MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
I. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport: 2
1.Quá trình hình thành và phát triển: 2
2. Lĩnh vực kinh doanh: 3
3. Cơ cấu tổ chức của công ty: 3
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 4
4. Phân tích môi trường kinh doanh. 4
4.1. Thị trường: 4
4.2. Nhà cung cấp: 5
4.3. Một số đối thủ cạnh tranh: 5
4.3.1. Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro): 5
4.3.2. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (Hartexco): 6
4.3.3. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam (Generalexim): 6
II. Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport năm 2007: 7
1.Một số vấn đề lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.1. Một số khái niệm về phân tích tài chính: 7
1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp: 7
1.2.1. Ý nghĩa: 7
1.2.2. Nhiệm vụ: 8
1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp: 8
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: 9
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm 2007: 10
2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính của công ty: 10
2.1.1. Bảng cân đối kế toán: 10
2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh: 13
2.1.3. Bảng lưu chuyển tiền tệ: 14
2.2. Phân tích các chỉ số tài chính: 15
2.2.1. Khả năng thanh toán: 15
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản: 17
2.2.3. Khả năng trả nợ: 18
3. Đánh giá chung: 21
3.1. Điểm mạnh: 21
3.2. Hạn chế và nguyên nhân: 21
III. Đề xuất – giải pháp: 22
1. Đề xuất: 22
2. Báo cáo quá trình thực tập tại công ty: 23
Tài liệu tham khảo 24
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình tiêu thụ mặt hàng gốm sứ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ATEXTPORT tại thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một mặt khác là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng. Đối với từng đối tượng sử dụng thông tn mà phân tích tài chính phục vụ những mục đích cụ thể.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với chủ sở hữu/ cổ đông: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với người cho vay: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với các đối tượng khác: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
- Phân tích tình hình luân chuyển vốn
- Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh
- Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phân tích khả năng sinh lời
- Phân tích khả năng trả nợ
- Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn tài sản
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm 2007:
2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính của công ty:
2.1.1. Bảng cân đối kế toán:
Tài sản
Cuối năm
Đầu năm
Tỉ lệ theo quy mô
Chênh lệch
Cuối năm
Đầu năm
Tuyệt đối
Tương đối
A.Tài sản ngắn hạn
264,881,800,193
210,490,851,439
74.03
80.13
54,390,948,754.00
25.84
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
39,226,592,583
5,916,358,905
10.96
2.25
33,310,233,678.00
563.02
1.Tiền
39,226,592,583
5,916,358,905
10.96
2.25
33,310,233,678.00
563.02
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1,120,160,000
88,000,000
0.31
1.49
1,032,160,000.00
1172.91
1.Đầu tư ngắn hạn
1,483,772,130
88,000,000
0.41
0.03
1,395,772,130.00
1586.10
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
(363,612,130)
(0.10)
(363,612,130.00)
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
177,329,015,115
118,325,834,606
49.56
45.04
59,003,180,509.00
49.87
1.Phải thu của khách hàng
104,003,936,065
100,583,481,748
29.07
38.29
3,420,454,317.00
3.40
2.Trả trước cho người bán
36,553,131,183
4,527,480,562
10.22
1.72
32,025,650,621.00
707.36
3.Các khoản phải thu khác
36,771,947,837
13,214,872,296
10.28
5.03
23,557,075,541.00
178.26
IV.Hàng tồn kho
37,590,982,845
75,836,267,467
10.51
28.87
(38,245,284,622.00)
(50.43)
1.Hàng tồn kho
37,590,982,845
75,836,267,467
10.51
28.87
(38,245,284,622.00)
(50.43)
V.Tài sản ngắn hạn khác
9,615,049,650
10,324,390,461
2.69
3.93
(709,340,811.00)
(6.87)
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
28,571,429
0.01
28,571,429.00
2.Thuế GTGT được khấu trừ
560,359,974
5,624,439,475
0.16
2.14
(5,064,079,501.00)
(90.04)
3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
758,320,256
0.21
758,320,256.00
4.Tài sản ngắn hạn khác
8,267,979,991
4,699,950,986
2.31
1.79
3,568,029,005.00
75.92
B.Tài sản dài hạn
92,921,713,388
52,193,604,496
25.97
19.87
40,728,108,892.00
78.03
I.Các khoản phải thu dài hạn
0.00
II.Tài sản cố định
67,642,333,000
44,275,405,917
18.90
16.85
23,366,927,083.00
52.78
1.Tài sản cố định hữu hình
39,927,889,043
43,160,837,792
11.16
16.43
(3,232,948,749.00)
(7.49)
_Nguyên giá
63,462,743,935
63,093,800,640
17.74
24.02
368,943,295.00
0.58
_Giá trị hao mòn lũy kế
(23,534,854,892)
(19,932,962,848)
(6.58)
(7.59)
(3,601,892,044.00)
18.07
2.Tài sản cố định vô hình
296,700,000
296,700,000
0.08
0.11
0.00
0.00
_Nguyên giá
296,700,000
296,700,000
0.08
0.11
0.00
0.00
_Giá trị hao mòn lũy kế
3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
27,417,743,957
817,868,125
7.66
0.31
26,599,875,832.00
3252.34
III.Bất động sản đầu tư
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5,800,405,808
3,750,000,000
1.62
1.43
2,050,405,808.00
54.68
1.Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh
5,800,405,808
3,750,000,000
1.62
1.43
2,050,405,808.00
54.68
V.Tài sản dài hạn khác
19,478,974,580
4,168,198,579
5.44
1.59
15,310,776,001.00
367.32
1.Chi phí trả trước dài hạn
19,478,974,580
4,168,198,579
5.44
1.59
15,310,776,001.00
367.32
Tổng cộng tài sản
357,803,513,581
262,684,455,935
100.00
100.00
95,119,057,646.00
36.21
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
253,676,275,721
204,105,893,002
70.90
77.70
49,570,382,719
24.29
I.Nợ ngắn hạn
220,000,382,740
191,040,001,002
61.49
72.73
28,960,381,738
15.16
1.Vay và nợ ngắn hạn
73,062,783,625
134,668,486,171
20.42
51.27
(61,605,702,546)
(45.75)
2.Phải trả người bán
23,503,962,942
31,159,271,243
6.57
11.86
(7,655,308,301)
(24.57)
3.Người mua trả tiền trước
20,998,286,472
9,085,963,604
5.87
3.46
11,912,322,868
131.11
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3,624,714,637
7,323,958,984
1.01
2.79
(3,699,244,347)
(50.51)
5.Phải trả công nhân viên
5,400,000
0.00
0.00
5,400,000
6.Chi phí phải trả
3,303,773,580
1,559,191,483
0.92
0.59
1,744,582,097
111.89
7.Các khoản phải trả, phải nộp khác
95,501,464,484
7,243,129,517
26.69
2.76
88,258,334,967
1218.51
II.Nợ dài hạn
33,675,892,981
13,065,892,000
9.41
4.97
20,610,000,981
157.74
1.Vay và nợ dài hạn
33,605,468,081
13,065,892,000
9.39
4.97
20,539,576,081
157.20
2.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
70,424,900
0.02
0.00
70,424,900
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
104,127,237,860
58,578,562,933
29.10
22.30
45,548,674,927
77.76
I.Vốn chủ sở hữu
103,923,585,525
58,436,698,513
29.04
22.25
45,486,887,012
77.84
1.Vốn đầu tư của chủ đầu tư
85,220,000,000
50,000,000,000
23.82
19.03
35,220,000,000
70.44
2.Thặng dư vốn cổ phần
18,100,000,000
2,700,000,000
5.06
1.03
15,400,000,000
570.37
3.Quỹ đầu tư phát triển
678,732,075
3,198,732,075
0.19
1.22
(2,520,000,000)
(78.78)
4.Quỹ dự phòng tài chính
234,024,250
170,031,278
0.07
0.06
63,992,972
37.64
5.Lợi nhuận chưa phân phối
(309,170,800)
2,367,935,160
(0.09)
0.90
(2,677,105,960)
(113.06)
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
203,652,335
141,864,420
0.06
0.05
61,787,915
43.55
1.Quỹ khen thưởng phúc lợi
203,652,335
141,864,420
0.06
0.05
61,787,915
43.55
Tổng cộng nguồn vốn
357,803,513,581
262,684,455,935
100.00
100.00
95,119,057,646
36.21
Qua bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vồn ta thấy từ tổng tài sản (tổng nguồn vốn) của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm đã tăng 95,119,057,646 đồng, tương đương với 36.21%.
Về cơ cấu tài sản đã có sự thay đổi: Tài sản ngắn hạn vào đầu năm chiếm 80.13% tổng tài sản và giảm 74.03% vào cuối năm. Trong khi đó tài sản dài hạn trong tổng tài sản đã tăng từ 19.87% lên 25.87%.
Tài sản ngắn hạn tăng 54,390,948,754 đồng (25.84%). Nguyên nhân của sự gia tăng này là do lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã tăng 33,310,233,678 đồng từ 5,916,358,905 đổng lên đến mức 39,226,592,583 đồng (tăng gấp 5.63 lần so với đầu năm). Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng khá cao, vào cuối năm đầu tư tài chính ngắn hạn đã đạt 1,120,160,000 đồng, tăng 11.73 lần so với con số 88 triệu đồng đầu năm. Tài sản ngắn hạn gia tăng một nguyên nhân khác là do các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng 59,003,180,509 đồng ứng với 49.87%. Bên cạnh đó khoản mục hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác lại có chiều hướng giảm. Hàng tồn kho của doanh nghiệp đã giảm đáng kể từ 75,836,267,467 đồng xuống còn 37,590,982,845 đồng, giảm 50.43%. Tài sản ngắn hạn khác giảm nhẹ 709,340,811 đồng, giảm 6.87%.
Qua đó ta thấy qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên nhưng công ty vẫn giảm được mức tồn đọng tài sản lưu động bằng cách giảm đáng kể lượng hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và đồng thời quản lý có hiệu quả hơn nguồn tài sản ngắn hạn khác. Ngoài ra việc gia tăng tiền và các khoản tương đương tiền sẽ giúp cho khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp hiệu quả hơn; việc tăng đầu tư ngắn hạn chứng tỏ doanh nghiệp đang đẩy mạnh hoạt động đầu tư, các khoản này sẽ tạo nguồn lợi nhuận trong ngắn hạn cho doanh nghiệp. Như vậy đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động trong kỳ góp phần hạn chế những ứ đọng vốn, tiết kiệm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn tăng 78.03% từ 52,193,604,496 đồng lên 92,921,713,388 lên. Trong khoản mục tài sản cố định, mặc dù tài sản cố định hữu hình giảm 7.49% so với đầu năm còn tài sản cố định vô hình không thay đổi giá trị nhưng khoản mục tài sản cố định vẫn tăng 23,366,927,083 đồng (52.78%). Đó là do chi phí xây dựng dở dang của doanh nghiệp đã tăng đột biến 26,599,875,832 đồng từ 817,868,125 đồng lên 27,417,743,957 đồng, tăng 32.52 lần. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do năm 2007 việc đầu tư xây dựng trụ sở mới ở số 2A phố Phạm Sư Mạnh thay cho văn phòng cũ trên phố Ngô Quyền đi vào giai đoạn hoàn thiện nên doanh nghiệp phải chi trả 1 khoản tiền lớn cho chủ thầu; đồng thời trong năm này doanh nghiệp cũng tiến mở rộng qui mô của các xưởng sản xuất (xưởng thêu, xưởng gốm và xưởng gỗ). Điều này cũng thể hiện qua việc khoản mục tài sản dài hạn khác tăng 3.67 lần. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng tăng cường đầu tư cho các công ty liên kết liên doanh do vậy các khoản đầu tư tài chính dài hạn đã tăng lên 54.68%.
Như vậy, trong năm 2007 cơ sở vật chất của công ty đã được tăng cường xây mới và sữa chữa mở rộng. Việc gia tăng đầu tư dài hạn, đầu tư vào các công ty liên kết liên doanh sẽ giúp doanh nghiệp thu được nguồn lợi nhuận trong tương lai.
Về cơ cấu nguồn vốn: Vào thời điểm đầu năm nợ phải trả chiếm 77.70% tổng nguồn vốn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 22.30%. Cuối năm cơ cấu nguồn vốn đã có chuyển biến tích cực tuy nhiên tỷ lệ nợ đọng vẫn rất cao, giữ ở mức 70.90%.
Cuối năm 2007, nợ ngắn hạn chiếm 61.49% tổng nguồn vốn và nợ dài hạn chiếm 9.41 %. Nợ ngắn hạn đã tăng từ 191,040,001,002 đồng đến mức 220,000,382,740 đồng, tương ứng với 15.16%. Trong nợ ngắn hạn, mặc dù mở rộng sản xuất kinh doanh, các khoản vay ngắn hạn để thực hiện hợp đồng hay tiền nợ các nhà cung cấp đều giảm nhưng khoản mục phải trả khác lại tăng gấp 12.19 lần. Năm 2007, nợ dài hạn cũng gia tăng đáng kể, tăng 20,610,000,981 đồng (157.74%). Đây chính là khoản công ty vay nợ của ngân hàng để mở rộng nhà xưởng sản xuất và đầu tư vào xây mới cơ sở vật chất. Việc mở rộng và xây mới cơ sở này cũng thể hiện ở khoản mục quỹ đầu tư và phát triển trong vốn chủ sở hữu. Năm 2007 so với năm 2006 quỹ đầu tư và phát triển giảm 2,520 tỉ đồng, tương đương với 78.78%. Đặc biệt phải chú ý đến mức lợi nhuận chưa phân phối cuối năm 2007 là âm 309,170,800 đồng đã góp phần làm giảm mức tăng của vốn chủ sở hữu. Sở dĩ con số này âm là khá lớn là do hoạt động không hiểu quả nhưng công ty vẫn phải tiến hành chia cổ tức nhằm giữ chân các nhà đầu tư. Trong cuộc họp cổ đông thường niên năm tài chính 2007 công ty đã thông qua phương án chia cổ tức ở mức 600 đồng/cổ phần.
2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Giá vốn hàng bán
533,547,226,691
572,736,463,304
7.35%
Chi phí bán hàng
24,288,182,376
39,138,835,474
61.14%
Chi phí quản lý DN
13,391,779,674
23,318,328,541
74.12%
Doanh thu thuần
538,571,043,808
638,602,971,513
9.43%
Giá vốn/Doanh thu thuần
92.43%
89.69%
2.74%
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp/ Doanh thu thuần
6.46%
9.78%
3.32%
Từ năm 2006 đến năm 2007 giá vốn hàng bán tăng 7.35%. Trong khi doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 9.43%. Năm 2006 gia vốn hàng bán bằng 92.43% so với doanh thu thuần thì năm 2007 đã giảm 2.74% còn 89.69%. Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp năm 2007 đã được mở rộng hơn so với năm 2006 và tạo ra nhiều doanh thu hơn. Lợi nhuận gộp theo đó cũng tăng từ hơn 50 tỷ đồng lên gần 66 tỷ đồng (tăng 31.67%)
Dù vậy chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2007 lại tăng cao đột biến ở mức 61.14% và 74.12% nên năm 2007 tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đã chiếm tới 9.78% doanh thu thuần, tăng thêm 3.32%.Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng thấp được tiền trả cho người cup cấp hàng tăng 10.12% cùng với tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh tăng 188.55%.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Thu nhập hoạt động tài chính
7,619,954,304
9,088,954,947
19.28%
Chi phí hoạt động tài chính
13,091,464,724
11,354,437,938
-13.27%
Lợi nhuận hoạt động tài chính
-5,471,510,420
-2,265,482,991
58.59%
Thu nhập từ hoạt động tài chính tăng trong khi đó chi phí cho hoạt động này giảm 13.27% nên lợi nhuận tài chính thu được năm 2007 đã tăng 58.59%. Mặc dù vậy đây vẫn là một con số âm do chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua 2 năm vẫn cao hơn thu nhập.Những con số này cho thấy hoạt động tài chính của công ty là không có hiệu quả cao. Chi phí lãi vay luôn chiếm hơn tỷ lệ lớn chi phí hoạt động tài chính: năm 2006 là 66.77%, năm 2007 là 69.30%. Điều này cũng thể hiện ở báo cáo lưu chuyển tiền tệ khi dòng tiền từ hoạt động tài chính qua 2 năm đều là dòng tiền ra khá lớn xấp xỉ âm 273 tỷ năm 2006 và âm 260 tỷ năm 2007.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Thu nhập khác
407,146,850
40,039,867
-90.17%
Chi phí khác
116,766,494
1,084,896,878
829.12%
Lợi nhuận khác
290,380,356
-1,044,857,011
-459.82%
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2006 các hoạt động khác của doanh nghiệp đã tạo ra 290,380,356 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên đến năm 2007 thu nhập khác giảm 90.17% còn chi phí khác tăng đến hơn 1 tỷ đồng vì vậy hoạt động khác của công ty bị thua lỗ rất nặng. Đây là do những sai phạm của Tổng giám đốc trong 2 năm 2005 và 2006 kiến công ty thất thoát hàng tỷ đồng. Việc chi phí khác năm 2007 tăng đột biến là do hạch toán sai của kỳ trước.
2.1.3. Bảng lưu chuyển tiền tệ:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động SX-KD
1.Tiền thu BH,cung cấp DV và DT khác
741,781,280,711
720,321,161,387
2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và DV
(496,081,292,862)
(450,504,982,805)
3.Tiền chi trả cho người lao động
(8,759,268,548)
(8,885,632,638)
4.Tiền chi trả lãi vay
(7,178,025,904)
(9,683,450,180)
5.Tiền chi nộp thuế TNDN
(656,097,143)
6.Tiền thu khác từ hoạt động KD
280,392,485,234
92,465,391,188
7.Tiền chi khác cho hoạt động KD
(219,671,099,369)
(76,129,922,500)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SX-KD
289,827,982,119
267,582,564,452
II.Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TS dài hạn khác
(1,049,206,742)
(2,247,551,000)
2.Tiền thu từ thanh lý. Nhượng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác
(40,103,748)
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
(147,199,921)
4.Tiền thu lãi cho vay,cổ tức và LN được chia
4,529,885,967
2,427,412,381
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
3,440,575,477
32,661,460
III.Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của CSH
24,939,392,000
2.Tiền chi trả vốn góp cho các CSH,mua lại CP đã phát hành
(2,000,000,000)
(2,645,500,000)
3.Tiền vay ngắn hạn,dài hạn nhận được
19,950,309,983
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
(257,958,323,919)
(315,058,981,654)
5.Cổ tức,LN đã trả cho CSH
(3,942,232)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
(259,958,323,919)
(272,818,721,903)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
33,310,233,677
(5,203,495,991)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
5,916,358,906
11,119,854,897
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
39,226,592,583
5,916,358,906
Năm 2006 hoạt động chính tạo ra tiền của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 267,582,564,452 đổng trong khi lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu từ là 32,661,460 đồng còn hoạt động tài chính là -272,818,721,903 đồng. Vì vậy lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là dòng tiền âm, -5,203,495,991 đồng.
Năm 2007 hoạt động chính tạo ra tiền của doanh nghiệp vẫn là hoạt động sản xuất kinh doanh với con số lưu chuyển tiền trong kỳ là 289,827,982,119 đồng. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư tăng 105.34 lần đạt 3,440,575,477 đòng. Trong khi đó hoạt động tài chính hầu như vẫn giữ nguyên – 259,958,323,919 đồng. Trong cả kỳ lưu chuyển tiền thuần là dòng tiền dương 33,310,233,677 đồng.
Năm 2007 lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 1.08 lần so với năm 2006. Mặc dù doanh nghiệp đã giảm được 1 phần tiền chi trả cho người lao động và chi trả lãi vay nhưng tiền trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ lại tăng hơn 45 tỷ đồng. Điều này được giải thích do là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng và cũng được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh khi giá vốn hàng bán năm 2007 tăng gấp 1.07 lần so với năm 2006. Tiền thu khác và tiền chi khác của hoạt động kinh doanh năm 2007 đều tăng tuy nhiên mức thu từ hoạt động kinh doanh tăng nhanh hơn mức chi, điều này cũng góp phần làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng và là dòng tiền vào.
Hoạt động đầu tư xây dựng trụ sở mới bắt đầu từ năm 2006 và đi vào hoàn thiện công trình vào cuối năm 2007 nên tiền chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác luôn ở mức cao. Mặc dù vậy nhờ có khoản thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia trong năm 2007 tăng gấp 1.87 lần; đã đóng góp rất lớn vào việc tăng mức lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư.
Việc xem xét dòng tiền từ hoạt động tài chính cũng cho thấy mặt hạn chế của doanh nghiệp. Đó là vẫn đề công nợ còn ở mức rất cơ. Năm 2006 tiền phải chi để thanh toán nợ gốc vay là 315,058,981,654 đồng và năm 2007 là 257,958,323,919 đồng. Năm 2007 doanh nghiệp cũng mất khả năng chi trả cổ tức cho chủ sở hữu. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng thể hiện khá rõ vấn đề này khi lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 chỉ còn hơn 85 triệu đồng so với mức hơn 7 tỷ đồng năm 2006. Công nợ quá cao đã dần tới dòng tiền từ hoạt động tài chính trong cả 2 năm đều là dòng tiền âm.
2.2. Phân tích các chỉ số tài chính:
2.2.1. Khả năng thanh toán:
Năm 2006
Năm 2007
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1.102
1.204
Hệ số thanh toán nhanh
0.650
0.984
Hệ số thanh toán tức thời
0.031
0.178
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Năm 2007 hệ số thanh toán ngắn hạn của Artexport là 1.204 tăng 1.093 lần so với năm 2006 (1.102). Cả 2 năm hệ số thanh toán đều lớn hơn 1 cho thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tuy nhiên vì chỉ ở mức xấp xỉ 1 nên tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn chênh lệch nhau là không nhiều.
Năm 2006 mỗi 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.102 VNĐ gía trị tài sản ngắn hạn. Mặc dù tài sản ngắn hạn chiếm tới 80.13% tổng tài sản nhưng hệ số thanh toán ngắn hạn chỉ ở mức 1.102 vì nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lên tới 191,040,001,002, chiếm 72.73% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Năm 2007 hệ số thanh toán ngắn hạn tăng cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tăng vì nợ ngắn hạn tăng gấp 1.152 lần trong khi tài sản ngắn hạn chỉ tăng nhanh hơn, so với năm 2006 tài sản ngắn hạn gia tăng 1.258 lần. Tuy nhiên so với công ty Generalexim (1.366)hệ số thanh toán ngắn hạn của Artexport vẫn thấp hơn. Mặc dù tài sản ngắn hạn của danh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nhưng so với doanh nghiệp cùng ngành hệ số này vẫn còn thấp và việc nợ ngắn hạn ở mức khác cao cũng là một khó khắn đối với tình hình tài chính của Artexport.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh năm 2006 của Artexport là 0.650 và năm 2007 là 0.984 cho thấy khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần vay thêm, không cần dụng tài sản dự trữ của công ty còn hạn chế. Mặc dù hệ số thanh toán nhanh năm 2007 là cao hơn hẳn so với công ty Generalemix (0.631). Tuy nhiên khi so sánh với hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh chỉ ra rằng có khá nhiều tài sản ngắn hạn nắm dưới dạng hàng tồn kho: năm 2006 hàng tồn kho chiếm tới 75,836,267,467 đồng và năm 2007 mặc dù đã giảm nhưng số lượng hàng tồn kho vẫn chiếm tới 10.51% tổng tài sản (37,590,982,845). Do đó khả năng của công ty chỉ có 0.650 VNĐ để sẵn sàng đáp ứng cho 1 VNĐ nợ ngắn hạn vào năm 2006 và năm 2007 là 0.984 VNĐ/ 1 VNĐ nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán thực sự của Artexport dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền là yếu.
- Hệ số thanh toán tức thời:
Năm 2006 hệ số thanh toán tức thời của công ty là 0.031 cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt (không phải vay thêm và không phải bán hàng tồn kho)của Artexport là rất yếu. Tiền mặt của công ty chỉ ở mức 5,916,358,905 đồng trong khi nợ ngắn hạn là 191,040,001,002 đồng, gấp 32.29 lần.
Năm 2007 hệ số này là 0,178 tăng 5.757 lần so với năm 2006. Sự thay đổi này là do tiền mặt (có khả năng thanh khoản cao nhất) tăng nhanh hơn so với mức tăng của nợ ngắn hạn. Chênh lệch tiền mặt năm 2007 so với năm 2006 là 33,310,233,678.00 đồng (84.92 %) trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng 28,960,381,738 đồng, ứng với 15.16%. So sánh với doanh nghiệp cùng ngành Generalexim (1.880) thì hệ số này thấp hơn, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt của Artexport là kém hơn.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản:
Năm 2006
Năm 2007
Số vòng quay tài sản
2.222
1.785
Số vòng quay tài sản cố định
13.181
9.441
Số vòng quay vốn lưu động
30.002
14.229
Số ngày quay vòng vốn lưu động
11.999
25.301
Số vòng quay hàng tồn kho
7.036
15.236
Số ngày quay vòng hàng tồn kho
51.169
23.628
- Số vòng quay tài sản:
Năm 2007 số vòng quay tài sản của Artexport thấp hơn so với năm 2006 vì thế nếu như năm 2006 1 đồng tổng tài sản có thể tạo ra 2.222 đồng doanh thu thì năm 2007 chỉ có 1.785, thấp hơn 0.437 đồng. Ngoài ra, trong năm 2007 chỉ số này của Artexport thấp hơn đáng kể so với Generalaxim (3.070)cho thấy bình quân 1 đồng tài sản của Artexport tạo ra được ít doanh thu hơn so với Generalexim. Lý do ở đây là Artexport chưa sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả và có một số khoản mục tăng mạnh so với năm 2006: đầu tư ngắn hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong tương lai công ty cần phải chú trọng cải thiện sao cho hiệu quả sử dụng tài sản được tốt hơn bằng cách nỗ lực gia tăng doanh thu, bán bớt đi những tài sản ứ đọng không cần thiết và xem xét khả năng về nguồn vốn trước khi đầu tư vào mở rông kinh doanh cũng như tài sản để tránh tình trạng nợ quá cao như hiện nay.
- Số vòng quay tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định năm 2007 (9.441) thấp hơn 2006 (13.181) do tốc độ tăng doanh thu của Artexport chậm hơn tốc độ tăng tài sàn cố định. Đối với Generalexim con số này là 81.423 do cường độ sự dụng tài sản của doanh nghiệp là rất cao, doanh nghiệp đang hoạt động với công suất tối đa. Còn đối với Artexport vòng quay tài sản ở mức thấp là vì doanh nghiệp sử dụng nguồn tài sản cố định chưa đúng với công suất thực tế.
- Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động năm 2007 là 14.229, mỗi vòng là 25.301 ngày. So với năm 2006 số vòng quay vốn lưu động giảm 15.773 vòng và tăng số ngày quay vòng vốn lưu động; nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng không cao trong khi vốn lưu động ròng được sử dụng tăng. Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2007 thấp hơn so với năm 2006. Công ty cần có những biện pháp giải quyết việc ứ đọng vốn và các khoản dự trữ để hiệu quả sử dụng vốn lưu động đựơc tốt hơn.
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Trong năm 2006 số vòng quay hàng tồn kho là 7.036, năm 2007 tăng lên mức 15.236 trong khi đó số ngày tồn kho lại có chiều ngược lại, lần lượt là 51.169 năm 2006 và 23.629 năm 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 5.doc