MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN TỬ THÀNH LONG 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, địa bàn kinh doanh và quy mô của Công ty 2
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 – 2008 3
1.4 Quy trình kinh doanh, quy trình cung cấp lao vụ, dịch vụ. 4
1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý. 4
Phần II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THÀNH LONG 7
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 7
2.2. Các chính sách kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Thành Long. 7
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế toán tại Công ty TNHH Điện Tử Thành Long 8
2.3.1. Kế toán TSCĐ 8
2.3.1.1. Kế toán tăng TSCĐ 9
2.3.1.2. Kế toán giảm TSCĐ 10
2.3.2 Kế toán hàng hóa tại công ty 10
2.3.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 11
2.3.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán 11
2.3.3.2. Kế toán chi phí bán hàng 12
2.3.3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13
2.3.3.4.Kế toán doanh thu bán hàng 14
2.3.3.5.Kế toán chi phí khác thu nhập khác 15
2.3.3.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Thành Long 15
2.3.4 Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty 17
2.3.4.1.Kế toán tiền mặt 18
2.3.4.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 18
2.3.5.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 19
PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 21
3.1 Thu hoạch 21
3.2 Nhận xét 21
3.2.1.Ưu điểm 21
3.2.2 Những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thành Long. 22
3.2.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thành Long. 24
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý kế toán phải ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ ở Công ty: Đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
* Nguyên giá
Đối với TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm( cả mua mới và cũ) = giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)+ các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm được tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (cả mua mới và cũ) = giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua + các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ) + các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa ra đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán
Đối với tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm = giá mua thực tế phải trả cộng(+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)+ các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.
* Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn TSCĐ
Chứng từ kế toán sử dụng
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 04 – TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ)
+ Bản tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán tình hình hiện có, biến động tăng , giảm của TSCĐ kế toán sử dụng TK 211,212,214, đồng thời sử dụng các TK có liên quan như TK 111,112,133,331…
2.3.1.1. Kế toán tăng TSCĐ
Tăng TSCĐ do mua sắm
Ví dụ: Ngày 10 tháng 3 năm 2008 mua 2 máy điều hòa nhiệt độ, giá mua chưa thuế là 5.500.000đ/1 máy, thuế suất thuế GTGT là 10%, phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp đã trả bằng tiền mặt.Dựa vào phiếu chi và hóa đơn bán hàng ( Phụ lục 2,3), kế toán hạch toán:
Nợ TK 211: 11.000.000
Nợ TK 133(2): 1.100.000
Có TK 111: 12.100.000
2.3.1.2. Kế toán giảm TSCĐ
Ví dụ 2: Ngày 1.10.2009 Công ty thanh lý một ô tô chở hàng, nguyên giá 210.450.000đ, giá trị hao mòn 209.730.000đ, chi phí thanh lý đã bỏ ra bằng tiền mặt hết 2.100.000đ(đã bao gồm 5% thuế GTGT), thu nhập từ thanh lý là 66.000.000( đã bao gồm 10% thuế GTGT), người mua đã trả bằng tiền mặt.
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ(Phụ lục 4) và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi giảm TSCĐ đã thanh lý
Nợ TK 214: 209.730.000đ
Nợ TK 811: 720.000đ
Có TK 211: 210.450.000đ
Phản ánh số thu nhập từ thanh lý TSCĐ
Nợ TK 111: 66.000.000đ
Có TK 711: 60.000.000đ
Có TK 3331: 6.000.000đ
Trong quá trình thanh lý phát sinh các chi phí khác
Nợ TK 811: 2.100.000
Nợ TK133(2): 100.000
Có TK111: 2.100.000đ
2.3.2 Kế toán hàng hóa tại công ty
- Chứng từ kế toán sử dụng
+Phiếu nhập kho
+Hóa đơn GTGT
+Hóa đơn cước vận chuyển
- Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán hàng nhập kho ké toán sử dụng TK 156 hang hóa đồng thời sử dụng các TK liên quan như 111,112, TK 113, TK 331…
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kế toán
Ví dụ 3: Ngày 15 tháng 10 năm 2008 công ty nhập một ô tô chở hàng, giá chưa thuế là 176.000.000đ. Chi phí vận chuyển là 1.000.000 trả bằng tiền mặt. Thuế GTGT 10%, phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Kế toán hạch toán:
Trị giá hàng nhập kho
Nợ TK 156(1): 352.000.000
Nợ TK 133(1): 35.200.000
Có TK112: 387.200.000
Chi phí vận chuyển bốc xếp
Nợ TK156(2): 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
2.3.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
2.3.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
-Chứng từ kế toán sử dụng:
+Phiếu nhập kho
+Phiếu xuất kho
+Sổ cái TK 632
+Hóa đơn cước vận chuyển
-TK kế toán sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng xuất bán kế toán sử dụng TK 632, đồng thời sử dụng các TK liên quan như TK: 156,157,911…
-Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán tại Công ty là phương pháp giá thực tế đích danh.
Ví dụ 4: Ngày 15 tháng 6 năm 2008 Công ty xuất kho linh kiện điện tử cho khách hàng. Sau khi nhận được phiếu xuất kho âm (Phụ lục 5), lập chứng từ ghi sổ (Phụ lục 6) kế toán hạch toán:
Nợ Tk 632: 280.778.460
Có Tk 156: 280.778.460
Căn cứ vào phiếu xuất kho và chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh vào TK 632, từ sổ cái TK 632 cuối kỳ kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911: 280.778.460
Có TK 632: 280.778.460
2.3.3.2. Kế toán chi phí bán hàng
-Chứng từ kế toán sử dụng:
+Hóa đơn bán hàng
+Phiếu thu, phiếu chi
+Hợp đồng thuê ngoài
TK kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng tại công ty kế toán sử dụng TK 641 chi phi bán hàng đông thời sử dụng các TK liên quan như TK: 111,112,214,334,338
Phương pháp kế toán:
Ví dụ 5: Trong năm 2008 trong quá trình bán hàng tại công ty có các chi phí phát sinh là chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền, kế toán hạch toán và phản ánh vào bảng tổng hợp chi phí bán hàng TK 641(Phụ lục 7)
+ Chi phí vật liệu bao bì
Nợ TK 641(2): 3.908.381
Có TK 152: 3.908.381
+Chi phí dụng cụ đồ dùng
Nợ TK 641(3): 1.378.712
Có Tk 153: 1.378.712
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 641(7): 33.234.011
Có TK 111: 33.234.011
+ Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 641 (8): 41.691.845
Có TK 111: 41.691.845
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển từ sổ cái TK 641 sang TK 911
Nợ TK 911: 80.212.409
Có TK 641: 80.212.409
2.3.3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng
+Phiếu chi tiền mặt\
+Hợp đồng mua ngoài
Tài khoản kế toán sử dung:
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 đồng thời sử dụng các TK liên quan như TK 111,334,338,214,911
Phương pháp kế toán:
Ví dụ 6: Trong năm 2008 tại công ty trong quá trình quản lý doanh nghiệp có các chi phí phát sinh là chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp TK 642(Phụ lục 8)
+Chi phí vật liệu quản lý
Nợ TK 642(2): 11.633.589
Có TK 152: 11.633.589
+ Chi phí công cụ, dụng cụ
Nợ Tk 642(3): 418.700
Có TK 153: 418.700
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ Tk 642(7): 251.710.82
Có TK 111: 251.710.825
+ Chi phí khác bằng tiền
Nợ Tk 642(8): 25.910.816
Có TK 111: 25.910.816
+Cuối kỳ kế toán kết chuyển từ sổ cái TK 642 sang TK 911
Nợ TK 911: 289.703.930
Có TK 642: 289.703
2.3.3.4.Kế toán doanh thu bán hàng
-Chứng từ ghi sổ
+Phiếu xuất kho
+Phiếu thu tiền
+Hóa đơn GTGT
+Hóa đơn bán lẻ
-TK kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng của Công ty, kế toán sử dung TK 511 đồng thời sử dụng các TK liên quan như TK: 111,112,131,911
-Phương pháp hạch toán
+Kế toán theo phương pháp bán buôn
Ví dụ 7: Trong quý I năm 2008 Công ty xuất bán một số thiết bị điện tử cho Công ty Sao Bắc, chưa thu được tiền của khách hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT (Phụ lục 9) kế toán vào sổ theo dõi hóa đơn, kế toán hạch toán:
Nợ TK 131: 142.241.000
Có TK 511: 129.310.000
Có TK3331: 12.931.000
Cuối kỳ kế toán kết chuyển từ sổ cái TK 511(Phụ lục 10) sang TK 911
Nợ TK 511: 700.011.197
Có TK 911: 700.011.197
2.3.3.5.Kế toán chi phí khác thu nhập khác
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 711,811 và các TK có liên quan như TK 111,112,131,331…
Phương pháp hạch toán:
Ví dụ 8: Trong quý I năm 2008, Công ty thu tiền phạt Công ty Sơn Đông vi phạm hợp đồng, kế toán hạch toán và phản ánh vào TK 711(Phụ lục 11)
Nợ TK 112: 18.500.202
Có TK 711: 18.500.202
2.3.3.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Thành Long
Kết quả kinh doanh của công ty là kết quả cuối cùng của các hoạt động trong một năm tài chính nhất định bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Kết chế Tài chính còn nếu lỗ được xử lý bù đắp theo quy định của Công ty và của cấp có thẩm quyền.
-Các chứng từ sử dụng tại công ty
+Phiếu nhập kho
+Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT hàng mua vào
+Hóa đơn GTGT hang bán ra
+ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong ky
+ Các chứng từ gốc phảnh ánh các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các hoạt động
Cuối mỗi kỳ kinh doanh, phòng kế toán tổng hợp kết quả cuả mọi hoạt động trong kỳ xác định kết quả kinh doanh của Công ty
Kết quả HĐKD
=
DT bán hàng
-
Giá vốn hàng bán
+
DT hoạt động TC
-
CP bán hàng
-
CP QLDN
+
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
- Tk kế toán sử dụng: TK 911, 632, 511, 512, 515, 635, 641, 642, 711, 811, 421…
- Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 của Công ty (Phụ lục 12), kế toán hạch toán
+Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: 615.914.633.235
Có TK 911: 615.914.633.235
+Kết chuyển Gía vốn hàng bán
Nợ TK 911: 583.615.054.21
Có TK 632: 583.615.054.21
+Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 369.916.339
Có TK 641: 80.212.409
Có TK 642: 289.703.930
+ Kết chuyển các khoản thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK: 515 31.534.595
Có TK 911: 31.534.595
+ Kết chuyển các khoản chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 911:998.011.200
Có TK 635: 998.011.200
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác (Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ tiền phạt do đối tác vi phạm hợp đồng, thu từ nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được…)
Nợ TK 711: 40.230.202
Có TK 911: 40.230.202
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí khác ( chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng…)
Nợ TK 911: 36.240.700
Có TK 811: 36.240.700
+ Kết chuyển lãi kinh doanh trong kỳ:
Kết quả HĐKD = ( 615.914.633.235 + 31.534.595 + 40.230.202) – (583.615.054.21 + 369.916.339 + 998.011.200+ 36.240.700) = 30.994.175.578
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 911: 30.994.175.578
Có TK 421: 30.994.175.578
2.3.4 Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
- Tiền của Công ty là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển…
- TK kế toán sử dụng: TK 111,112,113
Các TK 111,112 đều có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tiền
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền
Dư nợ: Phản ánh số tiền hiện có
2.3.4.1.Kế toán tiền mặt
- Chứng từ kế toán sử dụng
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+Sổ quỹ tiền mặt
+Sổ kế toán tổng hợp chi tiết
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111
TK 111 có 3 TK cấp 2: TK 111, TK 112, TK113
Phương pháp hạch toán
Dựa vào bảng chi tiết sổ cái TK 811 của quý I năm 2007( Phụ lục 13) của công ty, kế toán hạch toán:
Nợ TK 811: 590.000
Có TK 111: 590.000
2.3.4.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ kế toán sử dụng
+ Giấy báo có, giấy báo nợ
+ ỦY nhiệm chi
+Ủy nhiệm thu
+ Séc chuyển khoản
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112
TK 112 có 3 TK cấp 2: TK 1121, TK1122,TK 1123
Phương pháp hạch toán
Dựa vào bảng sổ cái TK 711 của Quý I năm 2007 (Phụ lục 11) của Công ty, kế toán hạch toán:
Nợ TK 112: 18.500.202
Có TK 711: 18.500.202
2.3.4.3.Kế toán tiền đang chuyển
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK113
- TK 113 có 2 TK cấp 2: TK 1131, TK1132
- Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: Trong quý I năm 2008 Công ty bán 1 số thiết bị Điện tử( Bảng sổ chi tiết bán hàng TK 511(phụ lục 10), Công ty thu tiền của khách hàng bằng séc nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có, kế toán hạch toán
Nợ TK 113: 847.012.316
Có TK 131: 847.012.316
2.3.5.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
- HÌnh thức trả lương của Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân
+ HÌnh thức trả lương theo thời gian: Công ty căn cứ vào thời gian làm việc và lương cấp bậc, chức vụ để trả lương cho người lao động, hình thức này được áp dụng với những bộ phận lao động gián tiếp phục vụ sản xuất, bộ phận quản lý
+ HÌnh thức trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng đối với bộ phận kinh doanh
-Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương
Lương cơ bản = Lương tối thiểu x hệ số cấp bậc
Lương thực tế = (Lương cơ bản + Phụ cấp) x số ngày công
Lương thực tế
=
(Lương cơ bản + Phụ cấp) x Số ngày công
26
Các khoản trích theo lương được trích theo đúng quy địn cụ thể của nhà nước, cụ thể như sau:
+KPCĐ trích 2% trên tổng lương thực tế tính hết vào chi phí sản xuất trong kỳ.
+BHXH: Được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản
+BHYT: Được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng lương cỏ bản
Tài khoản sử dụng về tiền lương và các khoản trích theo lương: TK 334,338 ngoài ra còn sử dụng các TK có liên quan như: TK 111,112…
Phương pháp kế toán
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2009 Công ty thanh toán thù lao (Tiền công, tiền lương, BHXH, tiền thưởng) cho công nhân viên chức bằng tiền mặt. Tổng số tiền là 136.760.000. Công ty nộp KPCĐ (1%), BHXH (20%), BHYT (3%) cho cơ quan quản lý quỹ bằng chuyển khoản. Kế toán hạch toán như sau:
BT1 Nợ TK 334: 136.760.000
Có TK 111: 136.760.000
BT2 Nợ TK 338: 32.822.400
- TK3382: 1.367.600
- TK 3383: 27.352.000
- TK 3384: 4.102.800
Có TK 112: 32.822.400
PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Điện tử Thành Long đã giup em nắm chắc và hoàn thiện được các kiến thức về các nghiệp vụ kế toán, các phương pháp hạch toán thông qua các hoạt động thực tế của Công ty. Em cũng học hỏi được tinh thần làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm cao từ đội ngũ nhân viên kế toán , đó là những điều rất cần thiết để hoàn thiện nhân cách và trở thành một kế toán giỏi trong nghề nghiệp kế toán sau này.
3.2 Nhận xét
3.2.1.Ưu điểm
Từ việc xem xét tình hình thực tế công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty em xin đưa ra một số ý kiến như sau:
Nhìn chung công tác tổ chức các phần hành kế toán cũng như hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty được thực hiện một cách khoa học và tương đối hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp có quy mô khá lớn, hoạt đông kinh doanh phong phú đa dạng. Trong đó, công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có những ưu điểm đáng chú ý sau:
- Trước hết, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty đã đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác và rõ ràng các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của Công ty.
- Với việc mở sổ theo dõi chi tiết công nợ cho từng đơn vị khách hàng, kế toán tiêu thụ hàng hoá đã đóng góp một phần lớn giúp cho Công ty quản lý và thu hồi kịp thời các khoản nợ, giảm thiểu khả năng mất hoặc ứ đọng vốn; đồng thời, nhờ theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ và thanh toán với khách hàng, kế toán tiêu thụ tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa khách hàng với Công ty được nhanh chóng, rõ ràng và chính xác.
- Công tác hạch toán ban đầu của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá được tổ chức tốt. Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán có liên quan để ghi sổ được diễn ra một cách nhịp nhàng, đúng thời hạn; sổ sách kế toán được thiết kế một cách khoa học trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh kịp thời, rõ ràng.
- Việc sử dụng một cách linh hoạt các TK trong hệ thống tài khoản kế toán đã tạo điều kiện cho việc theo dõi một cách chi tiết các hoạt đông thuận tiện hơn, giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc phân tích, đánh giá các chi phí liên quan tới quá trình thu mua cũng như tiêu thụ hàng hoá.
- Trong hạch toán tiêu thụ sản phẩm, đối với khách hàng thường xuyên có phát sinh công nợ hai chiều, Công ty thực hiện thanh toán bù trừ công nợ. Vì vậy đã tránh trùng lặp giữa các bút toán, giảm được khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ.
- Việc ghi nhận doanh thu bán hàng ở Công ty được thực hiện theo đúng nguyên tắc, phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí, xác định đúng, đủ số thuế phải nộp... tạo điều kiện cho việc xác định kết quả bán hàng được chính xác.
- Với việc bố trí, phân công cho mỗi nhân viên phụ trách một mảng kế toán đã tạo điều kiện cho các cán bộ, nhân viên kế toán có thể đi sâu nghiên cứu, nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, đồng thời làm gọn nhẹ bộ máy kế toán, giảm được thời gian đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế.
Tóm lại, công tác hạch toán kế toán cũng như công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty được thực hiện một cách nhịp nhàng, đơn giản và vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao.
3.2.2 Những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thành Long.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tiêu thụ nói riêng, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty còn một số nhược điểm cần khắc phục để kiện toàn hơn nữa phần hành kế toán này.
Một là, nhược điểm trong quá trình hạch toán giá vốn hàng bán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá vốn thực tế của hàng hoá bán ra được phản ánh trên TK 632 “giá vốn hàng bán”.
Nhưng, như đã phân tích sơ lược trong phần hạch toán giá vốn cũng như hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty, có thể thấy giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ thực chất chỉ phản ánh trị giá mua vào của Công ty bán ra, chưa bao gồm cả chi phí thu mua hàng hoá. Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ của tất cả các mặt hàng đến cuối kỳ kế toán mới tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí mua hàng chung cho toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ sang TK 632 “giá vốn hàng bán”. Bởi vậy, chi tiêu lãi gộp của từng mặt hàng cũng như của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vẫn gồm cả chi phí mua hàng.
Hai là, nhược điểm về nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của Công ty mới chỉ được xác định chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chứ chưa được phân bổ cụ thể cho từng hoạt động, từng nhóm mặt hàng. Do đó, việc xác định kết quả của từng nhóm mặt hàng của Công ty nói chung và của hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng chưa thực sự chính xác, làm hiệu quả công tác phân tích đánh giá riêng tình hình hoạt động của từng hoạt động không cao.
Như chúng ta đã biết, hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cũng như các phần hành kế toán khác đóng vai trò không thể thiếu trong việc quản lý tổ chức các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, hiệu quả của công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ nói riêng sẽ có tác động trực tiếp đến sự phát triển chung của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, khắc phục những hạn chế, những tồn tại nêu trên trong quá trình hạch toán tiêu thụ của Công ty là vấn đề thực sự đáng được quan tâm.
Ba là, Công ty hiện đang áp dụng phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá là phương pháp thẻ song song, phương pháp này mặc dầu đơn giản và dễ làm tuy nhiên việc ghi chép còn nhiều trùng lặp.
3.2.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thành Long.
Do hoạt động chủ đạo các doanh nghiệp Thương Mại là hoạt động kinh doanh mà trong đó hoạt động tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò chính. Vậy nên, với hầu hết các doanh nghiệp Thương Mại thì đây chính là khâu quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tăng cường quản lý, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá luôn là vấn đề đặt ra không chỉ cho Công ty mà còn cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại. Một trong những biện pháp để thực hiện điều này là liên tục hoàn thiện để kiện toàn công tác hạch toán kế toán nói chung và phần hành kế toán nói riêng.
Từ việc phân tích những ưu, nhược điểm trong tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của Công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty.
Ý kiến 1: Về việc tính và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho từng mặt hàng.
Thực tế, khi phản ánh giá vốn của từng loại hàng, từng mặt hàng tiêu thụ, kế toán mới chỉ phản ánh giá mua vào của hàng hoá đó chứ chưa phản ánh được chi phí thu mua hàng hoá đó.
Để phục vu yêu cầu quản lý tốt hơn, chi phí mua hàng của Công ty sau khi phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ cần được tiếp tục phân bổ cho từng loại hàng hoá. Việc phân bổ chi phí cho từng mặt hàng, từng loại hàng có thể được tính theo công thức sau:
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá
=
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
x
Trị giá mua của lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ
Tổng giá trị mua của hàng xuất bán trong kỳ
Ý kiến 2: Về việc thực hiện phân bổ chi phí bán hàng cho từng nhóm hàng.
Là một doanh nghiệp thương mại, hoạt đông kinh doanh của Công ty rất phong phú và đa dạng. Bên cạnh hoạt động chính là mua bán hàng hoá, Công ty còn thực hiện nhiệm vụ cung ứng hàng chính sách xã hội. Do đó, Công ty nên thực hiện phân bổ chi phí tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá (sau khi đã thực hiện phân bổ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ) cho từng nhóm hàng để xác định chính xác kết quả tiêu thụ của từng nhóm hàng cũng như tiện cho việc theo dõi, quản lý.
Chi phí bán hàng sau khi đã phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ sẽ được phân bổ cho từng nhóm hàng theo công thức sau:
Chi phí bán hàng phân bổ cho nhóm hàng
=
CPBH phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
X
Doanh thu của nhóm hàng
Tổng doanh thu trong kỳ
Sau đó, thực tế phân bổ chi phí bán hàng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho từng mặt hàng theo công thức sau:
Chi phí bán hàng của hoạt đông tiêu thụ phân bổ cho mặt hàng i.1
=
CPBH phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
x
Doanh thu của mặt hàng i.1
Doanh thu trong kỳ
của nhóm hàng
Ý kiến 3: Về việc thực hiện phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm hàng của Công ty.
Tương tự như chi phí bán hàng, để phục vụ cho việc quản lý, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng cần được phân bổ cho từng nhóm hàng, và chi tiết cho từng mặt hàng. Tiêu thức phân bổ CPQLDN như sau:
Chi phí QLDN
phân bổ cho
nhóm hàng i
CPQLDN phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu của nhóm hàng i
=
x
Tổng doanh thu trong kỳ
Sau đó, thực hiện phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho từng mặt hàng theo công thức sau:
Chi phí quản lý
của hoạt động tiêu
thụ phân bổ cho
mặt hàng i.1
CPQL phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu của mặt hàng i.1
=
x
Doanh thu trong kỳ của nhóm hàng i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo Đặng Thị Thu Hiền. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán trương Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội trong suốt quá trình học tập tại trường vừa qua để em có những kiến thức như ngày hôm nay để hoàn thành được bài báo cáo thực tập này.
Đặc biệt em cin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị trong toàn công ty TNHH Điện tử Thành Longđã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo, bên cạnh đó là sự trợ giúp to lớn về mặt vật chất cũng như tinh thần của gia đình, người thân, bạn bè.
Hà Nội 20 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Hương
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
XK : Xuất khẩu
GTGT :Giá trị gia tăng
TSCĐ :Tài sản cố định
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
NKC : Nhật ký chung
NKCT : Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Phòng kế toán tài vụ
Phòng Kinh doanh-Kỹ thuật
Bộ phận bán hàng+ chăm sóc+ bảo hành.
Đại hội đồng cổ đông
Phòng tổ chức hành chính
Sơ đồ 2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán tiền lương
Kế
toán tiền mặt
Kế
toán thuế
Kế
toán hàng hoá
Thủ quỹ
Phụ lục 1
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định
Ghi cuối tháng hoặc cuối
Đối chiếu
Phụ lục 2
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 2 năm 2009
TK ghi nợ :211
Người nhận tiền : Bà Nguyễn Thị Dung
Bộ phận công tác: Cán bộ phòng hành chính
Lý do chi: Mua máy điều hòa nhiệt độ
Số lượng: 02 chiếc
Số tiền: 11.000.000
Kèm theo: 3 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ quỹ
(ký, họ tên, đóng dấu) Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên
Phụ lục 3
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Mẫu số: 01a – BH
Công ty TNHH Điện tử Thành Long
Ngày 25 tháng 02 năm 2009
(Liên giao cho khách hàng)
Nợ:……….
Có:……….
Họ tên người mua hàng: Bà Nguyễn Thị Dung
Địa chỉ: Công ty TNHH Điện tử Thành Long
Địa chỉ giao hàng: Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
HÌnh thức thanh toán: Tiền mặt.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy điều hòa nhiệt độ
Chiếc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31651.doc