không để xảy ra dịch bệnh, làm tốt công tác phòng chống sốt rét ở công trình như: Thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Sêsan3, thủy điện Sêsan 4, thủy điện Pleikrông … Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian 2005-2009. Theo báo cáo ngành xây dựng, giá trị xây lắp trong năm 2009 là 42103 tỷ đồng. Với tổng giá trị sản lượng năm 2009 của Công ty đạt 276,1 tỷ đồng, như vậy Công ty đang chiếm lĩnh 0,65% thị phần toàn ngành. Liên tục 5 năm từ 2005-2009 Công ty hoàn thành toàn diện vượt mức kế hoạch, giá trị sản lượng đạt từ 105%-115% với các chỉ tiêu sau: Bảng 4: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã thực hiện từ năm 2005-2009 Năm Thực hiện giá trị sản lượng (tỷ đồng) Tổng doanh thu ( tỷ đồng) Lợi nhuận (tỷ đồng) Nộp ngân sách nhà nước (tỷ đồng) Thu nhập bình quân(Triệu đồng/tháng) 2005 136 105,127 1,1 1,97 1,342 2006 104,35 100 1,319 2,4 1,14 2007 186,53 156 1,31 3,95 1,655 2008 214 180 4,8 6,5 2,1 2009 276,1 205 7,9 3,51 2,5 (Nguồn từ phòng tổ chức) Giá trị sản lượng của Công ty trong 5 năm qua liên tục tăng trưởng vượt mức kế hoạch. Lấy năm 2005 làm mốc so với năm 2009, giá trị sản lượng tăng 203,01%, doanh thu tăng 195%, lợi nhuận tăng 718,18%, nộp ngân sách tăng 178,17%, thu nhập tăng 186,29%. Sở dĩ năm 2007 công ty nộp ngân sách Nhà nước thấp hơn so với năm 2006 vì năm 2007, 2008 Công ty cổ phần Lilama 10 được miễn giảm 100% thuế thu nhập doanh nghiệp và năm 2009, 2010 được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp do được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ cổ phần hoá vào giữa năm 2006. Giá trị sản lượng của Công ty năm 2007 là 136 tỷ đồng, năm 2006 giá trị sản lượng giảm đi 23% còn 104,35 tỷ đồng, năm 2007, 2008, 2009 giá trị sản lượng liên tục tăng ( năm 2007 đạt 186,53 tỷ đồng tăng 78% so với năm 2006, năm 2008 đạt 214 tỷ đồng tăng 14% so với năm 2007, năm 2009 đạt 276,1 tỷ đồng tăng 29% so với năm 2008). Năm 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc741.doc
Tài liệu liên quan