Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ 3T 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T: 3

1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty: 4

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 4

1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – Kinh doanh của công ty 4

1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 4

1.3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty 5

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 9

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN 11

2.1.Tổ chức bộ máy kế toán 11

2.2 Tổ cức hệ thốngkê toán tại công ty 13

2.2.1 Chính sách kế toán chung 13

2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toỏn: 13

2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 14

2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: 14

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ 3T 16

3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 16

3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty: 17

3.3 Những tồn tại và kiến nghị 17

KẾT LUẬN 29

 

 

 

 

 

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8104 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trình của các gói thầu. + Phòng đấu thầu và quản lý dự án : có chức năng đưa ra kế hoạch đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất của công ty, xem xét đánh giá các dự án mời thầu về các mặt xem có nên đầu tư không. + Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức nhân sự cho công ty, đưa ra kế hoạch tuyển dụng bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, điều động nhân sự … + Phòng kinh doanh vật tư: có chức năng tiếp cận với các nhà mời thầu, lập hồ sơ mời thầu về khía cạnh tài chính, thẩm định tài chính dự án đấu thầu, lập dự toán công trình đảm bảo nguồn cung ứng nguyên vật liệu khai thác mở rộng thị trường. - Ngoài các phòng ban chức năng trên dưới công ty còn có 2 chi nhánh và 10 đội xây dựng, đội lắp đặt điện nước, đội nội thất hoàn thiện, và ban điều hành trực thuộc hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ mà công ty giao. Đồng thời cùng phối hợp với nhau để tạo nên sức mạnh tổng hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Sơ đồ 1.2 tổ chức bộ máy quản lý của công ty: ®¹i héi ®ång cæ ®«ng ban kiÓm so¸t héi ®ång qu¶n trÞ gi¸m ®èc c«ng ty phã gi¸m ®èc c«ng ty phßng tµi chÝnh kÕ to¸n phßng kÕ ho¹ch kü thuËt phßng ®Êu thÇu vµ olda phßng tæ chøc hµnh chÝnh phßng kinh doanh vµ vËt t tb chi nh¸nh t¹i hµ néi chi nh¸nh t¹i qu¶ng ninh ®éi xd 1 ®éi xd 2 ®éi xd 3 ®éi xd 4 ®éi xd 5 ®éi xd 6 ®éi xd 7 ®éi xd 8 ®éi xd 9 ®éi xd 10 ®éi l¾p ®Æt ®iÖn nưíc ®éi néi thÊt hoµn thiÖn ban ®iÒu hµnh trùc thuéc 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Dưới đây là một số chỉ tiêu chính trong sản xuất kinh doanh của công ty vài năm gần đây. Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh §¬n vÞ: ®ång STT ChØ tiªu N¨m 2007 N¨m 2008 N¨m 2009 So s¸nh Sè tiÒn Tû lÖ % N¨m 08/07 N¨m 09/07 N¨m 08/07 N¨m 09/07 1 Doanh thu 86.562.874.000 110.584.320.000 123.263.120.000 24.021.446.000 36.700.246.000 27,75 42,40 2 Chi phÝ kinh doanh 84.253.864.000 107.354.254.000 117.685.095.000 23.100.390.000 33.431.231.000 27,42 39,68 3 Nép ng©n s¸ch ThuÕ GTGT 1.060.777.000 2.422.314. 000 3.641.044. 000 1.361.537.000 2.580.267. 000 128,35 243,24 ThuÕ TNDN 295.789. 000 530.917.000 0 235.128. 000 79,49 4 Lîi nhuËn tríc thuÕ 924.341. 000 1.896.134. 000 3.058.803 .000 971.793. 000 2.134.462. 000 105,13 230,92 5 Lîi nhuËn sau thuÕ 628.552. 000 1.365.217. 000 3.058.803. 000 736.665. 000 2.430.251. 000 117,20 386,64 6 Thu nhËp b×nh qu©n 1.050. 000 1.350. 000 1.750. 000 300 700 28,57 66,67 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trên một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu :(xem bảng số liệu ở trên) Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có chiều hướng đi lên rõ ràng. Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 11,46% tương ứng với số tiền tăng 12.678.800.000đ. Tổng chi phí năm 2009 so với năm 2008 tăng 9,62% tương ứng với số tiền tăng 10.330.841.000đ nhưng so với mức tăng doanh thu năm 2009 thì thì mức tăng chi phí là thấp, điều này chứng tỏ Công ty đã có những biện pháp trong quản lý định mức và chi dùng, góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty. Do Công ty chuyển sang Công ty cổ phần từ cuối năm 2005 nên Công ty được miễn thuế TNDN trong 03 năm. Các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước tăng 15,03% tương ứng với số tiền tăng 1.218.730.000đ. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 so với năm 2007 tăng 61,32% tương ứng với số tiền tăng 1.162.669.000đ. Tổng lợi nhuận sau thuế tăng mức 124% do Công ty được miến đóng thuế TNDN. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều tăng, đây là nguyên nhân chính nâng mức thu nhập bình quân của người lao động tăng lên, cụ thể là mức thu nhập năm 2009 so với năm 2008 tăng 29,63% tương ứng với số tiền tăng 400.000đ. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN 2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí cơ cấu kế toán “nửa tập trung, nửa phân tán”. Phòng kế toán công ty là đơn vị chính vừa làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp vừa hạch toán chi tiết, lập báo cáo, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra công tác kế toán ở các đội. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán là phải ghi chép đúng, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng kinh phí của công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ trong việc theo dõi thông tin kinh tế, kiểm tra việc xử lý và ghi chép chứng từ ở các đội gửi lên. Công ty đã triển khai ứng dụng chương trình kế toán máy phục vụ cho công tác kế toán tài chính của mình. Sơ đồ 2.1.tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng KÕ to¸n ®éi Thñ quü KÕ to¸n ThuÕ KÕ to¸n l­¬ng vµ B¶o hiÓm x· héi KÕ to¸n vËt t­ KÕ to¸n ng©n hµng KÕ to¸n Tµi s¶n cè ®Þnh KÕ to¸n tæng hîp ( Phã phßng kÕ to¸n) -Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt độngkhác của Công ty có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. - Kế toán Tổng hợp (Phó phòng kế toán): Chịu trách nhiệm giải quyết mọi công việc khi Kế toán trưởng uỷ quyền. Tổng hợp các số liệu thanh toán, đảm nhận công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Báo cáo quyết toán tháng, quý, năm. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi phần khấu hao TSCĐ, trực tiếp phụ trách theo dõi kiểm tra công tác kế toán ở các Đội. - Kế toán Ngân hàng: Thực hiện liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi ngân hàng rút tiền, lập kế hoạch vay vốn, thanh toán tạm ứng, theo dõi thu chi, công tác phí. - Kế toán Vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ – dụng cụ phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh toàn Công ty. - Kế toán Lương và Bảo hiểm xã hội: Lập quỹ tiền lương, tính lương phải trả cho từng người hàng tháng, trích chi trả các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ phần trăm quy định. - Kế toán Thuế: Có trách nhiệm theo dõi và lập các báo cáo, tờ khai thuế gửi cục thuế và các cơ quan chức năng - Thủ quỹ: Tiến hành công tác thu chi hàng ngày trong Công ty, cân đối các khoản thu chi vào cuối ngày. - Kế toán đội: Tập hợp chứng từ phát sinh của đội, hạch toán và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán Công ty. 2.2 Tổ cức hệ thốngkê toán tại công ty 2.2.1 Chính sách kế toán chung Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Niên độ kế toán tính theo lịch dương từ 01/01 – 31/12. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dụng : VND (Việt Nam đồng ) Nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : theo tỷ giá hạch toán cố định trong cả niên độ kế toán , chênh lệch tỷ giá được đưa vào lỗ lãi trong kỳ báo cáo. 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toỏn: Hình thức sổ được áp dụng hiện nay tại công ty là Nhật Ký Chung, đây là hình thức ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính và dễ dàng ghi chép tổng hợp. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được tổ chức kế toán hợp pháp hợp lệ. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ của Bộ Tài Chính. Cách hạch toán của công ty nói chung là khá hữu hiệu đúng với chế độ kê toán mới. Hệ thống lựa chọn, phân loại, lưu trữ chứng từ được tổ chức hợp lý, đầy đủ theo đúng quy định kế toán. Công ty đã căn cứ vào tình hình thực tế để phân loại như: chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng, chứng từ thanh toán và chứng từ khác. Hệ thống chứng từ công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Hàng tháng, từng quý các chứng từ gốc được tập hợp theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 3 năm tài chính liên tiếp được lưu trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính. 2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng tài khoản: TK111(Ctiết1111), TK112(Ctiết1121, 1122), TK131(Ctiết 1311, 1312), TK 138(Ctiết 1388)... TK142..TK152. TK211(Ctiết 2112,2113...), TK214(Ctiết 2141).TK331, TK411, TK421..., TK511, TK632, TK642, TK 621... VD: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về xuất vật tư, hóa đơn đòi tiền khách hàng, bảng thanh toán tạm ứng...kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản; Nợ TK 621(CP nguyên vật liệu) Có TK 152, 331, 111, 112, 142 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và hệ thống sổ sách của Công ty bao gồm: Sổ nhật ký chung Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết gồm: + Sổ tài sản cố định + Sổ chi tiết vật liêu + Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công + Sổ chi tiết Chi phí SXC, chi phí BH, Chi phí QLDN + Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp + Sổ chi tiết thanh toán: với người bán, người mua, thanh toán nội bộ ....... * Ưu điểm : Hệ thống sổ sách chứng từ rõ ràng, chi tiết cho từng đối tượng nên tất thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát, tránh được sự nhầm lẫn. * Nhược điểm : Hệ thống chứng từ nhiều, việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối tháng làm chậm tiến độ lập báo cáo. sơ đồ 2.2. hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung Chøng tõ gèc Sæ nhËt ký ®Æc biÖt Sæ nhËt ký chung Sæ thÎ chi tiÕt Sæ c¸i B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh B¸o c¸o tµi chÝnh Ghi chó: Ghi hµng ngµy Ghi cuèi th¸ng Quan hÖ ®èi chiÕu PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ 3T 3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty. Công ty có bộ máy quản, linh hoạt, có đội ngũ lãnh đạo nhiệt tình, giàu kinh nghiệm. Trong ban lãnh đạo có sự phân công rõ ràng, mỗi người phụ trách một công việc cụ thể để nắm vững tiến độ thi công chỉ đạo kịp thời các bộ phận chức năng xử lý những vướng mắc trong thi công và trong sản xuất. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, quy chình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được phân công phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người tạo điều kiện phát huy năng lực và nâng cao trách nhiện công việc được giao nhằm góp phần tích cực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế tại Công ty. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ của Bộ tài chính. Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư. Công ty đã khéo léo linh hoạt hình thức trả lương khoán sản phảm kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian, xây dựng quy chế thưởng phạt hợp lý, nên đã khuyến khích được công nhân viên tích cực tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm. Đối với vật liệu mua ngoài Công ty luân cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp mới nhằm không chỉ cung cấp đủ, kịp thời mà còn đảm bảo chất lượng tốt và giá thành thấp hơn. 3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty: Công ty không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán nhằm theo dõi chặt chẽ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Công tác kế toán ở công ty đều được thực hiện đúng theo quyết định số 15/2006/QĐ -BTC cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các quy định khác trong luật kế toán. - Các chữ số và chữ viết trong hóa đơn, chứng từ, sổ sách đều được viết rõ ràng, ít tẩy xóa. - Việc công khai báo cáo tài chính luôn đúng quy định về nội dung. Báo cáo được lập đúng theo quy định về biểu mẫu của quyết định số 15/2006/QĐ -BTC. Chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ và đúng quy định về biểu mẫu. Mỗi chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ và đúng quy định như: tên, số hiệu, ngày tháng lập, tên, địa chỉ đơn vị, chữ ký của những có liên quan… Tất cả chứng từ kế toán đều được lập đủ số liên quan quy định. Chứng từ được luân chuyển đúng quy định. 3.3 Những tồn tại và kiến nghị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm và dễ xảy ra gian lận trong quá trình thu mua cũng như trong thi công. Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp khả năng xảy ra tình trạng này là rất cao, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình và uy tín của Công ty. Vì vậy phải giám sát chặt chẽ việc thu mua nguyên vật liệu của đội trưởng, đồng thời kiểm tra xác minh chứng từ thu mua tại các địa điểm mua hàng ngày nếu có thể. Ban giám đốc nên thường xuyên cử người xuống kiểm tra đột xuất để nắm bắt được tình hình thực tế của các công trình đang thi công. Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ. Theo nguyên tắc, hàng tháng kế toán phải tiến hành trích khấu hao đã tính bình quân vào giá thành nhưng ở Công ty việc trích hay không trích khấu hao phụ thuộc vào giá trị sản lượng đạt được trong kỳ. Với cách khấu hao như vậy, đến hết năm Công ty vẫn đảm bảo trích đủ khấu hao nhưng trong kỳ sẽ làm giá thành sai lệch, ảnh hưởng tới việc phân tích chi phí và giá thành. Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định không được đưa vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào chi phí nhân công trực tiếp (cũng như vậy đối với TK 6231). Đối với giá thành công trình thì điều này không ảnh hưởng nhưng khi phân tích các khoản mục phí sẽ có sự sai lệch trong việc tính toán tỷ trọng của từng loại phí. Gây sai lệch trong công tác phân tích chi phí và giá thành. Hơn nữa chi phí nhân công và chi phí nhân viên quản lý đội quản lý chưa được theo đõi rõ ràng và hạch toán chính xác. Một số kiến nghị: 1. Ra định mức thưởng cho các cá nhân và tập thể đội sản xuất nào có tỷ lệ hao hụt thấp, đồng thời phạt các cá nhân và đội sản xuất nào có tỷ lệ hao hụt vượt định mức. 2. Thực hiện khoán sản phẩm cho người lao động. 3. Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị trrong sản xuất để giảm bớt tỷ lệ sản phẩm hỏng trong dây chuyền sản xuất. 4. Tổ chức quản lý chặt chẽ vật liệu tại kho của phân xưởng, hạn chế tối đa những hao hụt mất mát. 5. Xây dựng hệ thống kho tàng bảo quản nguyên vật liệu tốt, đảm bảo kỹ thuật, tránh trường hợp nguyên vật liệu chưa đưa vào sản xuất đã bị sút kém chất lượng dẫn tới sản phẩm kém chất lượng, lãng phí nguyên vật liệu do hao hụt, sản phẩm không tiêu thụ được . 6. Thường xuyên theo dõi sát sao về mặt nhu cầu của thị trường để sản xuất sản phẩm đúng mùa vụ theo yêu cầu. Tiêu thụ nhanh chóng, hạn chế mức tối đa sản phẩm tồn kho. 7. Tăng cường hoạt động liên doanh liên kết kinh tế, tìm nguồn hàng để mua được nguyên vật liệu với giá thấp và cung cấp cho sản xuất đều đặn. 8. Giảm đến mức tối đa các khoản chi phí ngoài sản xuất không cần thiết. 9.Thực hiện tốt hơn công tác đầu tư đổi mới và thanh lý tài sản cố định của Công ty Trong những năm vừa qua Công ty đã chú trọng đến công tác đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất, trang thiết bị văn phòng để nâng cao khả năng sản xuất và quản lý. Tuy nhiên việc đầu tư còn một số hạn chế như: những máy móc phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn ít, chưa được đầu tư thích đáng; phương tiện vận tải truyền dẫn có hệ số hao mòn cao, nhưng trong năm chưa được đầu tư. Công tác thanh lý nhượng bán tài sản cố định cũ, đã khấu hao hết chưa được thực hiện tốt nên còn nhiều tài sản đã hết thời gian sử dụng vẫn đang được sử dụng. Trong năm còn một số phương tiện vận tải truyền dẫn nguyên giá 821 triệu đồng đã khấu hao hết từ năm trước chuyển sang vẫn chưa tiến hành thanh lý. Vì vậy trong thời gian tới, Công ty cần chú ý hơn nữa đến công tác thay thế và đổi mới tài sản cố định, những tài sản cũ cần được thanh lý và nhượng bán để đưa các tài sản mới vào sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 10. Khai thác triệt để năng lực sản xuất hiện có vào sản xuất. Khai thác triệt để năng lực sản xuất hiện có của các tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, phấn đấu tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, đáp ứng yêu cầu thị trường. ở đây, khai thác triệt để năng lực sản xuất hiện có nhưng vẫn đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng, như vậy sẽ giúp Công ty tiết kiệm nguồn vốn dùng vào sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Mặt khác, khai thác triệt để năng lực sản xuất hiện có cũng là một trong những biện pháp nhằm giúp Công ty tránh được tình trạng lãng phí vốn cố định, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định hơn nữa. Như ta đã biết, hiện máy móc của Công ty còn chưa phát huy hết công suất hoạt động, đây thực sự là một sự lãng phí rất lớn vốn cố định của Công ty. Công ty có thể thực hiện một số biện pháp nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất của máy móc như: định kỳ lập kế hoạch điều phối đồng bộ hoạt động giữa các máy móc thiết bị của Công ty, tránh tình trạng có máy vận hành liên tục, có máy lại ngừng hoạt động. 11. Hoàn thiện công tác khấu hao tài sản cố định. Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hao mòn vô hình của tài sản cố định và bảo toàn vốn cố định thì việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản cố định nói chung và đặc biệt là đối với tài sản cố định có độ hao mòn vô hình lớn như máy móc thiết bị là rất cần thiết. Hơn nữa việc áp dụng phương pháp này sẽ giúp Công ty nhanh chóng thu hồi được vốn để mua sắm tài sản cố định và xác định một cách chính xác hơn mức hao mòn của tài sản cố định trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nhằm giúp cho Công ty có được những loại máy móc trang thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi nền khoa học công nghệ trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ hết thì việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến trong các doanh nghiệp trở nên quan trọng và cấp thiết, nó là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho Công ty có thể theo kịp với trình độ khoa học kỹ thuật trên thế giới, đòi hỏi Công ty phải đẩy nhanh nhịp độ đổi mới tài sản hơn nữa. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất đó là áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản cố định nhằm giúp Công ty thực hiện đổi mới tài sản cố định nhanh chóng và thuận lợi hơn. 12. Cần quan tâm tới hiệu quả sửa chữa tài sản cố định, quản lý tốt chi phí sửa chữa. Nhờ việc thường xuyên theo dõi và giám sát tình hình hoạt động của các tài sản cố định mà công tác sửa chữa của Công ty đã được thực hiện một cách kịp thời. Công ty cũng đã rất chú ý đến hiệu quả của việc sửa chữa các tài sản cố định cũ, song việc lập kế hoạch và quản lý chi phí sửa chữa còn chưa thực sự chặt chẽ. Công ty nên định ra định mức chi phí sửa chữa dự kiến, khi phát sinh tiến hành xác định chi phí sửa chữa. So sánh đánh giá tìm hiểu nguyên nhân, điều chỉnh kịp thời và áp dụng các biện pháp thưởng phạt thích đáng, hạn chế việc khai man chi phí hay lãng phí chi phí sửa chữa, gây thiệt hại cho Công ty. Tiến hành lập các kế hoạch sửa chữa tài sản cố định theo định kỳ để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách lâu dài. Trong công tác sửa chữa lớn của Công ty, cần xem xét hiệu quả về chi phí sửa chữa lớn bằng cách so sánh tổng chi phí sửa chữa chi ra và chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất của máy móc thiết bị trong thời kỳ sửa chữa lớn với giá trị còn lại của thiết bị theo đánh giá của thị trường tại thời điểm sửa chữa. Nếu tổng chi phí sửa chữa lớn hơn giá trị còn lại của thiết bị thì xét trên góc độ tài chính việc tiến hành sửa chữa là không có hiệu quả. Khi đó cùng với việc căn cứ vào một số yêu cầu khác của sản xuất, khả năng mua sắm thay thế... để quyết định sửa chữa hay chấm dứt hoạt động của máy và đầu tư máy mới. 13. Hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định Thực tế ở Công ty trong thời gian qua công tác quản lý tài sản cố định nhìn chung tương đối chặt chẽ, tuy nhiên để có thể nâng cao hơn nữa hiêu quả trong công tác quản lý tài sản cố định từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì Công ty cần nâng cao công tác phân công, phân cấp quản lý tài sản cố định. Phân cấp quản lý tài sản cố định đến từng người lao động theo phương thức khoán để họ nâng cao hơn nữa trách nhiệm của mình đối với việc quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc giao trách nhiệm quản lý trực tiếp đến từng người lao động có thể gặp khó khăn do một máy có nhiều công nhân trực tiếp sử dụng theo từng ca nên việc máy hỏng hoặc cho ra những làm việc không hiệu quả không chỉ do một công nhân trực tiếp đứng máy lúc đó mà do cả quá trình xây dựng. Mặt khác, chỉ sử dụng hình thức khoán thì chưa đủ để nâng cao hơn nữa ý thức trách nhiệm của người lao động trong việc quản lý sử dụng tài sản cố định. Tuy nhiên việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị có thể thực hiện được nếu Công ty có hình thức thưởng xứng đáng cho những người lao động có ý thức bảo quản tốt và phát huy được năng lực sản xuất của tài sản cố định trong quá trình sử dụng để khuyến khích người lao động bảo quản giữ gìn máy móc thiết bị. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải đề ra các hình thức phạt nghiêm minh và đòi bồi thường đối với người gây ra thiệt hại về tài sản cố định của Công ty. Khi đó người lao động sẽ có ý thức trách nhiệm trước tài sản cố định mà họ đang vận hành, sử dụng. Đồng thời vì quyền lợi thiết thực của mình họ sẽ bảo quản, giữ gìn tài sản cố định của Công ty như tài sản của chính họ. 14. Tăng doanh thu tiêu thụ, mở rộng thị trường Ta đã biết, vốn cố định tạo nên một phần chi phí cố định trong tổng giá thành sản phẩm, đó chính là đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp. Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định của doanh nghiệp. Đòn bẩy kinh doanh tác động đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp. Mức độ sử dụng chi phí cố định càng cao bao nhiêu sau điểm hoà vốn thì lợi nhuận tạo ra càng lớn bấy nhiêu và ngược lại. Như vậy ta thấy, việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh cũng giống như con dao hai lưỡi. Các doanh nghiệp chỉ nên tăng cường sử dụng đòn bẩy kinh doanh với điều kiện thị trường tiếp nhận sản phẩm của doanh nghiệp không hạn chế. Chính vì vậy, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính là một giải pháp quan trọng cần đề cập đến khi muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tăng doanh thu tiêu thụ sẽ giúp tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh, giảm triệt để năng lực sản xuất nhàn rỗi gây lãng phí nguồn vốn, nhanh chóng thu hồi lượng vốn cố định đã đầu tư. Từ đó có điều kiện mở rộng đầu tư máy móc thiết bị mới, chính là đầu tư theo chiều sâu, nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiện nay, ta cũng đã thấy ở Công ty còn nhiều năng lực sản xuất nhàn rỗi. Mặt khác, thị trường xây dựng đang là một thị trường rộng lớn, vấn đề là làm thế nào để Công ty khai thác được thị trường này và khẳng định được vị thế của mình. Công ty có thể tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách: Thứ nhất: Mở rộng thị trường trong nước của Công ty. Hiện Công ty mới chỉ có cơ sở tại ba tỉnh thành là Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh. Thị trường lớn nhất mà Công ty đang khai thác là Hà Nội, Hải Phòng, ngoài ra chỉ có một số ít các công trình tại các tỉnh miền Bắc khác như Nam Định, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc. Hiện nước ta đang trên đà phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng đang là nhu cầu bức bách của nhiều địa phương trên cả nước. Công ty nên mở rộng thêm chi nhánh của mình ở các tỉnh miền Trung, miền Nam. Ngoài ra vẫn còn một thị trường tiềm năng khác là các tình vùng sâu vùng xa mà Công ty vẫn chưa vươn tới, chưa có nhiều công trình xây dựng. Thứ hai: Phòng kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. Việc thực hiện khảo sát, thiết kế, thi công công trình ở nơi nào đó thì phải yêu cầu các chất lượng công trình mà các chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của Công ty trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chọn. Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thu nhập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết bị v.v.. để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. Vì hiện nay chỉ riêng trên địa bàn lớn là Hà Nội mà công ty hoạt động đã có rất nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trong đó một số đối thủ có nguồn lực mạnh hơn Công ty. Việc thu thập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của Công ty tiến hành trên các phương diện. -Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật. -Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của họ ra sao. -Cách thức tổ chức thực hiện xây lắp công trình của họ như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện. Phòng kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ công trình ở đâu và vào thời điểm nào Công ty cũng có thể kịp thời điều chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu khắt khe nhất của chủ đầu tư. Tiếp cận và mở rộng thị trường sẽ tạo điều kiện tài sản máy móc thiết bị của Công ty hoạt động một cách liên tục có hiệu quả và qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. Thứ ba: áp dụng các biện pháp về marketing: Trong thời điểm hiện nay quảng cáo trên truyền hình và trên các phương tiện thông tin đại chúng là các hình thức quảng cáo phổ biến. Việc q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc724.doc
Tài liệu liên quan