Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 0

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI 2

1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội. 2

1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 2

1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty: 2

1.2. Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh chính của công ty . 4

1.2.1. Mục tiêu phát triển. 4

1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. 5

1.3. Chức năng, nhiệm vụ. 5

1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 7

1.5. Đặc điểm nhà xưởng, máy móc: 10

1.6. Sản phẩm và một số mặt hàng của Công ty. 11

1.7. Thị trường của Công ty. 12

1.8. Hệ thống thu thập và xử lí thông tin của Công ty : 13

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY : 14

2.1. Tình hình kinh tế 14

2.2. Tình hình chính trị xã hội : 14

2.3. Các yếu tố bên ngoài : 15

III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 16

3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 16

3.2. Một số điểm mạnh, yếu của Công ty : 17

IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY 18

4.1. Quản lý nhân sự. 18

4.2. Quản lý về vốn và tài chính của Công ty. 20

4.3. Quản lý vật tư. 22

4.4. Quản lý về quy trình công nghệ dây chuyền, máy móc sản xuất kinh doanh. 22

4.5. Quản trị chi phí : 23

V. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT : 24

KẾT LUẬN 25

Tài liệu tham khảo. 26

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, công nhân và đáp ứng mọi yêu cầu phát triển của công ty. + Xây dựng phải duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001 : 2000 1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. - Công ty sản xuất máy cắt gọt kim loại: Máy tiện, máy phay, máy bào, máy khoan… - Chế tạo thiết bị công nghệ và các phụ tùng thay thế cho các ngành kinh tế, thiết kế, chế tạo và lắp đặt các máy lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dichj vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp. - Chế tạo thiết bị hạng nặng, cân điện tử 60 tấn +/_ 10 kg - Sản phẩm, rèn thép, cán thép. - Xuất khẩu và kinh doanh thiết bị. - Chế tạo thiết bị áp lực cao - Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn, đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy công nghệ cao 1.3. Chức năng, nhiệm vụ. Từ khi mới thành lập sản phẩm của công ty đơn giản chủ yếu là sản phẩm công cụ. Chính vì vậy mà chức năng của công ty trong thời gian này bó hẹp với số lượng sản phẩm ít ỏi. Nhưng cùng với sự lớn mạnh của công ty đã kéo theo sự mở rộng về chức năng hoạt động của nó. Hiện nay công ty đã sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng như: Máy công cụ, phụ tùng thiết bị công nghiệp, phụ tùng thiết bị đo lường, phụ tùng và thiết bị xi măng. Nhiệm vụ tổng quát của công ty trong năm 2004 như sau : - Thực hiện điểm các hạng mục dự án đầu tư, tố chức nghiệm thu nghiêm ngặt đảm bảo chất lượng thiết bị đã bàn giao, nghiên cứu phương án sản phẩm điều chỉnh cụ thể các hạng mục đầu tư theo cho phù hợp để nhanh chóng phát huy tác dụng và hoàn vốn. - Tổ chức khoa học đồng bộ công tác sản xuất kinh doanh tài chính, làm chủ kịp thời giải quyết các thông tin, tiếp thu chuyển giao công nghệ mới, duy trì việc lập kế hoạch và kiểm soát thực hiện, nâng cao chất lượng công tác tài chính, kỹ thuật, điều hành sản xuất, khai thác thị trường, ký kết hợp đồng dịch vụ sau bán hàng. - Phát huy trí tuệ tập thể, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tận dụng tối đa sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên và các ban ngành có liên quan, tăng cường hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước. - Tiếp tục hoàn thiện công tác điều hành sản xuất theo hướng khoa học hiệu quả. Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất bằng cách tăng cường sức mạnh cho đội ngũ kỹ thuật, đổi mới cơ chế cung ứng vật tư. Chuẩn bị toàn lực thực hiện thắng lợi các hợp đồng lớn. - Duy trì hoàn thiện và khai thác đồng bộ công tác khoán nhằm nâng cao khả năng quản lý sản xuất, tiếp cận thị trường của đội ngũ lãnh đạo đơn vị và của toàn thể CBCNV và coi đó là động lực chính để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. - Lành mạnh về tài chính, tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao chất lượng lao động cho phù hợp với cơ cấu tổ chức công ty TNHH 1 TV. - Tiếp tục khai thác dự án ELIS và nâng cao chất lượng giảng dạy của trường THCNCTM. 1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này bao gồm: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội Tr.Mầm non Hoa Sen Trường THCNCTM Văn phòng công ty Ban quản lý dự án P.Kế toán-TK-TC P.Tổ chức nhân sự Phòng bảo vệ P. Quản trị Đời sống TT Xây dựng cơ bản Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng Phòng y tế CHỦ TỊCH KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc Tổng kho P.Cung ứng vật tư P.Quản lý CLSP P.Bán hàng & KD XNK TT.Thiết kế-TĐH Trợ lý giúp việc Trợ lý về đúc: Ô. Nguyễn Đức Minh Trợ lý về vấn đề đầu tư: Ô. Đinh Viết Thanh Trợ lý kĩ thuật: Ô. Nguyễn Văn Hiếu Trợ lý về HKCN: Ô. Nguyễn Trung Hiếu P.Quản lý sản xuất XN chế tạo MCC & PT XN Chế tạo Thiết bị toàn bộ XN Cơ khí chính xác XN Lắp đặt SCTB XN. Đúc * Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số đơn vị chính của Công ty - Giám đốc: Là người quyền hành cao nhất trong Công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra chính sách chất lượng của Công ty. + Quyết định xây dựng và xem xét theo định kì các hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng. + Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng cán bộ. + Chỉ đạo và điều hành các công việc cụ thể, tổ chức nhân sự, dự án đầu tư, kế toán thống kê tài chính. - Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc: Trực tiếp phụ trách các phòng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động của các phòng và xí nghiệp trên, kết quả hoạt động kinh doanh, tiến độ sản xuất và chất lượng của sản phẩm, kế hoạch giao hàng. Có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra thường xuyên chất lượng của sản phẩm, thực hiện đúng tiến độ sản xuất và giao hàng. - Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của các phòng ban trên. Có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về nhân sự, tài chính, dự án, công tác xây dựng cơ bản, đời sống của CBCNV, an ninh, sức khoẻ của CBCNV của công ty và thực hiện sự uỷ quyền của Tổng giám đốc khi cần thiết. - Văn phòng giám đốc Công ty có chức năng làm thư kí các hội nghị do GĐ triệu tập và tổ chức, điều hành các công việc của văn phòng. Nhiệm vụ chủ yếu là tập hợp thông tin các văn bản pháp lí hành chính trong và ngoài Công ty, truyền đạt ý kiến của GĐ xuống các đơn vị và cá nhân, tổ chức quản lí, lưu trữ, chuyển các loại thông tin và văn bản quản lí. - Phòng tổ chức nhân sự: Giúp GĐ ra các quyết định, quy định nội quy, quy chế về lao động tiền lương tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của GĐ. - Phòng kế toán thống kê tài chính theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày của Công ty quản lí vốn bằng tiền, theo dõi tình hình trích nộp, trích khấu hao Tài sản cố định, tập hợp chí phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tính toán kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng cung ứng vật tư có chức năng tìm kiếm thị trường mua sắm vật tư, kĩ thuật đúng với chỉ tiêu định mức đề ra, đảm bảo số lượng sản phẩm theo yêu cầu số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian sao cho quá trình sản xuất, sửa chữa, xây dựng theo kế hoạch của Công ty. 1.5. Đặc điểm nhà xưởng, máy móc: Trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Nhà xưởng rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lượng máy công cụ lên tới hơn 600 máy. Tuy nhiên có một thực tế hầu như toàn bộ nhà đã được xây dựng lâu ngày, máy móc đều đã cũ kĩ, công nghệ từ thời Liên Xô và Tiệp Khắc, chẳng hạn toàn bộ thiết bị trong phân xưởng rèn đều đã tồn tại từ ngày nhà máy mới thành lập, đến nay sau hơn 40 năm chúng vẫn đang được sử dụng, hai máy tiện Rơvônve do Liên Xô cung cấp cũng có tuổi bằng tuổi của Công ty. Còn về máy tiện T1616 là một trong những sản phẩm đầu tiên của Nhà máy được chế tạo từ những năm 1950-1960, hiện nay cũng vẫn là một trong những sản phẩm chính. Vì thời gian sử dụng máy móc kéo dài hầu như đã khấu hao hết, nhưng do chuyển đổi công nghệ mới không thể một sớm một chiều nên mặc dù đã có nhiều cố gắng những năm gần đây công ty cũng chỉ trang bị được một số thiết bị mới có công nghệ hiện đại như máy tiện STU160, máy doa cứng cỡ lớn W250, máy tiện đứng SKS 32- 63. Con số máy móc mới này thật khiêm tốn so với quy mô của Công ty Cơ khí Hà Nội, một trong những công ty sản xuất công nghiệp lớn. Đây là một khó khăn lớn mà Công ty phải tìm cách khắc phục trong thời gian tới, bởi lẽ trong cơ chế mới các doanh nghiệp muốn cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường sản phẩm thì điều tất yếu phải trang bị cho doanh nghiệp mình những máy móc thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến, có năng suất lao động cao để sản xuất ra những sản phẩm có tính năng kĩ thuật hiện đại, chất lượng sản phẩm đạt tối ưu. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí HN được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 1: Một số máy móc thiết bị Công ty sử dụng phục vụ quá trình sản xuất STT Tên máy móc SL (chiếc) Công suất (KW) G.trị TB 1 máy ($) CSSX t.tế so CSKH Bảo dưỡng 1 năm($) Năm chế tạo 1 Máy tiện các loại 147 4-60 7000 65 85 1956 2 Máy phay các loại 92 4-16 5400 60 80 1956 3 Máy bào các loại 24 2-40 4000 55 80 1956 4 Máy mài 137 2-10 4100 55 80 1956 5 Máy khoan 64 4-10 2000 60 85 1956 6 Máy doa 15 4-10 5500 60 70 1956 7 Máy cưa 16 2-10 1500 70 85 1956 8 Máy chuối ép 8 2-8 5000 60 70 1956 9 Máy búa 5 4500 60 85 1956 10 Máy cắt cột 11 2-8 4000 60 80 1956 11 Máy lốc tôn 3 10-40 15000 40 70 1956 12 Máy hàn điện 26 5-10 800 55 85 1956 13 Máy hàn hơi 9 400 55 85 1956 14 Máy nén khí 14 10-75 6000 60 65 1956 15 Cần trục 65 8000 55 70 1956 16 Lò luyện thép 4 700 110000 55 70 1956 17 Lò luyện gang 2 30 50000 65 70 1956 Tổng cộng 642 ( Nguồn: Trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất- số liệu năm 2005) 1.6. Sản phẩm và một số mặt hàng của Công ty. - Máy công cụ: + Công ty sản xuất các loại máy công cụ thông dụng như: các loại máy tiện, máy bào B365, máy khoan 612… + Công ty bắt đầu chế tạo máy công cụ điều khiển số CNC trên cơ sở các máy trong chương trình sản xuất và máy chuyên dụng cho đơn đặt hàng. - Phụ tùng thiết bị công nghiệp: + Các loại bơm thủy lực như: bơm bánh răng, bơm pittông hướng kính, hướng trục, bơm trực vít áp suất đến 30 MPA. + Máy bơm nước 30.000 m3/h + Bơm và thiết bị thủy điện cho các trạm thủy điện với công suất đến 20.000 kw, máy đường đến 2000 tấn mía/ngày, các thiết bị bán lẻ cho nhà máy đường, máy dập mía, nồi nấu chân không, nồi bốc hơi… Phụ tùng và thiết bị xi măng. 1.7. Thị trường của Công ty. - Thị trường trong nước: + Thị trường máy và phụ tùng: hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy công cụ và các loại phụ tùng trong mấy năm qua sản phẩm này hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn. Vì vậy Công ty đang cố gắng để giành lại thị phần. + Thị trường thiết bị công nghiệp: thiết bị kết cấu công trình ở thị trường này Công ty có nhiều lợi thế do Công ty là một đơn vị lớn dẫn đầu trong ngành cơ khí Việt Nam cho nên có nhiều loại thiết bị, phụ tùng chỉ có Công ty mới có khả năng đảm nhận được. Cũng do yêu cầu phát triển của các ngành: đường điện, thép, xi măng … đã đem lại cho Công ty một tỷ trọng lớn trong doanh thu. + Thị trường phụ tùng, phụ kiện công nghiệp: trong thị trường này đối tượng để Công ty quan tâm nghiên cứu là: phụ tùng máy công cụ, phụ tùng máy công nghiệp từ gang và thép. - Thị trường nước ngoài: Hiện nay Công ty đang mở rộng thị trường sang Nhật và Châu Âu thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang các nước Tây Âu, Ý, Đan Mạch như: hộp số hàn công suất nhỏ, bánh răng, bánh xích. 1.8. Hệ thống thu thập và xử lí thông tin của Công ty : Thông tin trong Công ty bao gồm: - Thông tin trong nội bộ Công ty như thông tin quản trị trong hệ thống trực tuyến của các phòng ban chức năng với các cấp lãnh đạo và của Ban giám đốc xuống các bộ phận sản xuất, thông tin giữa các phòng ban chức năng, thông tin phản hồi từ các phân xưởng lên giám đốc, các thông tin này càng rõ ràng, chính xác thì bộ phận xử lí càng có điều kiện nghiên cứu, xử lí một cách có hiệu quả. - Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp như : thông tin KH & CN, thông tin về nhà cung ứng, thông tin về đối tác, thông tin về thị trường, thông tin về các chính sách, quy định của Nhà nước. Có được thông tin đã khó, xử lí thật tốt các thông tin để ra quyết định còn khó hơn. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin, Công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính trong toàn Công ty và hệ thống điện thoại cho các bộ phận, đặc biệt là điện thoại cho các cấp lãnh đạo, cho các nhân viên hoạt động trên thị trường để có được thông tin một cách nhanh nhất khi cần, tổ chức khoa học các hoạt động lưu trữ hồ sơ, tài liệu để tiện sử dụng, mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài để thu thập thông tin về thị trường KH & CN và thị trường sản phẩm. Nhìn chung hệ thống thu thập thông tin của Công ty ở mức khá còn khả năng xử lí thông tin lại không hoàn toàn phụ thuộc vào kiến thức chuyên môn được đào tạo của những nhà xử lí thông tin mà nó còn phụ thuộc vào sự nhạy bén, am hiểu về thị trường, có đầu óc tính toán và có khả năng dự đoán…để làm được điều này Công ty đã tiến hành trẻ hoá đội ngũ cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản lí, bố trí bên cạnh những cán bộ giàu kinh nghiệm (có thể là chuyên viên); định kì tổ chức các cuộc hội thảo về các vấn đề chuyên môn kĩ thuật. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY : 2.1. Tình hình kinh tế Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta đang dần bước phát triển,hoà nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới.Chúng ta là thành viên của ASEAN,thực hiện cam kết mậu dịch tự do AFTA,chúng ta vừa trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,hiệp định thương mại Việt_Mỹ được chính thức thông qua.Với những thuận lợi đó,sẽ tạo đà phát triển cho nền kinh tế nước ta,cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty nói riêng.Tuy nhiên,cũng có 1 số khó khăn nhất định do các nhân tố trên gây ra.Đó là sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài và nước ta,với mức giá cạnh tranh,chất lượng,mẫu mã..... Vì vậy Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để tránh ảnh hưởng do các nhân tố này gây ra,Công ty cần nhanh chóng nhìn nhận lại mình,nhanh chóng điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế Nhà nước,nếu không sẽ bị đào thải bởi các quy luật kinh tế khắc nghiệt.Các nhân tố trên giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển,nhưng chính trong sự phát triển đó mà các quy luật kinh tế được thể hiện rõ ràng nhất.Công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa trong mối quan hệ tương quan giữa Công ty với các Công ty khác trong ngành và trong các ngành khác.Từ đó có thể giúp cho Công ty có được sự phát triển ổn định nhờ sự giúp đỡ của các ngành khác,do ngày nay,gianh giới giữa các ngành nghề đang dần thu hẹp lại.Với nền kinh tế nước ta đang mở cửa và xu thế toàn cầu hoá.Cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam á năm 1997 đ• ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế của các nước trong khu vực,đặc biệt là Indonexia là 1 bài học cho Công ty. 2.2. Tình hình chính trị xã hội : Đối với tình hình chính trị trong nước ổn định, tạo ra 1 môi trường thuận lợi cho Công ty. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng ngành cơ khí,coi đây là ngành then chốt cho sự phát triển kinh tế.Điều này đã tạo động lực cho cán bộ công nhân viên của Công ty cơ khí Hà Nội phát huy vai trò,khả năng,sự sáng tạo của mình để xứng đáng với sự tín nhiệm của Đảng và Nhà nước.Về mặt xã hội ,mấy năm ngành cơ khí luôn rơi vào tình trạng thiéu nguồn nhân lực trẻ được đào tạo bài bản.Những năm gần đây,Đảng và Nhà nước đã có những chính sách khuyến khích để giúp cho ngành cơ khí non trẻ của Việt Nam có được lực lượng lao động trẻ,có trình độ,điều này giúp ích rất nhiều cho Công ty. Với quốc tế,nước ta được coi là 1 nước có chế độ chính trị ổn định. Vì vậy cho phép chúng ta có thể thu hút được những chuyên gia nước ngoài có trình độ cao về ngành cơ khí tới Việt Nam, giúp chúng ta có những trang thiết bị,công nghệ tiên tiến của thế giới. Nhờ đó, ngành cơ khí nói chung và Công ty nói riêng sẽ có thể có những trang thiết bị hiện đại, đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân giỏi, giúp Công ty ngày càng lớn mạnh. 2.3. Các yếu tố bên ngoài : Sau hơn 20 năm đổi mới từ Đại hội Đảng VI năm 1986,mức sống của người dân đang dần được nâng cao,do đó đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng cao.Vì vậy,các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ngày càng có nhu cầu cao hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.Thay thế máy móc,công nghệ mới là tất yếu,là sự sống còn của các doanh nghiệp,nhà máy để sản xuất ra nhiều sản phẩm tiêu dùng có chất lượng, kiểu dáng, tính năng, giá cả... cạnh tranh hơn. Sự thay thế máy móc, thiết bị của các nhà máy đường, nhà máy xi măng, nhà máy giấy, nhà máy lọc bột đậu, các công trình thuỷ điện .... đã giúp cho Công ty khẳng định tầm quan trọng của mình. Bên cạnh đó, môi trường luật pháp luôn có những ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp,đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước như Công ty. Môi trường luật pháp luôn là kim chỉ nam giúp cho Công ty đi theo con đường của mình, xứng đáng với danh hiệu cánh chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam. Sự phát triển của các ngành khác cũng tạo ra tác động qua lại với ngành cơ khí, giúp cho ngành cơ khí tồn tại và phát triển bền vững. III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty B ảng 2 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh 2006 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu KH 2006 TH 2005 TH2004 % So Sánh 1 2 3 4 5 = 3/2 6 = 3/4 1 Giá trị TSL(theo giá hiện hành) 130.000 107.506 121 2 Tổng doanh thu 300.000 250.000 168.046 120 149 2.1 Dthu SXCN 150.000 117.650 77.506 127,5 151 2.2 Kinh doanh thương mại 150.000 132.350 90.540 113,34 146 3 Thu nhập bình quân 1.7 1.560 1.282 108,9 121 4 Các khoản trích, nộp ngân sách 12.500 8.600 145 5 Giá trị hợp đồng ký trong năm 74.196 51.784 143 6 Tr. Đó gối đầu cho năm sau 23.187 41.067 56 Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều tăng trưởng cao so với năm 2004. Tổng doanh thu đạt 250 tỷ đồng tăng 49% so với năm 2004, trong đó đặc biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp tăng 51% so với năm 2004, doanh thu thương mại tăng 46% so với năm 2004. Đáng lưu ý là trong năm 2005 các đơn đặt hàng nước ngoài với tổng giá trị hợp đồng gần 1,7 triệu USD như JTT(Nhật), Belgen(Canada), SMSMeer(Italia) đã và đang dần khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu phát triển của công ty cơ khí Hà Nội. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản trích, nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2004. Thu nhập bình quân tăng 21% so với năm 2004, đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Đây là một thành tích lớn của công ty trong năm 2005, khi công ty bắt đầu thực hiện các sản phẩm trọng điểm trong khi giá nguyên nhiên liệu tăng mạnh đẩy giá thành sản xuất lên cao. So sánh giữa số liệu kế hoạch năm 2006 và số thực hiện của năm 2005 ta thấy doanh nghiệp đã có một bước phát triển vững mạnh. Kế hoạch doanh thu bán hàng năm 2006 đạt 300 tỷ đồng tăng 20% so với số thực hiện năm 2005. Trong đó, doanh thu SXCN kế hoạch đạt 150 tỷ đồng tăng 27,5% so với năm 2005, kế hoạch doanh thu thương mại đạt 150 tỷ đồng tăng 13,34% so với số thực hiện năm 2005. Doanh thu tăng, Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, thu nhập của người lao động do đó cũng tăng lên. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006 ước đạt 1.700.000 đồng tăng 8.9% so với số thực hiện năm 2005 3.2. Một số điểm mạnh, yếu của Công ty : Điểm mạnh : -Công ty có một vị trí địa lý thuận lợi,gần các đường giao thông quan trọng của Thủ đô Hà Nội nên công ty có lợi thế trong việc giao dịch với các đối tác, mặt khác,công ty có mặt bằng rộng, tạo điều kiện cho kế hoạch đầu tư chiều sâu cho hoạt động sản xuất. -Về cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty có dây chuyền thiết bị cơ khí nhỏ, chuyên sản xuất máy thiết bị công nghiệp và thiết bị công nghệ, có hệ thống khép kín từ khâu tạo phôi cho đến khâu gia công và lắp ráp... Với kinh nghiệm gần 50 năm chế tạo máy công cụ mà những sản phẩm của công ty có sự đồng bộ cao và mức độ hoàn thiện của các sản phẩm ngày càng cao. -Về sản phẩm : Sản phẩm của công ty đã được cấp chứng chỉ chất lượng AIA và Qnacert. Điều này đã giúp sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước. -Về nhân lực : công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề trong lĩnh vực chế tạo máy, nội bộ đoàn kết, vững mạnh. Điều này đã góp phần rất lớn và sự thành công của công ty trong thời gian qua.Vì vậy mà việc tăng cường đầu tư nguồn nhân lực cho công ty bằng tuyển dụng lao động có trình độ và đào tạo cán bộ luôn được công ty coi trọng. -Do được hưởng cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty có thể chủ động về vấn đề tài chính,tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình,tự cân đối các hoạt động kinh doanh và đầu tư. Điểm yếu : -Mặc dù công ty có cơ sở vật chất đồng bộ nhưng công nghệ và thiết bị cũ, lạc hậu , nhiều máy móc thiết bị đã hoạt động trên 20 năm. Mất cân đối giữa khâu tạo phôi và khâu gia công cơ khí, cơ sở hạ tầng và môi trường bị xuống cấp. Điều này ảnh hưởng tới năng suất lao động của công nhân viên và chất lượng, mức độ hoàn thiện sản phẩm. -Sản phẩm của công ty còn chưa phong phú, đa dạng, các sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ thị trường máy công cụ, thị trường phụ tùng ngành mía đường. -Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác hoạch định chiến lược tổng thể. -Công ty chưa có bộ phận Marketing độc lập với các phòng ban khác. -Hệ thống kênh phân phối chủ yếu dựa vào các đơn đặt hàng, không có các đại lý, chỉ có 1 số cơ sở bán lẻ. IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY 4.1. Quản lý nhân sự. Là một doanh nghiệp Nhà nước công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội có một đội ngũ CBCNV đông đảo. Trước những thách thức của thị trường, sự canh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành, Công ty đã biết tận dụng có hiệu quả nguồn nội lực vốn có này. Công ty đã đề ra một chính sách quản trị nhân sự hợp lý, phát huy được năng lực của nhân viên, tạo hứng thú, khuyến khích được lòng yêu nghề, say mê công việc của mỗi nhân viên. Công ty đã phân loại lao động theo trình độ chuyên môn, theo vai trò tác động của lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chính vì thế Công ty đã phát huy được một cách có hiệu quả năng lực của CBCNV. Năm 2005 Công ty đã tuyển dụng mới 52 người, trong đó có nhiều kĩ sư, cử nhân trẻ có trình độ Đại học. Lực lượng lao động của Công ty ngày càng được trẻ hoá với tuổi bình quân là 38,64 tuổi năm 2005là, năm 2006 là 38,47 tuổi. Bên cạnh đó, số lượng lao động đã được tinh giảm, số lao động kĩ thuật mới tuyển dụng có trình độ cao hơn, số chuyên viên, kĩ sư, công nhân bậc cao đạt chứng chỉ quốc tế nhiều hơn. Năm 2005, trường hoàn thành chỉ tiêu đào tạo Trung học chuyên nghiệp và Công nhân kĩ thuật khoá 2003-2005 và hoàn thành tuyển sinh khoá mới với số lượng tuyển sinh là 545 học sinh, tăng so với năm 2004. Nhà trường đã chủ động liên kết với trường Đại học Bách khoa Hà Nội đào tạo hệ cao đẳng chính quy chuyên ngành công nghệ chế tạo máy. Bảng 3: Bảng phân loại lao động theo tuổi và giới TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 1 Tổng số cán bộ CNV 957 890 873 776 2 Nữ 238 188 175 171 3 Nam 719 702 698 605 4 Tuổi trung bình chung 40.67 38.04 38.64 38.47 5 Tuổi trung bình nam 42.22 37.85 39.25 38.43 6 Tuổi trung bình nữ 40.26 38.74 38.04 38.65 7 Đến 20 tuổi 1 15 8 6 8 Từ 21-40 370 437 427 387 9 Từ 41-55 558 412 410 353 10 Trên 55 tuổi 28 26 28 30 Bảng 4: Bảng phân loại lao động theo trình độ STT Trình Độ 2003 % 2004 % 2005 % 2006 % 1 Trên đại học 3 0.31 4 0.45 5 0.57 2 0.26 2 Đại học 168 17.6 171 19.2 167 19.2 154 19.8 3 Cao đẳng 12 1.25 13 1.46 11 1.26 15 1.93 4 THCN 88 9.2 36 4.04 79 9.06 72 9.28 5 Sơ cấp 17 1.78 29 3.26 23 2.64 25 3.22 6 CNKT 558 58.3 543 61 531 60.9 478 61.6 7 LĐ phổ thông 94 9.82 30 3.37 57 6.54 30 3.87 8 Tổng 957 100 890 100 873 100 776 100 - Công ty quản lý nguồn nhân lực hiện có theo độ tuổi và theo trình độ lao động. Việc phân loại này giúp việc quản lý nhân viên được thuận lợi, đồng thời cũng sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhân viên. Người lao động được sắp xếp công việc phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như khả năng của mình. Phát huy sức trẻ đồng thời tận dụng kho tàng kinh nghiệm của các thế hệ đi trước, Công ty có một cơ cấu lao động phù hợp. Mặc dù công ty đã và đang có những nỗ lực rất lớn trong việc trẻ hoá đội ngũ lao động song do những nguyên nhân khách quan nên tuổi trung bình chung có giảm theo từng năm song vẫn còn ở mức cao. Tỷ trọng lao động có trình độ cao đẳng và đại học tăng đều theo các năm. Đây là kết quả của những nỗ lực rất lớn của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua. 4.2. Quản lý về vốn và tài chính của Công ty. Giá trị tài sản lớn, tình hình tài chính vững mạnh Công ty mới có khả năng thu hút được sự quan tâm của các bạn hàng, nhà cung cấp,... Nắm vững được điều kiện tiên quyết này, Ban lãnh đạo Công ty đã đề cao việc quản lý đối với vốn và tài sản hiện có của Công ty. Công ty đã đưa ra những chính sách quản lý chặt chẽ đối với việc quản lý tài sản hiện có, tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Là doanh nghiệp của Nhà nước nên tài sản của Công ty là tài sản của Nhà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35873.DOC
Tài liệu liên quan