MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần bưu chính Viettel 4
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bưu chính Viettel 5
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 6
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 9
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 13
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 13
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 17
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 17
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 18
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 20
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 23
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 25
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHINH VIETTEL 26
2.3.1. Tổ chức hạch toán 26
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 33
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 33
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 34
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4512 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần bưu chính Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quản trị. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty. Quyết định lương, phụ cấp của người lao động.
Dưới Tổng giám đốc có hai phó tổng giám đốc
Phòng chiến lược kinh doanh có nhiệm vụ đề xuất chiến lược kinh doanh, hàng năm đưa ra các chiến lược kinh doanh tổng thể. Tư vấn cho ban Giám đốc các vấn đề về chi phí cần thiết đầu tư vào mảng nào.
Phòng bán hàng có nhiệm vụ hỗ trợ phòng chiến lược kinh doanh trong việc ra quyết định về số lượng sản phẩm sản xuất, hỗ trợ phòng chăm sóc khách hàng về vấn đề thị hiếu của khách hàng…
Phòng kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ cùng với phòng chiến lược kinh doanh kết hợp đưa ra các giải pháp đầu tư hữu hiệu nhất, tính toán các chỉ tiêu tài chính cho phù hợp. Phòng ban này còn có nhiệm vụ liên hệ với phòng kế toán để quyết định các vấn đề liên quan đến tài chính để có thể đầu tư hiệu quả.
Phòng nghiệp vụ đào tạo có nhiệm vụ nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên ở các phòng ban khác.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tổ chức số lượng lao động ở các phòng ban theo sự điều hành của ban giám đốc và phòng hành chính nhân sự.
Phòng kế toán có mối quan hệ với tất cả các phòng ban khác, bất kỳ khoản chi phí nào các phòng ban đề ra đều phải qua tay phòng kế toán. Phòng kế toán còn có nhiệm vụ xem xét lương cho nhân viên trong các phòng ban khác.
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ trong việc tuyển dụng nhân viên ở các phòng ban, tổ chức việc quản lý nhân sự trong toàn công ty, xây dựng quy chế lương, thưởng. Tổ chức các công tác hành chính trong công ty, bảo vệ tài sản.
Phòng IT chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến máy móc, phần mềm ở các phòng ban.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
Bảng 1: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
đ
226.471.741.834
167.429.157.579
92.128.074.275
Các khoản giảm trừ doanh thu
đ
3.462.163.005
1.544.763.283
1.877.501.066
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
đ
223.009.578.829
165.884.394.296
90.250.573.209
Giá vốn hàng bán
đ
205.623.903.712
148.554.020.256
76.928.010.568
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
đ
17.385.675.117
17.330.374.040
13.322.562.641
Doanh thu hoạt động tài chính
đ
1.069.193.216
285.570.103
41.896.570
Chi phí tài chính
đ
953
Chi phí bán hàng
đ
193.839.833
Chi phí quản lý doanh nghiệp
đ
13.800.683.662
13.583.430.112
10.225.172.428
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
đ
4.460.343.885
4.032.514.031
3.139.286.783
Thu nhập khác
đ
12.583.050.403
76.739.093.446
432.260.895
Chi phí khác
đ
9.555.541.032
77.331.287.256
243.393.199
Lợi nhuận khác
đ
3.027.509.371
(592.193.810)
188.867.696
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
đ
7.487.853.256
3.440.320.221
3.328.154.479
Chi phí thuế TNDN hiện hành
đ
2.096.598.912
963.289.662
1.219.935.995
Lợi nhuận sau thuế TNDN
đ
5.391.254.344
2.477.030.559
2.108.218.484
ROE
%
11,3
6,83
56,24
ROA
%
4,66
3,38
2,82
Lao động bình quân
828
913
Thu nhập bình quân
đ/ng/tháng
2.525.388
4.089.948
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty từ năm 2006 đến năm 2008 đã tăng đáng kể sau 2 năm từ 92 tỷ lên 226 tỷ tức tăng 59,29%. Kéo theo đó là sự tăng lên đáng kể của lợi nhuận sau thuế từ 2 tỷ lên đến hơn 5 tỷ tức tăng 60%. Tuy nhiên, bên cạnh đó vấn đề về sử dụng chi phí ở công ty còn chưa được tốt, năm 2006 tỷ suất lợi nhuận gộp là 15,6%, năm 2007 là 10,3% và năm 2008 là 8% chứng tỏ chi phí bỏ ra để thu được 100đ doanh thu thuần ngày càng lớn hơn. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng chi phí chưa được hiệu quả. Trong năm 2008, trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty xuất hiện thêm chỉ tiêu chi phí tài chính và chi phí bán hàng, có thể thấy rằng công ty đang có chiến lược đầu tư vào lĩnh vực tài chính và chi phí cho bán hàng đang tăng hơn, có thể công ty đã và đang phát triển các chiến lược marketing nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐVT
31/12/2008 2008
31/12/2007
31/12/2006
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
85.542.038.437
65.189.194.260
161.834.710.359
Tiền và các khoản tương đương tiền
17.524.882.967
30.424.830.620
10.797.510.139
Tiền
17.524.882.967
30.424.830.620
10.797.510.139
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
6000.000.000
Đầu tư ngắn hạn
6000.000.000
Các khoản phải thu ngắn hạn
54.369.923.504
30.970.805.048
145.393.236.761
1. Phải thu khách hàng
51.992.285.259
27.495.289.439
403.128.583
2. Trả trước cho người bán
716.424.751
291.880.000
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
570.714.540
116.286.682.653
4. Các khoản phải thu khác
1.661.213.494
2.612.921.069
28.703.425.525
5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
IV. Hàng tồn kho
4.134.861.556
843.429.160
2.082.948.366
1. Hàng tồn kho
4.134.861.556
843.429.160
2.082.948.366
V. Tài sản ngắn hạn khác
3.512.370.410
2.950.129.432
3.561.015.093
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
137.173.084
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước
3.000.000
4. Tài sản ngắn hạn khác
3.512.370.410
2.812.956.348
3.558.015.093
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
17.812.669.676
10.058.242.566
2.602.316.927
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
15.000.115.150
8.757.023.036
1.893.366.665
1. Tài sản cố định hữu hình
14.560.115.154
8.427.023.036
1.893.366.665
- Nguyên giá
18.017.166.035
10.140.847.106
2.759.134.370
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(3.457.050.881)
(1.713.824.070)
(865.767.705)
2. Tài sản cố định vô hình
439.999.996
330.000.000
- Nguyên giá
550.000.000
330.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(110.000.000)
III. Tài sản dài hạn khác
2.812.554.526
1.301.219.530
708.950.262
1. Chi phí trả trước dài hạn
2.680.054.526
1.301.219.530
708.950.262
2. Tài sản dài hạn khác
132.500.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
103.354.708.113
75.247.436.826
164.437.027.286
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
54.366.867.910
38.991.030.050
153.614.952.260
I. Nợ ngắn hạn
53.644.560.595
38.991.030.050
153.614.952.260
1. Phải trả người bán
23.361.616.302
16.016.273.439
26.024.580.726
2. Người mua trả tiền trước
68.181.818
179.718.134
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
8.312.954.584
7.235.583.913
4.170.290.805
4. Phải trả người lao động
10.880.375.348
2.672.895.993
4.249.966
5. Chi phí phải trả
2.031.712.045
4.018.166.801
2.219.396.241
6. Phải trả nội bộ
7.709.140.030
5.296.476.390
113.484.747.841
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
1.280.580.468
3.751.633.514
7.531.968.547
II. Nợ dài hạn
722.307.315
1. Phải trả dài hạn khác
600.978.000
2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
121.329.315
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
48.987.840.203
36.256.406.776
10.822.075.026
I. Vốn chủ sở hữu
48.645.987.425
36.569.743.610
10.296.517.380
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
42.941.894.662
35.442.938.686
10.645.967.920
2. Quỹ đầu tư phát triển
4.931.132.602
1.810.406.136
452.986.106
3. Quỹ dự phòng tài chính
772.960.161
339.525.929
150.995.369
4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(1.023.127.141)
(953.432.015)
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác
341.852.778
(313.336.834)
525.557.646
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
341.852.778
(313.336.834)
525.557.646
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
103.354.708.113
75.247.436.826
164.437.027.286
Trước hết, về tổng thể tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Hơn nữa, qua bảng trên ta có thể đưa ra nhận xét rằng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn rất nhiều so với cơ cấu tài sản dài hạn, điều này cũng dễ dàng hiểu được là do công ty là loại hình kinh doanh dịch vụ. Tuy tổng số tài sản nguồn vốn có xu hướng giảm nhưng khối lượng tiền mặt tồn tại quỹ của công ty lại có xu hướng tăng, điều này có thể do trong năm 2008 các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác của công ty có phần giảm đáng kể. Một điểm đáng lưu ý nữa trên bảng cân đối kế toán của công ty là trong năm 2008 xuất hiện chỉ tiêu nợ dài hạn.Có thể lý giải sự tăng lên của nợ dài hạn bằng chỉ tiêu tài sản cố định hữu hình của công ty trong năm 2008 tăng lên gần như gấp đôi so với năm 2007, có thể thấy rằng chiến lược của công ty vào năm 2008 là đầu tư nhiều hơn cho tài sản cố định hữu hình như nhà xưởng, máy móc, phương tiện để vận chuyển. Các nhà quản lý của công ty dường như nhìn thấy được lợi ích kinh tế trong tương lai. Có thể có xu hướng đa dạng hóa loại hình kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra cũng dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu khác như vốn chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng cũng tăng dần từ năm 2006 đến năm 2008. Điều này là dễ hiểu ở các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường hiện nay, sự tăng vốn góp hằng năm cũng là điều tất yếu.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng kế toán tại Công ty
Cổ phần Bưu chính Viettel
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
BAN QUẢN LÝ BƯU CỤC
BAN QUẢN LÝ NỘI BỘ
Kế toán cơ quan: Theo dõi, quản lý công tác tài chính tại bưu cục
Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thu nộp thuế, lập quyết toán thuế
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp doanh thu, công nợ
Kế toán khác: Ngân hàng, thủ quỹ, hóa đơn
Kế toán chi phí: Thanh toán chi phí thường xuyên của công ty, các khoản phải trả
Kế toán chi phí: Thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi 331
Kế toán chi phí: Theo dõi, quản lý Trung tâm đường trục
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp chi phí toàn công ty
Phòng kế toán của công ty bao gồm 25 nhân viên. Ban quản lý bưu cục bao gồm các nhân viên kế toán theo dõi các vấn đề tài chính, thu, nộp thuế, doanh thu công nợ tại các bưu cục cấp dưới.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:
Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực Kế toán. Theo dõi sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban Giám đốc công ty các vấn đề liên quan: sử dụng vốn
Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc công ty về các chế độ kế toán và sự thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ kinh doanh.
Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm.
Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao.
Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán chi hàng năm.
Tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm của đơn vị
Thực hiện việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao theo quy định.
Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các Ngân hàng thương mại có mở tài khoản.
Phát hành và luân chuyển các chứng từ kế toán theo qui định.
Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo qui định của Nhà nước.
Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện hành của nhà nước phục vụ cho việc quản lý của cấp trên.
Thực hiện tự kiểm tra tài chính và công khai tài chính theo chế độ quy định.
Chức năng, nhiệm vụ của từng người:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về kế toán của phòng Tài chính Kế toán. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quỹ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu phải trả. Tổ chức bảo quản và lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của công ty. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và báo cáo kế toán ở phòng Tài chính kế toán theo đúng qui định hiện hành. Chịu sự lãnh đạo và giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán (chủ tài khoản đơn vị) quản lý và giám sát công tác tài chính tại đơn vị kế toán. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong nhà trường. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán trong công ty theo quy định hiện hành của nhà nước. Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng trong việc điều hành bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp: Lập các chứng từ ban đầu, các chứng từ ghi sổ chi tiết. Cập nhật chứng từ vào các sổ chi tiết quy định. Theo dõi, kiểm kê, ký sổ chi tiết hàng hóa.
Kế toán thanh toán: Theo dõi vốn bằng tiền các loại.
Kế toán phải thu phải trả: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả nợ quá hạn, hạn trả tiền cho người bán.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các khoản thu chi theo chế độ quy định.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Hàng tồn kho được . Hàng tồn kho được ghi nhận theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, vô hình được ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau
+ Máy móc, thiết bị 02 - 06 năm
+ Phương tiện vận tải 05 năm
+ Thiết bị văn phòng 01- 05 năm
Tài sản cố định do Tổng Công ty cấp vốn được trích khấu hao trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản và thời gian sử dụng được xác định lại phù hợp với tính chất của tài sản và đặc điểm hoạt động của Công ty.
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của công ty được hạch toán theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm này. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được hạch toán vào kế quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Cách tổ chức chứng từ tại công ty theo từng phần hành.
Về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+Bảng thanh toán phụ cấp
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Chỉ tiêu vật tư
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
Chỉ tiêu tiền tệ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng
+ Biên bản kiểm kê quỹ (dùng cho đồng Việt Nam)
+ Biên bản kiểm kê quỹ (dùng cho đồng ngoại tệ)
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
Chỉ tiêu tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
+ Biên bản kiểm kê
+ Bảng tính hao mòn tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Các loại chứng từ khác
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hóa đơn bán hàng thông thường
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hóa đơn bán lẻ
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
+Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
+ Bảng kê nộp séc
+ Ủy nhiệm thu
+Ủy nhiệm chi
Tất cả các chứng từ được lưu giữ cẩn thận.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Chế độ tài khoản của công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo quyết định 15 của bộ Tài chính. Các tài khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp 4.
Bảng 3: Các tài khoản doanh thu, chi phí
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Số hiệu
Tên tài khoản
511
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111
5111
Doanh thu bán hàng hóa
5112
5112
Doanh thu bán các thành phẩm
5113
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
51131
51131
Doanh thu cung cấp dịch vụ_chuyển phát nhanh
51132
51132
Doanh thu cung cấp dịch vụ_phát hành báo
51133
51133
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn thông
511331
511331
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn thông_bưu cục
511332
511332
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn thông_đại lý
511333
511333
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn thông không chịu thuế
51134
51134
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng trên mạng bưu chính
511341
511341
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng trên mạng bưu chính_Đại lý bảo hiểm
511342
511342
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng trên mạng bưu chính_DV vận chuyển
511343
511343
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng trên mạng bưu chính_DV văn phòng phẩm
511344
511344
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng trên mạng bưu chính_DV quảng cáo
511345
511345
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng trên mạng bưu chính_Cho thuê mặt bằng
511346
511346
Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng trên mạng bưu chính_Tuần tra bảo vệ cáp
5114
5114
Doanh thu trợ cấp trợ giá
5117
5117
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
512
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
5121
5121
Doanh thu bán hàng hóa
5122
5122
Doanh thu bán các thành phẩm
5123
5123
Doanh thu cung cấp dịch vụ
515
515
Doanh thu hoạt động tài chính
521
521
Chiết khấu thương mại
531
531
Hàng bán bị trả lại
532
532
Giảm giá hàng bán
611
611
Mua hàng
6111
6111
Mua nguyên vật liệu
6112
6112
Mua hàng hóa
621
621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
622
622
Chi phí nhân công trực tiếp
623
623
Chi phí sử dụng máy thi công
6231
6231
627
627
Chi phí sản xuất chung
6271
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
6272
6272
Chi phí vật liệu
6273
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
6274
6274
Chi phí khấu hao tài sản cố định
6277
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278
6278
Chi phí bằng tiền khác
62781
62781
Chi phí khai thác Bưu phẩm bưu kiện chuyển phát nhanh
62782
62782
Chi phí chia chọn phát hành báo
62788
62788
Chi phí bằng tiền khác
631
631
Giá thành sản xuất
632
632
Giá vốn hàng bán
6321
6321
Giá vốn hàng bán_DV viễn thông
635
635
Chi phí tài chính
641
641
Chi phí bán hàng
6411
6411
Chi phí nhân viên
6412
6412
Chi phí vật liệu bao bì
6413
6413
Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414
6414
Chi phí khấu hao tài sản cố định
6415
6415
Chi phí bảo hành
6416
6416
Chi phí viễn thông
6417
6417
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418
6418
Chi phí bằng tiền khác
642
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
6422
Chi phí vật liệu quản lý
6423
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
6424
Chi phí khấu hao tài sản cố định
6425
6425
Thuế, phí và lệ phí
6426
6426
Chi phí dự phòng
6427
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
6428
Chi phí bằng tiền khác
711
711
Thu nhập khác
811
811
Chi phí khác
821
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211
8211
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
8212
8212
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
911
911
Xác định kết quả kinh doanh
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Với đặc điểm công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nên để thuận tiện cho công tác ghi chép sổ sách một cách chính xác nên công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ.
Phòng kế toán có 25 máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán của công ty. Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên báo cáo và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ kế toán gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phần mềm kế toán DSS
Ghi hàng ngày
Nhập số liệu cuối tháng , quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo cuối tháng, quý năm
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cũng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng nhập số liệu vào máy tính, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Kỳ lập báo cáo của công ty là kỳ kế toán theo năm tài chính, năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Nơi gửi báo cáo là phòng Giám đốc, người có trách nhiệm lập báo cáo là ông Nguyễn Chí Kiên. Các loại báo cáo tài chính của công ty là Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được lập dựa trên số dư các tài khoản từ loại 1 đến loại 4. Việc tính số dư trên các tài khoản phần mềm kế toán đã tự động thực hiện làm giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán đi rất nhiều, đồng thời kế toán tổng hợp cũng dễ dàng đối chiếu số liệu trên sổ Cái các tài khoản với các bảng tổng hợp chi tiết do kế toán phần hành lập.
Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo đúng biểu mẫu quy định của chế độ kế toán hiện hành. Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh kế toán tính được tỷ suất sinh lời và đánh giá được khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính được công ty lập để làm rõ them các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Giải thích về chế độ kế toán đang áp dụng, hình thức sổ kế toán, phương pháp tính khấu hao, phương pháp hạch toán hàng tồn kho, cách tính giá hàng tồn kho…
Báo cáo quản trị của công ty vẫn còn sơ sài chủ yếu là các báo cáo chi phí ở các bưu cục cấp dưới.
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHINH VIETTEL
2.3.1. Tổ chức hạch toán
Phần mềm kế toán công ty sử dụng
Công ty sử dụng phần mềm kế toán DSS (Diamond software solution)
1.Kế toán vốn bằng tiền.
Quy trình và các chức năng kiểm soát được thu chi chặt chẽ, chính xác, rõ ràng, xử lý hiệu quả việc thu tiền của khách hàng, thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi các khế ước vay và các thu chi khác. Các tiện ích và tính năng của phân hệ này phải được khai thác tối đa khi nó được kết nối với phân hệ kế toán công nợ phải thu, kế toán công nợ phải trả của phần mềm.
Ø Quản lý các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, các khoản vay
Ø Quản lý thu, quản lý chi
Ø Quản lý đa tiền tệ
2. Kế toán công nợ phải thu.
Theo dõi công nợ và các báo cáo chi tiết của chương trình giúp cho việc quản lý công nợ của khách hàng dễ dàng, góp phần quản lý dòng tiền hiệu quả hơn, thúc đẩy việc thu tiền một cách nhanh chóng. Các tiện ích và tính năng của phân hệ này sẽ được khai thác tối đa khi nó được kết nối với phân hệ quản lý khác nếu phát triển thêm.
Ø Quản lý thông tin khách hàng
Ø Quản lý hoá đơn
Ø Các bút toán ghi nợ/ghi có công nợ
Ø Quản lý thu tiền hàng
Ø Báo cáo
3. Kế toán công nợ phải trả.
PMKT đáp ứng được yêu cầu quản lý hiệu quả việc thanh toán công nợ phải trả, đảm bảo tận dụng tối đa các điều kiện tín dụng mà nhà cung cấp dành cho doanh nghiệp. Tính năng tra cứu linh hoạt và các báo cáo quản trị chi tiết giúp người sử dụng tìm kiếm nhanh chóng các th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 746.doc