Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược và vật tư thiết bị y tế giao thông vận tải

Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, để tồn tại và phát triển thì cơ bản doanh nghiệp phải quan tâm chú trọng đến thị trường. Thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và các sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.

Hiện nay công ty đang duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước. Tăng cường sản xuất sản phẩm thích hợp với tiêu dùng chữa bệnh ở Việt Nam. Ngoài ra công ty đang cố gắng mở rộng thị trường ra nước ngoài rộng lớn hơn như thị trường Bỉ, Đức, các nước Đông Nam Á.

Công ty cố gắng giữ vững thị trường truyền thống và mở rộng thị trường. Để đảm bảo duy trì và mở rộng thị trường công ty tổ chức quản lý chất lượng chặt chẽ và đảm bảo đúng số lượng chủng loại. Tăng cường đổi mới phương thức sản xuất, tiết kiệm tối đa chi phí nguyên liệu và các khoản chi khác. Đi sâu vào nghiên cứu thị trường tìm những mặt mạnh và mặt yếu của mình và đối thủ để khắc phục và phát huy năng lực kinh doanh.

Bên cạnh những mặt tốt công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Thực tế ở Việt Nam có trên 200 văn phòng đại diện của các công ty dược nước ngoài. Thị trường tràn ngập nhiều loại thuốc mang nhãn hiệu nước ngoài. Nhất là các loại thuốc có hiệu năng cao như các sản phẩm thuốc của Pháp, Ý, Đức v.v. Vì vậy để cạnh tranh tốt trên thị trường công ty cần huy động nhiều giải pháp, phát huy thế mạnh, duy trì nhiều đại lý tăng việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược và vật tư thiết bị y tế giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi nhuận và các loại quỹ xí nghiệp. Quản lý quỹ tiềm mặt. Thu chi, tiền mặt, phát lương. Kế toán vật liệu. Kế toán TSCĐ. Kế toán lao động tiền lương. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành. Kế toán tiêu thụ. Kế toán gia công; Kế toán XNCB. Kế toán tổng hợp. Kế toán xuất nhập khẩu. Kế toán thanh toán và công nợ. Tổ chức công tác phân tích hợp đồng kinh tế, để xuất các phương án biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán thống nhất trong toàn nhà máy. Giám sát toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán xí nghiệp. Xét duyệt các dự trù chi tiêu tạm ứng làm báo cáo định kỳ chấp hành các thủ tục của ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán. - Phòng kế hoạch: + Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham ưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất - NNK - kỹ thuật - tài chính trong công ty; giúp giám đốc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu kinh tế đối ngoại của đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư nguyên nhiên liệu để phục vụ cho yêu cầu sản xuất; tổ chức thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra đảm bảo cho vòng quay vốn nhanh. +Nhiệm vụ: Tiến hành xây dựng kế hoạch dài hạn, gắn hạn, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch giá thành sản phẩm (của phân xưởng và công ty); các kế hoạch khác thì phải phân phối và đôn đốc các phòng nghiệp vụ có liên quan; phòng kế hoạch thị trường thì tổng hợp thành kế hoạch sản xuất kỹ thuật - tài chính thống nhất toàn công ty. Các kế hoạch đều phải căn cứ vào chủ chương phát triển sản xuất của Công ty và nhu cầu đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế của công ty tiến hành giao kế hoạch từng quý, tháng cho các phân xưởng. Xây dựng tiến độ kế hoạch sản xuất đề ra các yêu cầu cụ thể về việc thực hiện tiến độ đó, phối hợp với các phân xưởng để độ sản xuất của phân xưởng. Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đảm bảo cho sản xuất được cân đối nhịp nhàng đều đặn cho toàn công ty. Tính toán giao chỉ tiêu cấp phát vật tư kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị cho các phân xưởng. Xây dựng kế hoạch khai thác khả năng hiện tác sản xuất tư bên ngoài: Tổ chức thực công tác thống kê ban đầu, thống kê tổng hợp là báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất. Sơ kết tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính toán phần hạch toán nội bộ cho các phân xưởng hàng tháng. Đề ra các biện pháp chỉ đạo cho tháng tới. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu trên thị trường nước ngoài căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu hàng năm được phân bố trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu kiểm sát thị trường đề xuất với giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở nắm vững thông tin thương mại, tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác XNK. Phối hợp với các phòng và bộ phận có liên quan có kế hoạch dự trù vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị... Căn cứ vào kế hoạch sản xuất cho năm sau. Trình giám đốc duyệt, đăng ký hạn ngạch với thành phố và Bộ thương mại đối với kế hoạch nhập khẩu của phòng kế hoạch thị trường. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho CBCNVC làm công tác XNK. Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm: xây dựng kế hoạch cung cấp và dự trù nguyên liệu vật liệu, phụ tùng thay thế, xây dựng ký kết giám đốc thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, lập báo cáo phân tích trách nhiệm của từng bên trong trường hợp hợp đồng bị vi phạm, xây dựng ký kết các hợp đồng vận chuyển với cơ quan ngoài công ty, báo cáo tình hình sử dụng vật tư của công ty, xây dựng và kiểm tra thực hiện hệ thống nội quy kho tàng quy định sử dụng bảo quản vật tư sản phẩm nội địa quỹ kho tàng quy định sử dụng bảo quản vật tư của công ty. Xây dựng ký kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nội địa và xuất khẩu căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Bảo quản lưu trữ tài liệu của phòng và công ty có liên quan đến kế hoạch XNK cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. - Phòng nghiên cứu và phát triển: + Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác chuyển giao công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất. Nghiên cứu sản xuất thực nghiệm sản phẩm tiến tới đưa vào sản xuất những sản phẩm chất lượng cao. + Nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cho sản phẩm sản xuất. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm cũ, hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Đưa vào sản xuất ứng dụng các sản phẩm mới. - Phòng hành chính: + Chức năng: Giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp, giao dịch văn thư và truyền đạt chỉ thị, công tác của giám đốc các phòng và phân xưởng. Quản lý tài sản hành chính cung cấp văn phòng cho công ty. + Nhiệm vụ: Thư ký giúp việc cho giám đốc và xây dựng chương trình công tác hàng tháng, tuần của đơn vị. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo quản con dấu. Đánh máy, in ấn các tài liệu, trực điện thoại, fax. Tiếp khách và hướng dẫn khách đến công ty công tác. Báo cáo tổng hợp theo định kỳ quy định. - Phòng kỹ thuật điều độ sản xuất: + Chức năng: tham mưu giúp giám đốc quản lý chung các mặg công tác kỹ thuật của công ty. Nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện pháp kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế, điều độ sản xuất đưa công nghệ mới vào sản xuất. Quản lý các thiết bị máy móc, điện, năng lượng toàn công ty. Tổ chức quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm, máy móc trong công ty. +Nhiệm vụ: Xây dựng quy trình công nghệ, đưa công nghệ, quy trình thao tác các khâu sản xuất sản phẩm của công ty. Nghiên cứu cải tiến, đổi mới quy trình công nghệ và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất . Xây dựng nội quy, quy trình vận hành (sử dụng) các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất. Xây dựng các phương án và giám sát thực hiện kế hoạch cải tạo và lắp đặt mới hệ thống các chủng loại thiết bị cơ và điện phục vụ cho sản xuất của công ty. Chỉ đạo kỹ thuật phân xưởng, điều độ của công ty. Chỉ đạo kỹ thuật phân xưởng, điều độ sản xuất, phối hợp với kỹ thuật phân xưởng. - Phòng Tổ chức: + Chức năng: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty. Quản lý số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên chức (CBCNVC). Sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNVC công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với người lao động. Xây dựng quản lý quỹ tiền lương và các định mức lao động + Nhiệm vụ: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Chủ trì xây dựng các quy định về chức năng quỳên hạn của công ty cũng như các đơn vị phòng ban, phân xưởng có bổ sung cho phù hợp từng giai đoạn. Phối hợp các phòng ban, phân xưởng, xây dựng quy chế làm việc của các đơn vị trong công ty. Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và nhận xét cán bộ hàng năm. Thực hiện công tác kỷ luật, xét khếu nại của CBCNV trên cơ sở các chế độ chính sách, quy định của nhà nước và của công ty. Quản lý và thực hiện giải quyết các chế độ chính sách về BHXH, nghỉ phép của CBCNVC. Xây dựng các kế hoạch đào tạo. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó GĐ phụ trách nhân sự P.Giám đốc phụ trách SX Phòng Kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phòng N/c và phát triển Phòng Kế hoạch Phòng hành chính Phòng tổ chức PX thuốc nước PX thuốc Philatốp PX thực nghiệm PX thuốc viên GMP PX viên hoàn PX sơ chế dược liệu PX thuốc mỡ PX thuốc bột II. Phương hướng hoàn thiện bộ máy quản lý: Trong thời kỳ cơ chế thị trường có nhiều sự biến động phức tạp, tổ chức bộ máy quản lý của công ty phải luôn hoàn thiện theo yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế. Nhất là sau khi đã cổ phần hoá. Thực tiễn đòi hỏi công ty phải có những giải pháp "đột phá" để kích thích sức mua của người tiêu dùng, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa và quốc tế. Công ty tiến hành đổi mới hệ thống quản lý gồm: Sắp xếp các phòng ban, giảm khâu trung gian, giảm chi phí sản xuất, đầu tư nhiều hơn vào con người, vốn, phương tiện. Ban giám đốc phải nâng cao trình độ quản lý, đặc biệt là trình độ tiếp thị. Phần III Đặc điểm về lao động Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế - TRAFACO là một đơn vị sản xuất kinh doanh, do vậy lao động đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động của công ty. Lao động được phân làm 2 loại chủ yếu: Bộ phận lao động gián tiếp: Quản trị viên, gồm các cán bộ làm việc trong các phòng ban, các cán bộ làm công tác quản lý và bộ phận chức năng. Thời gian làm việc theo giờ hành chính. Bộ phận lao động trực tiếp: gồm công nhân các phân xưởng, các tổ trong phân xưởng làm việc theo giờ. Hiện nay toàn bộ lao động trong toàn công ty có 327 người, trong đó nam 141 người chiếm 43%, nữ 147 người chiếm 57%, bộ phận lao động ngoài 177 người. Danh sách sáng lập viên STT Chức vự Trình độ Năm sinh Giới tính 1 Chủ tịch HĐQT Dược sĩ chuyên khoa 2 1948 nữ 2 P. chủ tịch HĐQT Thạc sĩ 1956 nữ 3 Uỷ viên Thạc sĩ 1955 nữ 4 Uỷ viên Thạc sĩ 1965 nam 5 Uỷ viên Thạc sĩ 1967 nam Hội đồng quản trị của công ty có 5 người đều tót nghiệp Cao học Dược, ngoài ra còn tốt nghiệp các chương trình cao học về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh của Trung tâm Pháp - Việt đào tạo về quản lý thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân. Như vậy các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty đều là những người không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn được trang bị về kiến thức kinh tế, quản trị kinh doanh phù hợp với yêu cầu đòi hỏi hiện nay quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam nói riêng và khu vực nói chung. Trong quá trình làm việc họ luôn bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cũng như kiến thức quản lý tài chính. Vì vậy có hiệu quả, tránh được sự chồng chéo giữa các phòng ban, giữa các phân xưởng. Có sự phân biệt rõ ràng chức chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của từng bộ phận, từng cá nhân. Từng bước tiến tới một tổ chức chặt chẽ nhằm đáp ứng công việc một cách hiệu quả, tổ chức sản xuất phục vụ yêu cầu của thị trường. Bộ phận lao động gián tiếp của công ty chia làm 8 phân xưởng sản xuất, là bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm, bao gồm: + Phân xưởng thuốc viên GMP + Phân xưởng viên hoàn + Phân xưởng sơ chế dược liệu + Phân xưởng thuốc mỡ + Phân xưởng thuốc bột + Phân xưởng thực nghiệm + Phân xưởng Philatốp + Phân xưởng thuốc mỡ Lao động trong toàn công ty được chia đều cho các phân xưởng sản xuất và các phòng ban. Mõi phân xưởng sản xuất chiếm từ 20 đến 40 người trong đó phân xưởng sản xuất chiếm số lao động nhiều nhất là các phân xưởng chính gồm 3 phần xưởng: + Phân xưởng thuốc viên GMP + Phân xưởng viên hoàn + Phân xưởng thực nghiệm Số lao động trong công ty được phân bố theo trình độ chuyên môn như sau: STT Trình độ Số lượng Nam Nữ 1 + Thạc sĩ 9 4 5 2 + Dược sĩ 97 45 52 - Trung học 23 7 25 - Đại học 74 34 40 3 + Kỹ sư 23 14 8 4 + Trung cấp 40 14 26 - Dược sĩ 36 - Ngành khác 4 5 + Sơ cấp - Dược tá 65 25 40 - Công nhân 98 35 63 - Thạc công 6 6 Nhận xét: Trình độ lao động trong công ty rất phức tạp, nhiều cấp bậc và đa dạng về ngành học. + Kỹ sư: Đại học mỹ thuật công nghiệp (tạo dáng sản phẩm) Đại học Bách khoa, Đại học giao thông vận tải (kỹ thuật điện, máy) + Cử nhân: Đại học dược (nghiên cứu, ứng dụng) + Trung cấp: Dược (sản xuất trực tiếp) + Sơ cấp: Dược tá (sản xuất trực tiếp) Nội dung và phương hướng giải quyết lao động hiện nay: Trước khi cổ phần hoá, công ty chưa sử dụng triệt để nguồn lao động đã có. Lao động ít được đào tạo mới và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như công tác quản lý do thiếu kinh phí. Mặt khác, vốn hoạt động chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, người lao động chưa thực sự được chia sẻ trách nhiệm đối với đồng vốn bỏ ra. Sau khi cổ phần hoá, mặc dù thời gian hoạt động không nhiều nhưng công ty đã có những chuyển biến rõ rệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ số tiền cổ phần hoá thu được công ty đã trích ra 200 triệu để đào tạo mới cho cán bộ trong công ty. Bảng đào tạo nguồn nhân lực. Số lượng Chức vụ Đào tạo cũ Đào tạo mới 3 Giám đốc điều hành, phó giám đốc điều hành, phó giám đốc phụ trách SX Cao học. Quản trị doanh nghiệp thuộc trung tâm Pháp - Việt 24 Công nhân sản xuất trực tiếp Sơ cấp dược tá Trung cấp dược 3 Cán bộ phòng nghiên cứu và phát triển Đại học dược Thạc sĩ Dược Hiện nay công ty đang cố gắng đào tạo mới thêm và đặc biệt chú trọng đến mặt chất lượng lao động, thu hút lao động có trình độ cao. Tăng lao động trực tiếp sử dụng và bố trí lao động hợp lý nhằm phát huy khả năng lao động của mỗi phân xưởng lchuyên môn và cá nhân trong phân xưởng. Đảm bảo đủ việc làm và thu nhập cao cho người lao động, chú trọng đến vấn đề an toàn lao động và sức khoẻ người lao động trong công ty. Có những hình thức khen thưởng về vật chất và khuyến khích tinh thần lao động của công nhân tạo cho họ niềm yêu nghề, say mê công việc. Phần IV Đặc điểm về máy móc thiết bị Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào cũng phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Muốn vậy các doanh nghiệp phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm - một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Cũng như vậy, công ty rất quan tâm đến việc trang bị máy móc phục vụ sản xuất. Máy móc thiết bị trong công ty luôn được trang bị mới, hiện đại. Bên cạnh đó ứng dụng trình độ khoa học kỹ thuật cao của thế giới vào dây chuyền sản xuất trong công ty đang là một mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị máy móc nhập từ nước ngoài, đa số đều chưa qua sử dụng, được công nhân khai thác tối đa hiệu quả sử dụng sản xuất với chất lượng sản phẩm cao. Bảng máy móc của công ty Loại máy móc thiết bị Số lượng Số năm đã sử dụng Nước sản xuất Nồi bao vỏ thuốc 20 4 Việt Nam Nồi nấu hộp 2 2 Việt Nam Máy xay 2 2 Việt Nam Máy nhào cao tốc 1 1 Đức Máy sấy tầng sôi 2 2 Đức Máy sát hạt 1 2 Trung Quốc Máy trộn khối 1 1 Trung Quốc Máy dập viên ZP33B 2 1 Đức Máy dập viên Z P33 2 1 Đức Máy dập viên coton 3 1 Trung Quốc Máy đóng nhộng bán tự động 2 Đức Máy làm sạch nhập 1 2 Trung Quốc Máy làm sạch viên 1 2 Đức Máy ép vỉ mềm 1 1 Đức Máy ép vỉ cứng 9 2 Việt Nam Máy ép vỉ cứng 1 2 Trung Quốc Máy ép vỉ cứng 1 2 Đài Loan Máy đóng túi 4 2 Việt Nam Máy đóng trà túi lọc 1 2 Trung Quốc máy quấy thuốc mỡ 2 2 Việt Nam Máy đóng tuýp 2 2 Pháp Máy đóng bột 1 2 Đài Loan Máy rây RMP 1 1 Đức Máy đóng ống 2 2 Đài Loan Máy hàn 2 3 Trung Quốc Máy đóng số kiểm soát 1 2 Đức Máy lén khí 3 2 Trung Quốc Nhận xét: Về máy móc thiết bị: Công ty có nhiều loại máy móc thiết bị, chủ yếu nhập từ nước ngoài về. Máy móc phong phú về chủng loại và thời gian sử dụng trung bình chưa quá 2 năm. Do đó công ty sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, ít sản phẩm phế thải. Toàn bộ trang thiết bị máy móc của công ty được chia cho 8 phân xưởng: + Phân thuốc viên GMP: Chủ yếu sử dụng các loại máy như: nồi nấu hộp, máy xay, máy sấy, tầng sôi máy sát hạt, tủ sấy tĩnh, nồi bao viên, máy trộn khói. Máy dập viên ZP33B, máy dập viên ZP33, máy dập viên coton, máy đóng nhộng bán tự động, máy làm sạch nhộng, máy làm sạch viên, máy ép vỉ mềm, máy ép vỉ cứng (Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan), máy đóng sổ kiểm soát, máy nén khí. + Phân xưởng viên hoàn: Nồi bao, máy đóng túi, máy đóng trà túi lục + Phân xưởng chế dược liệu: Các dụng cụ sơ chế, máy say, máy nghiền bột. + Phân xưởng thuốc mỡ. Máy khuấy thuốc mỡ, máy đóng tuýp + Phân xưởng thuốc bột: Máy say, máy đóng bột + Phân xưởng thực nghiệm: Gồm các máy móc giống như phân xưởng thuốc viên GMP ngoài ra còn có máy giây GMP + Phân xưởng thuốc Philatốp: Máy đóng ống, máy hàn, máy lọc +Phân xưởng thuốc nước: Các dụng cụ sơ chế, máy đóng ống, máy hàn. Mỗi phân xưởng sản xuất thuốc do sản xuất các loại thuốc khác nhau đặc trưng cho mỗi phân xưởng nên quy trình công nghệ sản xuất cũng khác nhau, phân xưởng được trang bị nhiều máy móc trang thiết bị nhất đồng thời sản xuất theo quy trình công nghệ phức tạp, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GMP là phân xưởng thuốc viên GMP. 1. Quy trình công nghệ Do thời gian khảo sát thực tế không cho phép tôi chỉ xin nên ra quy trình công nghệ sản xuất thuốc ở phân xưởng thuốc viên GMP đạt tiêu chuẩn chất lượng GMP: Trước hết từ các nguyên dược liệu đã có sẵn phải qua sơ chế và kiểm nghiệm xem có đảm bảo độ mịn và độ ẩm. Các quy trình sản xuất tiếp theo như sau: Nguyên, phụ liệu dược Kiểm tra thành phẩm Kiểm nghiệm thành phẩm Máy ép vỉ Máy in số Máy dập viên Máy trộn khối Kiểm nghiệm thành phẩm Máy sát hạt Máy sấy tầng sôi tủ sấy tĩnh Máy nhào cao tốc Tá dược dính Máy trộn khối máy trộn cao tốc Nhào ẩm Trộn kép Máy xay, giây Nhập kho Đóng vỉ Đập viên Trộn tá dược trơn Sửa hạt Sấy Sát hạt Các loại bột đã qua sử lý Nhận xét: Quy trình sản xuất của phân xưởng thuốc viên GMP rất phức tạp, trải qua nhiều công đoạn sử lý và trộn thêm nhiều phụ gia khác nhau. Bên cạnh đó trong mỗi qúa trình sử lý của mỗi công đoạn đòi hỏi phải sử lý đúng số lượng và tỷ lệ. Công nhân sản xuất ở phân xưởng này thường là những người có tay nghề cao và kinh nghiệm lâu năm. 2. Tổ chức sản xuất: Phân xưởng thuốc viên GMP gồm 40 người chia làm 5 tổ sản xuất. + Tổ 1: Sơ chế nguyên phụ liệu dược và tiến hành trộn kép + Tổ 2: Tá dược tính đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành nhào ẩm + Tổ 3: sát hạt và sấy hạt bằng tủ sấy trình và máy sấy tầng sôi + Tổ 4: Kiểm nghiệm lại thành phẩm và tiến hành sửa hạt lại một cầu nữa sau đó trộn tá dược trơn. + Tổ 5: Tiến hành dập viên, kiểm nghiệm thành phẩm và ép vỉ rồi cho qua kiểm nghiệm thành phẩm lần cuối trước khi nhập khi chờ tiêu thụ. Như vậy: quá trình sản xuất trong 5 tổ là nối tiếp nhau đòi hỏi mỗi tổ phải hoàn thành đúng chức năng sản xuất của mình để dây truyền sản xuất không bị xáo trộn, tồn đọng. Tiến hành đồng đều, hiệu quả cao. 3. Công tác quản lý chất lượng và chuyển giao công nghệ: Nếu như trước đây công ty thường đánh giá tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm chỉ dựa trên các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, thì giai đoạn hiện nay nhất là sau cổ phần hoá, cán bộ lãnh đạo phòng nghiên cứu phát triển của công ty đã thay đổi việc đánh giá tiêu chuẩn chất lượng theo quan điểm mới nghĩa là cho dù sản phẩm với tiêu chuẩn song chưa chắc đã có chất lượng, chưa chắc người mua ưng thích, ngay cả khi trong công ty đã có phân phân xưởng thuốc viên GMP. Hơn nữa yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng luôn thay đổi thường xuyên, mặc dù có bổ xung, đổi mới tiêu chuẩn song không thể nào theo kịp với yêu cầu của người tiêu dùng, bởi vậy cần phải thường xuyên làm cho sản phẩm thoả mãn với yêu cầu của người tiêu dùng. Công ty cho rằng muốn sản phẩm thường xuyên đảm bảo chất lượng thì không nhất thiết phải tăng cường công tác kiểm tra mà phải tăng cường biện pháp phòng ngừa, có như vậy mới giải quyết tận gốc các trục trặc về chất lượng. Phòng ngừa mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý chất lượng của công ty với phương trâm "Một xu trong phòng ngừa bằng một đồng trong khắc phục, sửa chữa". Công ty lấy được nhiều uy tín của người tiêu dùng ở thị trường trong nước. Đối với thị trường nước ngoài công ty cũng đã đang phát triển quan hệ hợp tác lâu dài với các nước như Đức, Bỉ với các sản phẩm chủ yếu là thuốc trị cao huyết áp CapoRin và thuốc trị sốt sét Actemeter. + Về mặt lao động. Đào tạo mới nhiều lao động cao trong lĩnh vực chuyên môn với mục đích hạn chế thấp nhất những thiếu sót trong kỹ thuật của người lao động. + Về máy móc thiết bị: Thường xuyên bảo dưỡng, đại tu thay thế khi có sự hỏng hóc và định định hướng đầu tư thiết bị mới để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm. + Về nguyên liệu: Công ty cố gắng khai thác những vùng có nguyên dược liệu chất lượng cao, có khả năng cho sản xuất ra sản phẩm cao về chất lượng. Tăng cường mở rộng khả năng giao dịch để tìm nơi cung cấp nguyên liệu thuận lợi nhất tránh tình trạng thiếu hụt nguyên dược liệu cho sản xuất. + Về quản lý: Công ty rất chú trọng đến công tác quản lý và đào tạo công nhân lành nghề am hiểu về quá trình sản xuất trong công ty mục đích nâng cao trình độ tay nghề và trình độ khoa học kỹ thuật cho công nhân. Phần V Đặc điểm về nguyên vật liệu Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần Dược và vật tư thiết bị y tế ngoài việc chú trọng đào tạo con người, mạnh dạn đổi mới thiết bị công nghệ cần chú trọng tới việc quản lý - khai - thác sử dụng nguồn nguyên dược liệu. Nói chung nguyên dược liệu dùng cho sản xuất thuốc thường là các sản phẩm có sẵn trong thiên nhiên như: nhung hươu (dùng sản xuất thuốc bổ linh dược), gan cá biển (dùng sản xuất dầu gan cá), các loại cây thuốc (sâm, đỗ trọng, bạc hà, v.v...), các sản phẩm khác. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới nguyên liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất dược, sử dụng khi đã qua sơ chế để tạo ra sản phẩm. Nguyên liệu sử dụng để sản xuất rất đa dạng, ngoài nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm còn có thêm các chất đơn phụ gia để đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất và tiện lợi cho người tiêu dùng sử dụng. Kinh phí nguyên liệu dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị chi phí để sản xuất ra sản phẩm. Nhất là các sản phẩm có chất lượng cao, cầu nhiều loại nguyên liệu đặc biệt như: thuốc chữa bệnh sốt rét Actemeter, thuốc chữa bệnh cao huyết áp Caporin, các loại vacxin cần chế độ bảo quản đặc biệt. Các sản phẩm dụng cụ y tế cũng cần chi phí cao cho vật liệu sản xuất, ngoài ra còn cần đảm bảo chính xác về tính kỹ thuật, thuận tiện cho việc sử dụng chữa bệnh. Để xác định một cách chính xác giá chi phí cho nguyên vật liệu sản xuất với mục tiêu bán được sản phẩm có lãi. Công ty sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào (do đặc trưng của sản phẩm bán ra) theo cách tính: Từ: P = Pp x Q Pp = Ps - [Ps x tỷ lệ lãi gộp b/q] S = Ps x Q = Ps - [Ps x x 100%] = Ps (1 - ) - nhân hai vế với Q Q x Pp = Q x Ps (1 - ) ị P = S - S +p Trong đó: Tỷ lệ = x 100% P: giá vốn hàng hoá S: giá bán hàng hoá (Doanh thu thuần) Pp: giá mua vào một đơn vị sản phẩm Ps: giá bán ra một đơn vị sản phẩm Q: số lượng sản phẩm Sử dụng phương pháp này có hiệu quả trong việc tăng mức lợi nhuận khi mà giữa các doanh nghiệp sản xuất thuốc không có sự khác nhau giữa các nghiệp vụ kinh doanh như hàng hoá sản xuất, nhãn hiệu điều kiện giao hàng v.v... - Công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu là điều kiện khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nếu như không muốn quá trình sản xuất của doanh nghiệp bị gián đoạn. Đối với ngành thuốc, yêu cầu của công tác quản lý rất quan trọng ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, sử dụng v.v... Để sản xuất ra một sản phẩm phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác, mỗi loại có một công dụng khác nhau. Do đó công tác quản lý thu mua luôn đúng, đủ số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả... với mục tiêu giảm chi phí. Nguyên dược liệu sản xuất thuốc luôn cần phải đảm bảo chất lượng cho sản xuất. Tổ chức quản lý sao cho không bị thất thoát, hư hỏng. Chi phí nguyên liệu là rất lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy việc sử dụng nguyên liệu phải đúng mức tiêu hao, đúng chủng loại nguyên liệu... đảm bảo hợp lý, tiết kiệm phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình xuất nhập, tồn nguyên vật liệu, tính toán chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu vào từng sản phẩm. Phần VI Đặc điểm về vốn sản xuất và cơ cấu nguồn vốn Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước: một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, một nền kinh tế chịu sự tác động gắt gao của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu... Chính vì vậy, một doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì trước hết doanh nghiệp đó phải biết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, điều này đòi hỏi nhiều yếu tố ở đặc điểm của nguồn vốn là cách thức sử dụng nguồn vốn. Công ty cổ phần Dược và vật tư thiết bị y tế giao thông vận tải được thành lập với tổng số vốn điều lệ: 9.900.000.000 đồng. + Tỷ lệ cổ phần nhà nước: 4.455.000.000 chiếm 45% vốn điều lệ. + Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp 4.455.000.000 chiếm 45% vốn điều lệ. + Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp 990.000.000 chiếm 10% vốn điều lệ. Có thể khái quát cơ cấu vốn của công ty qua bảng sau (Đơn vị tính: triệu đồng) Cổ phần bị chiếm Thành tiền Tỷ trọng Tỷ lệ cổ phần nhà nước 4455 45% Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp 4455 45% Tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp 990 10% Tổng giá trị vốn điều lệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC185.doc
Tài liệu liên quan