Báo cáo Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dệt 8/3

Các công ty đều phải tiến hành định giá bán lần đầu tiên cho snả phẩm của mình. Điều này sẩy ra khi công ty tung vào thị trường một loại snả phẩm mới hoặc đưa một loại sản phẩm hiện có vào một kênh phân phối hay đem bán ở thị trường mới và khi họ tham gia đấu giá về một vụ đấu thầu.

Vấn đề định giá là một vấn đề rất nhậy cảm. muốn định giá tốt lại phải tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể, từng mục tiệu, từng mặt hàng cụ thể. Tất nhiên để xác định giá bán thì cần phải dựa vào giá thành sản xuất. Tuy nhiên nếu để tiết lộ các tính giá ra ngoài thì thật là một thảm hoạ với công ty. Lúcnày chẳng những đối thủu cạnh tranh gây bất lợi mà khi khách hàng mặc cả họ sẽ biết được “điểm dừng của ta”.

Có thể nói mục tiêu định giá chính của công ty là đảm bảo ổn định gía và lợi nhuận. Định gía sao cho đảm bảo chị trả cho chi phí sản xuất đồng thời có một lượng lãi nhất định, ngoài ra còn phải cân đối cung cầu thị trường, để ý đến yếu tố tâm lý khi cảm nhận giá của người mua, phản ứng của lực lượng chung gian và những lực lượng có liên quan. Thái độ của các đại lý, những người bán buôn, bán lẻ, phản ứng của các đối thủ cạnh tranh, những đạo luật liên quan đến giá. Để đảm bảo chắc chắn rằng chính sách giá của công ty là hợp lý.

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dệt 8/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Chuẩn về chất lượng nguyên liệu, phụ liệu. - Chuẩn về tỷ lệ phối mẫu phối cỡ. - chuẩn về qui cách giặt là gấp, đóng gói. - Đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Trong 3 năm trở lại đây, công ty Dệt 8-3 ngày càng có uy tín trên thị trường nội địa cũng như nước ngoài trong lĩnh vực hàng may mặc, đặc biệt năm 2000, doanh thu xuất khẩu hàng may là 1,5 triệu USD, tăng 2 lần so với năm 1999. 4. Đánh giá năng lực của công ty. a. Uu điểm: Theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Tổng Công Ty Dệt may Việt Nam, công ty Dệt 8-3 đã và đang là một doanh nghiệp cỡ lớn có truyền thống sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, cán bộ công nhân viên của công ty đã đạt được bề dầy thành tích và kinh nghiệm đáng khích lệ. Do vậy, Công ty đã hoà nhập tốt trong cơ chế thị trường, từng bước nắm bắt các nhu cầu của thị trường, cải tiến máy móc thiết bị, đào tạo tay nghề cho công nhân và trình độ lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý. Công ty đã thành công trong công tác nâng cao chất lượng, hiện nay công ty đang dựa vào kinh nghiệm của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh trên cả thị trường nôị địa và trên thế giới. Trong công tác chất lượng, công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong công ty đã được thực hiện nghiêm túc và đều đặn trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Nhờ đó mà chất lượng của sản phẩm của Công ty ổn định và có dấu hiệu tăng trưởng và đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Công tác kiểm tra chất lượng được kiểm tra ở nhiều cấp ở công ty, từ sự kiêm tra của nhân viên trong phân xưởng sản xuất, kiểm tra của bộ phận KCS cho đến sự kiểm tra của Trung tâm thí nghiệm cho tất cả các sản phẩm sản xuất ra cuả công ty. Khi có biến động về chất lượng sản phẩm thì dễ dàng được phát hiện và xử lý, ngăn kịp thời, góp phần hạn chế các thiệt hại về vật chất, giảm các chi phí về tài chế tạo sản phẩm, qua đó giảm giá thành sản phẩm xuất xưởng. Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. Ban lãnh đạo công ty đã chủ động cải tiến, đổi mới cơ cấu tổ chức đúng lúc đúng hướng. Hiện nay bộ máy quản lý trong công ty chưa thật sự hoàn hảo xong so với các công ty khác thì đây là một bộ máy tương đối gọn nhẹ, năng động và quản lý có hiệu quả, góp phàn vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty sản xuất ra những mặt hàng luôn có nhu cầu đổi mới mẫu mã chất lượng. Công ty đã tập hợp được đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với đội ngũ cán bộ này, công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm luôn được đẩy mạnh, mang tính chuyêm môn hoá theo từng khâu sản xuất. Đồng thời công tác chế tạo, sửa chữa nâng cấp máy móc được đẩy mạnh làm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Cũng nhờ đội ngũ cán bộ kỹ thuật mà công tác lập tiêu chuẩn về chất lượng hàng hoá luôn đảm bảo đổi mới, phù hợp với vác điều kiện của công ty, cũng như thị trường. Bộ phận thiết kế, định mức lập qui trình về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm hoạt động tốt vào thành quả chung của công ty trong giai đoạn vượt khó khăn thử thách. Hơn nữa, với đội ngũ có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, công ty có cơ sở để thích nghi với những máy móc thiết bị hiện đại. b. Nhược điểm và nguyên nhân: Cũngnhư các doanh nghiệp Nhà nước khác, sau khi chuyển đổi sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường, công ty cũng gặp những khó khăn, tồn tại do ảnh hưởng cơ chế cũ mà cần phải có thời gian mới có thể khắc phục được. Thực trạng hiện nay của công ty cũng còn nhiều tồn tại, ví dụ như hệ thống kho của công ty còn quá lớn. Sản phẩm tồn đọng từ cơ chế cũ khó có thể tiêu thụ hết trong một thời gian ngắn. Mà nếu để sản phẩm tiếp tục tồn đọng như vậy thì rất tốn kém tiền bảo quản kho bãi và bị tồn đọng vốn ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời hệ thống quản lý chất lượng vẫn thiền về công tác kiểm tra chất lượng. Điều này thể hiện một sự nhận thức chưa đầy đủ về hệ thống quản lý chất lượng dựa trên phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ. Sự chưa đầy đủ về nhận thức này thể hiện qua việc: tuy công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến chất lượng và đã xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng. Nhưng hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ấy lại tập trung quá nhiều vào khâu sản xuất sản phẩm mà chưa tác động nhiều đến khâu khác trong quá trình quản lý chất lượng nên hiệu quả mang lại chưa thật khả quan. Ngoài ra, do hệ thống máy móc thiết bị không đồng bộ nên đã gây khó khăn cho công tác quản lý chất lượng của công ty. Tuy nhiên, tất cả những lý do trên đều do cơ chế cũ để lại. Cũng với một tập thể gắn bó được tạo cơ bản, em tin rằng ban lãnh đạo của công ty sẽ khắc phục tốt những khó khăn khách quan này. Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty Nội dung 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số CBCNV 3660 3784 3573 3518 3300 Trong đó Lao động trực tiếp 364 328 326 308 270 Số lao động gián tiếp 3.296 3.456 3.247 3.210 3.030 Nữ 62,3% 70% 70% 64,2% 67% Tuổi trung bình 33,4 32 31,4 30,8 30,0 Bậc thợ 2,5 2,25 2,6 2,8 3,0 5. Giá cả một số hàng hoá chủ yếu của công ty. mục tiêu định giá Các công ty đều phải tiến hành định giá bán lần đầu tiên cho snả phẩm của mình. Điều này sẩy ra khi công ty tung vào thị trường một loại snả phẩm mới hoặc đưa một loại sản phẩm hiện có vào một kênh phân phối hay đem bán ở thị trường mới và khi họ tham gia đấu giá về một vụ đấu thầu. Vấn đề định giá là một vấn đề rất nhậy cảm. muốn định giá tốt lại phải tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể, từng mục tiệu, từng mặt hàng cụ thể... Tất nhiên để xác định giá bán thì cần phải dựa vào giá thành sản xuất. Tuy nhiên nếu để tiết lộ các tính giá ra ngoài thì thật là một thảm hoạ với công ty. Lúcnày chẳng những đối thủu cạnh tranh gây bất lợi mà khi khách hàng mặc cả họ sẽ biết được “điểm dừng của ta”. Có thể nói mục tiêu định giá chính của công ty là đảm bảo ổn định gía và lợi nhuận. Định gía sao cho đảm bảo chị trả cho chi phí sản xuất đồng thời có một lượng lãi nhất định, ngoài ra còn phải cân đối cung cầu thị trường, để ý đến yếu tố tâm lý khi cảm nhận giá của người mua, phản ứng của lực lượng chung gian và những lực lượng có liên quan. Thái độ của các đại lý, những người bán buôn, bán lẻ, phản ứng của các đối thủ cạnh tranh, những đạo luật liên quan đến giá... Để đảm bảo chắc chắn rằng chính sách giá của công ty là hợp lý. *. Lý thuyết chính về phương pháp định gía của công ty: Phương pháp định giá của công ty áp dụng là phương pháp định gia theo cách cộng lãi vào chi phí: Giá dự kiên = Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + lãi dự kiến Lãi dự kiến của công ty thường là 3% chi phí Tuy nhiên mức giá của sản phẩm của công ty cũng đồng thời tuỳ thuộc vào khách hàng, mức giá trên thị trường và đối thủ cạnh tranh. Giá bán của các mặt hàng của công ty không thể quá cao so với snả phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh. Giá bán của công ty phải dựa trên thoả thuận, đàm phán của công ty với khách hàng. Nếu mặt hàng nào chưa thể đáp ứng những điều kiện trên thì công ty chưa thể sản xuất tung ra thị trường được. Phương pháp định giá này có những ưu điểm sau: Thứ nhất: Nó đơn giản dễ tính vì chi phí sản xuất là đại lượng mà công ty hoàn toàn có thể kiểm soát được. Thứ hai: Khi tất cả các công ty trong ngành đều sử dụng phương pháp này thì giá thành của họ sẽ có xu hướng tương tự nhau. Vì thế có thể giảm thiểu sự cạnhu tranh về giá. Thứ ba: Theo cách định giá này thì công bằng cho cả người mua và công ty Tuy có những ưu điểm trên nhưng không thể áp dụng máy móc được công thức trên. Trong nhiều trường hợp cách tính giá này là không hợp lý. Hơn nữa khó có thể dung hoà được sự cạnh tranh trên thị trương về giá. Công ty sau khi hoạch toán chi phí sản xuất rồi dựa vào đó tính giá bán. Bảng 11 là bangt tính tổng giá thành của công ty. trong đó giá thành một số sản phẩm được tính trong bảng 12. Bảng 11: Giá thành sản lượng hàng hoá năm 2001 Đơn vị: 1000Đ Khoản mục Kế hoạch Thực hiện Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%) Nguyên vật liệu 107.745.611 50,53 106.600.314 52,51 Vật phụ liệu 16.811.306 7,88 14.720.611 7,25 Nhiên liệu 5.078.122 2,38 4.869.372 2,4 Năng lượng 12.699.759 5,96 11.512.678 5,67 Tiền lương CNSXC 17.445.416 8,18 15.838.235 7,8 BHXH 2.353.501 1,10 2.004.123 0,99 Khấu hao TSCĐ 12.961.665 6,08 11.738.892 5,78 CFQLSXC 21.934.762 10,29 20.147.814 9,92 CFQLDN 16.109.907 7,55 15.402.739 7,59 CF lưu thông 189.565 0,09 178.423 0,08 Giá thành toàn bộ 213.231.804 100,00 203.013.201 100,0 Bảng 12 Cộng 20A 20cotton 30cotton 20pe 20pc67/33h 32pc67/3333 Mạthàg 1750 200 1050 100 300 50 50 Sảnlựog 27.513.300.000 2.540.000.000 18.020.100.000 171.620.000 3.832.500.000 702.250.000 702.250.000 NL 1.055.600.000 102.480.000 65.520.000 62.400.000 159.900.000 26.650.000 26.650.000 VL 1.920.300.000 219.600.000 1.152.900.000 164.400.000 270.600.000 45.200.000 67.600.000 tiền 3.590.750.000 504.000.000 1.946.000.000 239.100.000 659.100.000 109.850.000 10 132.000.000 lương CNSX 504.004.032 70.742.333 273.242.261 33.560.499 92.512.444 15.418.741 18.527.754 BHXH 1.395.982.037 159.640.502 838.112.634 119.512.288 196.715.422 32.858.610 49.142.522 khấu hao 3.430.376.635 459.010.168 1.910.095.496 244.866.993 592.801.360 98.845.245 124.757.373 CPphân xưởng 3.315.500.000 465.400.000 1.797.600.000 220.800.000 608.400.000 101.400.000 121.900.000 CPQL công ty 42.725.812.700 4.543.193.000 26.593.950.390 2.800.839.780 6.412.529.286 1.132.472.590 1.242.827.640 tổnggiáthành Nhìn vào bảng ta thấy . Gọi Q:là số sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. P1:giá thành thực tế P0:giá thành kế hoạch. Tỷ lệ %thực hiện kế hoạch: Ip=Po.Q/P1Q=203013201/213231804=95,21% Nhưvậy mức giảm giá thành tương đối của công ty là :1-95,21%=4,79% Mức giảm giá thành tuyệt đối : Po-P1=213.231.804-203.013.201=10.218.603(ngìn đồng) stt Măt hàng ĐV số lượng giá thành tiền I Xuất khẩu Cái 1.145.000USD A 1 2 3 4 5 6 Hàng FOB BHLĐ Quần âuTE Ao sơ mi nam Quần âu Quần soóc Quần đùi thể thao _ _ _ _ _ _ 310.000 50.000 40.000 50.000 20.000 50.000 100.000 4,1 3,2 3,3 4,3 3,1 1,1 205.000 118.000 165.000 90.000 150.000 110.000 B 1 2 3 4 5 Hàng gia công Ao jacket piama Ao sơ mi Quần âu Quần soóc _ _ _ _ _ 170.000 30.000 70.000. 30.000 20.000 20.000 3,2 1,6 1,5 1,2 1 297.000USD 96.000 112.000 45.000 24.000 20.000 II 1 2 3 4 5 6 7 8 Hàng nội địa Ao sơ mi Quần đùi Bộ đồ ngủ Quần âu Ga Gối Khăn bàn BHLĐ _ _ _ _ _ _ _ 67.000 20.000 10.000 5.000 10.000 5.000 3.000 4.000 10.000 45.000 6.000 25.000 65.000 60.000 18.000 18.000 50.000 2.661.000.000VNĐ 900.000.000 60.000.000 125.000.000 650.000.000 300.000.000 54.000.000 72.000.000 520.000.000 Tổng cộng 547.000 18.710.465.000VNĐ Qua bảng giá bán trên ta thấy mức giá như vậy là hợp lý. Với mức giá này công ty vừa có thể đảm bảo chi phí sản xuất đồng thời có lãi và cân bằng cung cầu trên thị trường. Còn phần so sánh giá bán của công ty trên thị trường em xin trình bày ở phần các đối thủ cạnh tranh của công ty. 6.Bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty Để thực hiện tốt nhiêm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều có bộ máy tổ chức quản lý với chức năng điều hành chung các hoạt động. Vì vậy công ty đã thành lập bộ máy quản lý và sản xuất như sau: + Ban giám đốc: gồm 1 TGĐ và 3 phó TGĐ. - TGĐ: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bọ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TGĐ chỉ huy các hoạt động thông qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó tổng giám đốc. - PTGĐ kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công của TGĐ về mặt kỹ thuật kế hoạch, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho TGĐ trong việc đưa ra quyết định có liên quan đến kỹ thuật maý móc thiết bị. - Phó TGĐ điều hành sản xuất kinh doanh: là người có quyền hành điều hành hành tương đương phó TGĐ kỹ thuật, chịu trách nhiệm trong các khâu sản xuất kế hoạch và thực hiện. - Phó TGĐ điều hành TC-LĐ: là người có quyền tương đương với 2 phó TGĐ trên, chịu trách nhiệm về các mặt chế độ lao động đối với toàn bộ lao động trong công ty và an ninh trat tự trong công ty. + Các phòng chức năng: - Phòng kỹ thuật: với chức năng tham mưu giúp việc cho TGĐ và toàn bộ công tác kỹ thuật trong công ty bao gồm bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ sản xuất của công ty và thiết bị các mặt hàng đáp ứng yêu cầu của thị trường. - Trung tâm TN và KCS với chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi dưa ra tiêu thụ. Đồng thời là nơi TN chất lượng sản phẩm mới trước khi đưa vaò sản xuất hàng loạt. - Phòng kế toán tài chính: với chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công tác tài chính trong công ty, đồng thời theo dõi tình hình hoạt động của công ty trong kỳ, đến cuối kỳ hạch toán và xác định kết quả hoạt động của công ty lãi hay lỗ. Số liệu được tập hợp từ các xí nghiệp lên phòng thông qua các báo cáo hàng tháng, quý. - Phòng kế hoạch tiêu thụ: với chức năng xây dựng triển khai kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng xuất nhập khẩu: phụ trách xuất khẩu sang các nước khác sản phẩm của công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm nhập dây chuyền công nghệ tiên tiến của các nước trên TG bao gồm máy móc thiết bị phụ tùng và nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất cũng như hoạt động khác của Công ty. - Phòng bảo vệ : Do yêu cầu thực hiện của Công ty về mặt quy mô cũng như thời gian làm việc (24 giờ trong một ngày đêm) phòng có chức năng đảm bảo an ninh cho công ty, phòng chống cháy nổ. - Phòng tổ chức hành chính : Với chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trên các lĩnh vực tổ chức lao động chế độ tiền lương và các công việc hành chính, văn thư phục vụ khác. - Các xí nghiệp sợi A, B và sợi II : Với chức năng nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng sợi để cung cấp sợi cho xí nghiệp dệt và bán ra thị trươngf. - Xí nghiệp dệt : Có chức năng trực tiếp dệt các loại vải theo đơn đặt hàng. - Xí nghiệp nhuộm : Đây là khâu hoàn tất các sản phẩm vải như làm bóng, nhuộm màu, in hoa…để cung cấp cho dây chuyền may, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. - Xí nghiệp may : Có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may mặc tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, gia công theo đơn đặt hàng về may. - Xí nghiệp cơ điện : Chịu trách nhiệm điện sản xuất, sản xuất các chi tiết, phụ tùng cơ khí phục vụ cho việc sửa chữa thiết bị máy móc trong công ty. Sơ đồ tổ chức của công ty dệt 8/3 Tổng giám đốc Phó TGD kỹ thuật Phó TGĐ điều hành sản xuất kinh doanh Phó TGĐ điều hành TC-LĐ Phòng kỹ thuật T. tân TN& KTCL (KCS) Phòng kế hoạch tiêu thụ Phòng xuật nhập khẩu Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính Phòng bảo vệ Xí nghiệp sợi A Xí nghiệp sợi B Xí nghiệp sợi II Xí nghiệp sợi Dệt Xí nghiệp nhuộm Xí nghiệp may Xí nghiệp cơ điện Phần ii Tổng quát về hiệu quả sản xuất trong 3 năm gần đây của công ty. I. Kết quả tiêu thụ sản phẩm. Dệt may là một trong những ngành kinh tế quan trọng, không chỉ tạo việc làm cho hơn nửa triệu lao động mà còn đáp ứng nhu cầu may mặc và trăng kinh ngạch xuất khẩu. Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, mặc dù có nhiều khó khăn về thị trường trong và ngoài nước, thị trường hạn ngạch (EU, Canada) chỉ đáp ứng tỉ lệ thấp so với năng lực hiện có. Thị trường hạn ngạch như Nhật Bản, Hàn Quốc… đang giảm sút và biến động nhất là mặt hàng cấp thấp. Thị trường truyền thống SNG và Đông Âu chưa khôi phục, thị trường nội địa sức mua thấp mà lại bị cạnh tranh gay gắt bởi hành nhập lậu trốn thuế… song ngành dệt may Việt Nam đã có những khởi sắc và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Các doanh nghiệp Dệt may đã từng bước tìm được phương thức đầu tư thích hợp, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, đổi mới hình thức, qui mô kinh doanh để chế tạo ra các sản phẩm có đủ sức cạnh tranh. Hiện nay công ty Dệt 8-3 đang chịu sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước và hàng may mặc trung Quốc hàng nhập lậu trốn thuế. Các đối thủ cạnh tranh mạnh với công ty trong lĩnh vực này có thể kể đến là công ty Dệt 19/5, công ty Dệt Hà Nội, công ty Dệt Thắng Lợi, các công ty dệt miền Nam. Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hàng ĐV 1999 2000 2001 KH TT % KH TT % KH TT % Sợi TB Tấn 5150 5719 111 5850 6074 103 6500 6608 102 Sợi bán Tấn 2820 4520 160 4270 4826 113 4926 4905 99 Vải Mộc 10000m 1062 1176 110 1130 1615 116 1182 1141 96 Vải TP 10000m 1300 1120 86 1230 1257 103 1344 1444 107 Sản phẩm may 1000sản phẩm 390 372 95 547 615 112 900 945 105 Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình chung của việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty. Hầu như các sản phẩm đã hoàn thành kế hoạch. Năm 2000 là hoàn thành vượt mức kế hoạch một cách đầy đủ các mặt hàng. Còn các năm 1999, 2000 tồn tại một số mặt hàng chưa đạt kế hoạch như vải thành phẩm, sản phẩm may năm 1999, sợi bán, vải một năm 2001 hoàn thành kế hoạch như cơ cấu thị trường và mặt hàng thay đổi. Cũng có thể thấy mức tiêu thụ tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên, hiện nay sau khi có hiệp định thương mại Việt - Mĩ thì cơ hội mở rộng thị trường nâng cao kết quả kinh doanh của công ty là rất lớn. Muốn nắm bắt được cơ hội vàng này để vươn lên thì công ty cần phải đổi mới hơn nữa đồng thời phải đặt mục tiêu vào thị trường xuất khẩu. Chỉ có xuất khẩu mới có thể cho ta nguồn ngoại tệ lớn để tiếp tục đầu tư nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh. Muốn có một bước phát triển đột phá thì công ty cần chú trọng hơn nữa đến xuất khẩu. Vì thị trường thế giới hiện nay rất thuận tiện cho ta xuất khẩu hàng dệt may. Hơn nữa công ty lại có khá nhiều nhữn ưu điểm trong việc xuất khẩu. Do công ty là một doanh nghiệp Nhà nước nên được sự hỗ trợ lớn từ phía chính phủ và Tổng Công Ty dệt may Việt Nam về vốn, lãi suất vay vốn ngân hàng, cung cấp thông tin, hỗ trợ quảng cáo, các đơn đặt hàng…Công ty lại là một cơ sở sản xuất kinh doanh qui mô lớn, có điều kiện để đầu tư cho xuất khẩu. Bảng kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty ĐV: TrĐ 1998 1999 2000 2001 DTXK 7.171 11.924 21.202 23.231 TDT 181.377 199.791 245.639 268.595 DTXK/TDT 3,95% 5,97% 8,63% 8,65% Qua bảng ta thấy xuất khẩu của công ty ngày càng cao chứng tỏ công ty đã luôn nỗ lực hướng về xuất khẩu. Mặc dù vậy, kết quả vẫn còn hạn chế, chưa xứng đáng với tầm vóc của công ty vì còn tồn tại khá nhiều những trở ngại đối với công ty để hướng tới xuất khẩu. Đó là hiện nay trên thị trường công ty có khá nhiều đối thủ cạnh tranh ở các tầm cỡ, qui mô khác nhau, đặc biệt phải kể đến hàng dệt may của Trung Quốc. Tiếp theo là do máy móc thiết bị của công ty còn lạc hậu, nên giá thành sản xuất còn cao hơn đối thủ cạnh tranh. Công ty lại đang phải đối mặt với hậu quả do cơ chế cũ để lại, đó là tồn đọng vốn của công ty còn cao, hàng hoá tồn kho còn nhiều. Vì vậy công ty khó lòng có thể ngay lập tức đầu tư đổi mới hoàn toàn, nên chưa thể đáp ứng được các rào cản về kĩ thuật, về môi trường do phía các nước nhập khẩu yêu cầu. Để khắc phục, công ty cần có thời gian. Nhưng khoảng thời gian này theo em nghĩ thì không thể quá dài, vì cơ hội vàng hiện nay sẽ trôi đi rất nhanh. Chính vì thế mà công ty cần phải mạnh dạn đầu tư và đầu tư có hiệu quả. Muốn được như vậy, thì công ty cần có "nhân tài". Con người sẽ là yếu tố quyết định trong hoàn cảnh hiện nay của công ty. Chỉ những người có sự đào tạo, có kinh nghiệm thực tế, có tài thực sự mới có thể đưa công ty đi theo quĩ đạo của nó. Em tin rằng với đội ngũ cán bộ trẻ, đầy nhiệt huyết, đoàn kết hiện nay của công ty sẽ vượt qua thử thách này, tiếp tục tiến lên trên con đường mà "nếu dừng lại tức là đang thụt lùi này". Kết luận: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng khả quan. Tuy nhiên hàng bán ra trong nước còn nhiều chiếm tỷ trọng cao, xuất khẩu còn thấp nên chưa tận dụng hết được khả năng tiềm tàng, chưa khai thác tối đa thị phần có thể có của công ty. Để phát triển thì công ty nên có chiến lược hướng về xuất khẩu. Bảng Cơ cấu vốn của công ty Các chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 A. Nợ phải trả 177.801.330 178.736.008 I. Nợ ngắn hạn 170.601.330 172.856.088 1. Vay ngắn hạn 89.168.208 87.027.972 2. Phải trả người bán 62.5 75.920 67.804.548 3. Người mua trả tiền trước 214.920 491.544 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2.552.538 2.903.664 5. Phải trả CBCNV 10.094.280 9.653.394 6. Phải trả, phải nộp khác 5.995.464 4.9743966 II. Nợ dài hạn 7.200.000 5.880.000 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 98/.258.625 98.577.870 I. Nguồn vốn quỹ 97.908.192 98.577.870 1.Nguồn vốn kinh doanh 71.440.488 98.227.410 2. quỹ đầu tư phát triển 2.229.708 71.440.488 3. Quỹ dự phòng tài chính 144.318 2.229.708 4. quỹ dự phòng trợ cấp mất VL 62.982 144.318 5. Lợi nhuận chưa phân phối 902.880 62.982 6. quỹ khen thưởng phúc lợi 427.128 1.207.860 7. Quỹ đầu tư XDCB 22.700.688 441.366 II. Nguồn kinh phí 350.460 350.460 Tổng nguồn vốn 276.059.982 277.313.598 Nhìn váo cơ cấu vốn của công ty ta thấy tổng nguồn vốn tăng lên: 1.253.976 nghìn đồng. Tương ứng 0,4%. Trong tổng nguồn vốn thì vốn thì vốn vay chiếm tỷ lệ gần 64%. Vốn chủ sở hữu cũng tăng 319.218 nghìn đồng. Với lượng vốn vay lớn, một mặt công ty có thể chủ động đầu tư cao máy móc thiết bị có giá trị lớn mà không bị bó hẹp trong nguồn vốn tự có cũng như ngân sách cấp hạn chế. Song mặt khác nguồn vốn vay lớn khiến cho công ty phải trả một lượng lãi vay cao hàng năm làm chi phí kinh doanh từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của công ty Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh công ty Dệt 8-3 giai đoạn 1997-2001 ĐV: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 1 GTSXCN 113.952 139.052 165.103 190.462 252.385 2 Tổng GT 183.545 181.377 199.791 254.639 268.595 Xuất khẩu 15.521 7.171 7.171 21.202 23.231 Trong nước 168.024 174.206 174.206 224.437 245.364 3 DTthuần 179.079 173.867 173.867 233.760 246.023 4 GV hàng bán 161.463 152.253 190.049 212.575 224.500 5 Lãi gộp 17.616 21.632 168.609 21.185 21.523 6 CF bán hàng 587 639 21.440 1.400 1.684 7 CFQLDN 16.179 20.357 1.585 18.500 18.411 8 Lãi trước thuế 859 618 18.838 1.285 1.428 II.Tổng quát về hiệu quả sản xuất của công ty dệt 8-3. 1. Tình hình thực hiện sản lượng và sử dụng doanh thu. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999 - 2001 Đơn vị: Triệu đồng. STT Chỉ tiêu Mã số 1999 2000 2001 Tổng doanh thu 01 181.476 192.212 233.000 Xuất khẩu 02 8.525 8.222 20.111 Các khoản giảm trừ (04+05+06+07 03 8.755 8.180 225 1 Doanh thu thuần (01-03) 10 172.721 184.032 232.775 2 Giá vốn hàng bán 11 152.235 163.532 312.575 3 Lợi nhuận gộp (10-11) 20 20.486 20.500 20.200 4 Chi phí bán hàng 21 639 1.585 1.400 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 20.375 18.835 18.500+300 6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20-21-22) 30 -528 +77 190.462 7 Giá trị tổng sản lượng 135.700 154.500 Để có được kết quả là do Công ty đã vận dụng đường lối chính sách đổi mới, nắm bắt được nhu cầu, xác định đúng hướng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường Công ty Dệt 8/3 ở khắp mọi nơi huy động nguồn vốn trên cơ sở chịu trách nhiệm, từ đó đã tạo ra cho Công ty có khả năng phát huy tăng nhanh tốc độ phát triển. Công tác một số năm qua của Công ty Dệt 8/3 đã có bước cải tiến và tăng cường cải tiến và tăng cường sản xuất đạt yêu cầu cảu khách hàng. Công ty luôn bám sắt mục tiêu và biện pháp điều hành của Nhà nước đồng thời giao kế hoạch cho các đơn vị và có công tác kế hoạch cho các đơn vị và có công tác chỉ đạo thúc đẫy phát triển, ban hành quy định mới về công tác kế hoạch của công ty cho phù hợp với quy định mới về quản lý của kế hoạch, tài chính và lao động tiền lương. Công ty theo dõi nắm bắt vướng mắc trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp tháo gỡ. Việc nghiên cứu xác định doanh thu thực của từng đơn vị trong khối phụ thuộc để đánh giá được chính xác hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị để tiến tới đổi mới cơ chế quản lý theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thành viên. Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999 - 2001 ta có một số đồ thị và chỉ tiêu. + Chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng. Vì giá trị tổng sản lượng tăng đều nên doanh thu cũng tăng theo. Năm 2001 doanh thu đã tăng hơn so với năm 1999 là 28,39% và tăng hơn so với năm 2000 là 21,22%. Doanh thu tăng có nghĩa là khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ngày càng tốt. + Chỉ tiêu và lợi nhuận (lợi nhuận trước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doczvbvgnhb.doc
Tài liệu liên quan