MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 2
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời và các giai đoạn thay đổi tên gọi của công ty 2
1.1.2 Năng lực và kinh nghiệm của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình. 3
1.1.3 Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình với đối tác và khách hàng 5
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 6
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ 6
1.2.2 Các sản phẩm chính của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 8
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 10
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 12
PHẦN 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH 14
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 14
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 17
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 17
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 18
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán 20
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 21
2.2.5 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính 24
2.3 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình 25
2.3.1 Kế toán tài sản cố định 25
2.3.1.1 Đặc điểm phân loại TSCĐ tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình 25
2.3.1.2 Xác định nguyên giá và giá trị hao mòn TSCĐ 26
2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ kế toán 26
2.3.1.4 Phương pháp kế toán và quy trình ghi sổ 27
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu 30
2.3.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty 30
2.3.2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty 31
2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 31
2.3.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 33
2.3.3. Kế toán khoản phải thu khách hàng 35
2.3.3.1 Đặc điểm phân loại khách hàng ở Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 35
2.3.3.2 Luân chuyển chứng từ thanh toán và quy trình hạch toán công nợ tại Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 35
2.3.3.3 Phương pháp kế toán khoản thanh toán với khách hàng 36
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 38
2.3.4.1 Đặc điểm tính lương tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình 38
2.3.4.2 Luân chuyển chứng từ tiền lương 38
2.3.4.3 Quy trình ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương 39
2.3.4.4 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 40
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH 41
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 41
3.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại công ty 43
3.2.1 Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ của Công ty 43
3.2.2.Đánh giá về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo tài chính 44
3.2.3 Đánh giá về tổ chức hạch toán các phần hành 44
3.3 Một số ý kiến đề xuất đối với Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 45
3.3.1 Đối với bộ máy kế toán của Công ty 45
3.3.2 Đối với việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty 46
3.3.3 Đối với các phần hành kế toán tại Công ty 46
KẾT LUẬN 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như thế là khá tốt.
PHẦN 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và sự phân cấp quản lý, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông tin nhanh gọn chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung. Công tác kế toán được phân chia theo từng phần hành cụ thể và cùng chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng.
Ở công ty có các phần hành kế toán:
- Kế toán TSCĐ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng hoặc giảm TSCĐ. Tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đưa ra các biện pháp tối ưu.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụg cụ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và tổng hợp các hoá đơn nhập xuất nguyên vật liệu. Kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ kế toán phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sở tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động căn cứ vào bảng chấn công, kế toán lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ chính sách khác như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền mặt và thanh toán các khoản tạm ứng, công nợ.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ tập hợp chi phí của các công trình, tính ra giá thành của sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán,hiện nay, ở công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình đã hoàn toàn tổ chức hạch toán trên máy. Mặc dù phòng kế toán chỉ có 4 người nhưng cả 4 người có trình độ đại học, nắm chắc chuyên môn và nhiệt tình công tác nên phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay phòng kế toán được trang bị 4 máy vi tính(mỗi người sử dụng một máy, trong đó có một máy chủ), các máy đều được nối với nhau qua mạng nội bộ,toàn bộ công việc kế toán được thực hiện trên máy tính do đó giảm thiểu tối đa được công việc cho kế toán viên. Do đó, mỗi nhân viên của phòng kế toán có thể đảm đương được nhiều phần hành kế toán, giúp giảm thiểu số nhân viên, tiết kiệm chi phí cho công ty đồng thời cũng đơn giản trong việc quản lý nhân viên.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình
Phó phòng kế toán
Kiêm kế toán TSCĐ,thành phẩm
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương, tiền mặt, TGNH
kiêm thủ quỹ
Kế toán công nợ, nvl, chi phí giá thành…
Qua sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình, có thể thấy được sự tinh giảm tối đa trong bộ máy kế toán. Tuy cơ cấu ít người, nhưng công việc của các nhân viên trong phòng kế toán lại được phân bổ rất đều, không có tình trạng 1 người đảm đương quá nhiều công việc.
Phòng tài chính kế toán tại công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp báo cáo toàn công ty.Cán bộ phòng kế toán được phân công phân nhiệm như sau:
-Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ các công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ hiện hành. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ điều hành chung, ký lệnh thu chi quỹ tiền mặt, giấy đề nghị tạm ứng, lập các báo cáo và lập kế hoạch tài chính.
-Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng hoàn thành nhiệm vụ của mình, thay mặt kế toán trưởng giải quyết một số vấn đề khi kế toán trưởng vắng mặt. Bên cạnh đó phó phòng kế toán còn phụ trách về kế toán tiêu thụ thành phẩm kế toán TSCĐ.
- Một kế toán nguyên vật liệu chính và thành phẩm,kế toán các khoản chi phí, kế toán công nợ.
- Một kế toán tiền lương, BHXH kiêm kế toán tiền mặt, TGNH đồng thời giữ chức vụ thủ quỹ với nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt trong các quỹ thông qua sổ quỹ. Căn cứ phiếu thu, chi để thu chi tiền mặt.
Cùng với quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, kế toán trưởng còn quy định rõ các loại chứng từ sổ sách được lưu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn hoàn thành của từng công việc của từng người. Điều đó đảm bảo giữa các khâu, giữa các bộ phận kế toán luôn có sự phân công phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thnàh tốt các nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán tại công ty.
Nhìn chung các nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp, tránh tình trạng một người phải gánh quá nhiều việc hay chồng chéo chức năng giữa các kế toán.Cùng với đó là sự hỗ trợ của phòng công nợ trong việc theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng giúp cho công việc trong phòng kế toán đơn giản đi rất nhiều. Chính vì vậy bộ máy kế toán hoạt động rất hiệu quả và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinhtrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thu thập, phân loại, xử lý, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu về quá trình hoạt động của công ty nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ cho giám đốc, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
- Tiến hành lập các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn ngân sách,… cho lãnh đạo công ty cũng như cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư… Đảm bảo báo cáo nhanh, số liệu chính xác. Công khai dân chủ về tài chính – hàng năm công khai tài chính của công ty.
- Bảo đảm đầy đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhất
- Kiện toàn hoàn chỉnh hệ thống kế toán. Đảm bảo hạch toán một cách nhanh chóng và chính xác, giúp cho lãnh đạo có các quyết định quản lý kịp thời
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu thu nộp ngân sách.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty hiện đang áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính .
- Kỳ kế toán kéo dài 1 năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
-Cuối mỗi kỳ kế toán, thực hiện quyết toán, lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản và thuyết minh báo cáo tài chính 1 lần.
- Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Khấu hao TSCD theo phương pháp đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Đối với mọi doanh nghiệp thì việc tổ chức và vận dụng chứng từ luôn được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý nói chung và cộng tác kế toán nói riêng. Về mặt quản lý, hệ thống chứng từ giúp cho lãnh đạo có được những thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Về mặt kế toán, chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Bên cạnh đó. về mặt pháp lý, do chứng từ kế toán ghi chép thông tin ngay khi phát sinh nghiệp vụ và gắn trách nhiệm vật chất với cá nhân tham gia nên chứng từ còn là căn cứ để xác minh khi thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp kế toán.
Ý thức được tầm quan trọng của hệ thống chứng từ, việc quản lý hệ thống chứng từ ở BDC rất được quan tâm. Hệ thống chứng từ của công ty đang sử dụng không chỉ tuân thủ theo quy định hiện hành mà còn đáp ứng nhu cầu thông tin một cách kịp thời nhất.
Hiện nay, hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng về cơ bản là theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các chứng từ kế toán được phép sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý, do đặc điểm của bộ máy tổ chức và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã linh hoạt trong việc tổ chức vận dụng chứng từ đối với những chứng từ mang tính hướng dẫn nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ những quy định của Bộ Tài chính, như có đủ các yếu tố bắt buộc theo quy định, và được sự đồng ý, cho phép của cơ quan quản lý tài chính.
Hệ thống chứng từ mà BDC đang sử dụng bao gồm:
Chứng từ tiền tệ bao gồm:
Chứng từ tiền mặt:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiềntạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiêm kê quỹ
Chứng từ tiền gửi ngân hàng:
-Sổ phụ
-Giấy báo có
-Giấy nộp tiền
-Giấy lĩnh tiền
-Ủy nhiệm chi
Chứng từ hàng tồn kho :
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
Biên bản kiểm nghiệm
Thẻ kho
Phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Chứng từ TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Biên bản TSCĐ di chuyển nội bộ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Chứng từ lao động tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng tạm ứng lương kỳ I
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Ngoài ra còn có các chứng từ khác về thanh toán công nợ với khách hàng, bảng tính khấu hao TSCĐ, chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài...
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình đang vận dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài Chính và vận dụng cho phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp bao gồm: Tài khoản phản ánh tài sản và tài khoản phản ánh nguồn vốn. Trong đó tài khoản phản ánh tài sản bao gồm tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tài khoản phản ánh nguồn vốn bao gồm tài khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỡ hữu.
- Một số tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng:
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 131- Phải thu khách hàng
TK 138- Phải thu khác
TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
TK 156- Hàng hoá…
- Một số tài khoản phản ánh tài sản dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng:
TK 211- Tài sản cố định hữu hình
TK 213- Tài sản cố định vô hình
…
Tài khoản phản ánh nguồn vốn bao gồm tài khoản phản ánh nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn và tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu.
- Một số tài khoản phản ánh nợ phải trả:
TK 331- Phải trả người bán
TK 333- Thuế phải nộp
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 311, 341…
- Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu:
TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
- Tài khoản phản ánh chi phí và giá thành: TK 621, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642, TK 632, TK 154
- Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh: TK 511, TK 515..
- Các tài khoản ngoài bảng
Ngoài ra để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và đối chiếu công ty còn mở các tài khoản cấp 2, cấp 3.
VD: Tài khoản 112 –tiền gửi ngân hàng: có ba tài khoản cấp 2 mở theo ngân hàng
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán tại đơn vị mà hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, với hệ thống sổ sách sử dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
Hệ thống sổ Công ty sử dụng bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Trong đó, sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ Nhật ký, sổ Cái; sổ kế toán chi tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Bảng 2.1:Một số danh mục sổ kế toán áp dụng tại công ty
STT
TÊN SỔ
KÝ HIỆU
01
Sổ Nhật ký chung
S03a- DN
02
Sổ Nhật ký thu tiền
S03a1- DN
03
Sổ Nhật ký chi tiền
S03a2- DN
04
Sổ Nhật ký mua hàng
S03a3- DN
05
Sổ Nhật ký bán hàng
S03a4- DN
06
Sổ Cái
S03b- DN
07
Bảng cân đối số phát sinh
S06- DN
08
Sổ quỹ tiền mặt
S07- DN
09
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
S07a- DN
10
Sổ tiền gửi Ngân hàng
S08- DN
11
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
S10- DN
12
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
S11- DN
13
Thẻ kho
S12- DN
14
Sổ TSCĐ
S21- DN
15
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
S31- DN
16
Sổ chi tiết bán hàng
S35- DN
…
Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Sổ Nhật ký là căn cứ để vào Sổ Cái các tài khoản. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Phần mềm kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, các chứng từ kế toán liên quan đến các phần hành kế toán khác nhau được các nhân viên phụ trách mỗi phần hành đó kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán đưa vào phần mềm kế toán, từ đó hệ thống phần mềm sẽ tự động ghi vào các loại sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết,Sổ cái và cuối kỳ đưa ra báo cáo tài chính cần.Giữa các sổ được lập đã có sự kiểm tra đối chiếu với nhau thông qua hệ thống phần mền, do đó việc xảy ra sai sót là khó có thể xảy ra, điều này giúp cho công việc kế toán được giảm bớt đi rất nhiều.
2.2.5 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Từ năm 2008, trở thành Công ty cổ phần nên hàng năm, BDC phải tiến hành lập các báo cáo tài chính gửi lên các cơ quan ban ngành có trực tiếp quản lý như: Cục thuế Hà Nội, Tổng công ty Emico. Đồng thời,là công ty niêm yết trên thị trường nên các báo cáo hàng năm của công ty phải được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các nhà đầu tư có những thông tin đầu tư chính xác .
Các báo cáo tài chính bặt buộc phải lập tại công ty theo quy định của Bộ tài chính bao gồm:
Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN
Trong báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, Công ty còn gửi thêm bảng cân đối tài khoản.Hệ thống báo cáo này cung cấp thông tin rất quan trọng không chi đối với bộ máy quản lý của công ty mà còn đối với cả các đối tác kinh doanh,các cổ đông, các chủ nợ, các cơ quan nhà nước,… Báo cáo tài chính được lập căn cứ vào biểu mẫu quy định trong chế độ. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu được sắp xếp, phân loại theo từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hoá để kiểm tra và theo dõi.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ trên các báo cáo khác
Ngoài ra, để phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp, công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình còn tiến hành lập các báo cáo quản trị hay còn gọi là các báo cáo kế toán quản trị. Các báo cáo này có nội dung và hình thức đa dạng, phục vụ rất hiệu quả và kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý. Các báo cáo kế toán quản trị của công ty bao gồm
- Báo cáo nợ phải thu của khách hàng
-Bảng phân tích tuổi nợ
- Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý
- Báo cáo doanh thu theo khu vực
Các báo cáo quản trị trên đã giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý, đánh giá chính xác tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ của từng thị trường và khả năng thu hồi nợ của khách hàng,…
2.3 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình
2.3.1 Kế toán tài sản cố định
2.3.1.1 Đặc điểm phân loại TSCĐ tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình
Do đặc điểm là đơn vị lắp ráp các thiết bị truyền thanh truyền hình có tính lưu động cao nên tài sản cố định của Công ty cũng không cần được đầu tư nhiều. hệ thống TSCĐ của công ty chủ yếu là văn phòng, thiết bị văn phòng, kho bãi…
Tuy vậy, TSCĐ vẫn luôn được chú trọng và quản lý theo đúng quy định của BTC. TSCĐ là các loại tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng hoặc được sử dụng trên 1 năm.
Hệ thống TSCĐ của Công ty bao gồm:
Tài sản cố định hữu hình bao gồm hệ thống văn phòng công ty, máy móc, thiết bị văn phòng có giá trị trên 10 triệu VNĐ, 2 xe ô tô phục vụ cho việc đi lại của cán bộ của công ty và vận chuyển các thiết bị lắp ráp.
Tài sản cố định vô hình bao gồm quyền sử dụng đất của công ty, bản quyền các dịch vụ mà công ty đã mua và thương hiệu của công ty đã xây dựng được sau hơn 20 năm hoạt động.
2.3.1.2 Xác định nguyên giá và giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá của TSC Đ là giá trị thực tế của tài sản khi đem vào sử dụng ở công ty. Giá trị này được xác định dựa theo thời điểm đưa vào hoạt động, xác định trên các căn cứ khách quan, các khoản chi tiêu hợp lý, hợp lệ, có kèm theo các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm= giá thanh toán+thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà Nước+ lãi tiền vay trả trước khi đưa TS vào sử dụng- thuế, phí tổn được hoàn lại- chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại đang theo dõi, không đánh giá lại mà chỉ phân loại.
Phương pháp áp dụng: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Mức khấu hao năm= NG TSC Đ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm= 1/ số năm sử dụng dự kiến x 100
2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biênbản đánh giá lại TSCĐ
-Bảng tính và phân bổ khấu hao
Quy trình hạch toán ban đầu:
B1: Căn cứ vào chiến lược phát triến kinh doanh, tình hình sử dụng TSCĐ, các bộ phận xây dựng kế hoạch đầu tư tăng giảm TSCĐ.
B2: Giám đốc đưa ra quyết định thay đổi tài sản bằng các chứng từ mệnh lệnh
B3: Bộ phận giao nhận TS thực hiện giao nhận TS, lập các chứng từ có liên quan
B4: Hồ sơ tăng giảm tài sản gửi về bộ phận kế toán. Kế toán tiến hành nhập số liệu vào hệ thống phần mềm, tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao
B5: Bộ phận kế toán lưu trữ hồ sơ
2.3.1.4 Phương pháp kế toán và quy trình ghi sổ
Tài khoản sử dụng
TK 211"Tài sản cố định hữu hình" .TK này phản ánh sự biến động tăng giảm và số hiện có TSCĐHH theo nguyên giá. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau:
- TK 2112 Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2113 Máy móc thiết bị
- TK 2114 Phương tiện vận tải
- TK 2115 Thiết bị dụng cụ quản lý
- TK 2118 TSCĐ khác
TK 213” TSC Đ vô hình”. TK này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ vô hình của công ty theo nguyên giá
TK 214” Hao mòn TSCĐ”. TK này phản ánh sự biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn.
Hệ thống sổ kế toán
Sổ chi tiết bao gồm:
-Sổ chi tiết TSCĐ: được mở theo các loại TS riêng như nhà cửa, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng.
-Tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ tổng hợp:
-Nhật ký chung
-Sổ cái TK 211, 213, 214
Quy trình hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ TSCĐ
Chứng từ TSCĐ
Phần mềm kế toán
Sổ chi tiết. TSCĐ
Nhật ký chung
Báo cáo tổng hợp TSCĐ
Sổ cái TK 211, 214
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phương pháp hạch toán TSCĐ
TSCĐ của Công ty được hạch toán theo các sơ đồ sau
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TSCĐ
TK211
TK111,112,331
TK241
Mua sắm TSCĐHH
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
TK3381
Tài sản cố định phát hiện thừa khi kiểm kê
TK241
Giảm TSCĐHH do khấu hao hết
TK811
Nhượng bán thanh toán TSCĐ
TK1381
TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê
Chênh lệnh đánh giá lại tài sản
TK421
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK412
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
TK214
TK211
Thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 627
Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất phân xưởng
TK641
Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
TK642
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu
2.3.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật chất hoá, và chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất nhất định. Vật liệu của công ty có tới hàng nghìn chủng loại khác nhau, việc nhập xuất vật liệu của công ty diễn ra thường xuyên liên tục hàng ngày.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là đơn vị lắp ráp sản phẩm, nên số lượng NVL là rất lớn, việc quản lý cũng cần phải chú trọng. Hệ thống NVL trong Công ty được phân ra theo từng chủng loại, quản lý theo mã của từng loại riêng biệt.
Một số loại NVL trong Công ty:
Tản nhiệt: tản nhiệt 0,1(TANNHIET.0,1); tản nhiệt 0,12(TANNHIET.0,12); tản nhiệt 0,2(TANNHIET.0,12)...
Vỏ máy phát: vỏ máy phát IPA(VO.IPA);vỏ phát PA(VO.PA)
Bộ triệt xung : bộ triệt xung cho cáp SP-145VF(TRIETXUNG.1), bộ triệt xung cho cáp SP-350V(TRIETXUNG.2);bộ triệt xung cho cáp SP-350VV(TRIETXUNG.3)
Tụ điện: tụ điện 100V-1000M 35x60(TU.100V); tủ máy phát 15U(TU.15U); tủ 7U(TU.7U)
Mạch in: mạch in điện tử có mic(MACH IN.1);mạch in điện tử (MACH IN.2)
2.3.2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty
Phương pháp kế toán nguyên vật liệu Công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Cách tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước
2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Chứng từ sử dụng
Để tiến hành theo dõi, ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu thì kế toán phải tập hợp đầy đủ những chứng từ cần thiết được quy định như:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn
- Biên bản giao hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư,...
Luân chuyển chứng từ kế toán NVL
Đối với quá trình nhập kho:
Người nhập vật tư
Ban kiểm nghiệm
Cán bộ cung tiêu
Thủ kho
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Bộ phận bảo quản, lưu trữ
Đề nghị nhập
1
Kiểm nghiệm vật tư
2
Lập phiếu nhập kho
3
Nhập kho
4
Luân chuyển ghi sổ
5
Ký duyệt chứng từ
6
Bảo quản, lưu, hủy
7
Đối với quá trình xuất kho:
B1: Người có nhu cầu mua Vật tư đề nghị xuất kho để dùng
B2: Duyệt lệnh cấp
B3: Người cung ứng lập phiếu xuất
B4: Thủ kho xuất hàng theo phiếu xuất
B5:Kế toán căn cứ chứng từ để vào sổ
B6: Kế toán trình phiếu xuất cho giám đốc ký
B7: Bảo quản, lưu trữ
Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng gồm có: Biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
-Để theo dõi chi tiết tình hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán doanh nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ hạch toán chi tiết NVL
Phiếu NK
Phiếu XK
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ
Sổ tổng hợp Nhập Xuât Tồn
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, doanh nghiệp mở sổ kho theo dõi các vật liệu kèm theo mã của từng thứ vật liệu. Sổ này do thủ kho mở và theo dõi. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng nhập, xuất và tính số lượng tồn vào cuối ngày. Cuối tháng, đối chiếu số lượng nhập- xuất- tồn của từng danh điểm vật tư với sổ chi tiết vật tư.
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ do kế toán chi tiết vật tư theo dõi trên phòng kế toán, được mở chi tiết cho từng danh điểm vật tư theo cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tính ra số lượng và giá trị nhập- xuất- tồn của từng danh điểm. Chỉ tiêu số lượng được đối chiếu với thẻ kho.
Sổ tổng hợp Nhập- xuất- tồn: Dùng theo dõi tình hình biến động vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kì. Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư: mỗi một vật liệu, công cụ được ghi một dòng trên sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn. Cuối tháng, kế toán xác định tổng nhập, tổng xuất, tổng tồn trên sổ tổng hợp và đối chiếu với sổ cái các tài khoản 152, 153.
2.3.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 152”NVL”phản ánh tình hình NVL trong công ty
TK này được mở chi tiết cho từng loại NVL riêng biệt
- Tổ ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 720.doc