Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Toàn Viêt

MỤC LỤC

 

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ v

LỜI NÓI ĐẦU vi

PHẦN I 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG TOÀN VIÊT 1

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cp xây dựng Toàn Việt. 1

1.1.1 Giới thiệu chung về công ty. 1

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cp xây dựng Toàn Việt. 1

1.2.1.1 Giai đoạn 2007-2009. 1

1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. 4

1.2.1 Nhiệm vụ, chức năng của công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. 4

1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cp xây dựng Toàn Việt 4

1.2.3 Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh. 5

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 6

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Toàn Việt 10

PHẦN II:TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TOÀN VIỆT 12

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. 12

2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. 12

2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty 14

2.2.1 Các chính sách kế toán chung 14

2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 15

2.2.2.1 Chế độ chứng từ. 15

2.2.2.2 Cách thức tổ chức và quản lý chứng từ kế 15

2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 15

2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 16

2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 19

2.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu 19

2.3.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền 19

2.3.1.2 Chứng từ sử dụng 20

2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ 21

2.3.2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định 23

2.3.2.1 Tài khoản sử dụng 23

2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ 24

2.3.3Đặc điểm kế toán vật tư 25

2.3.3.1 Tài khoản sử dụng 25

2.3.3.2 Chứng từ sử dụng 25

2.3.3.3Luân chuyển chứng từ 26

2.3.4 Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 26

2.3.4.1 Tài khoản sử dụng 26

2.3.4.2 Chứng từ sử dụng 27

2.3.4.3 Luân chuyển chứng từ 27

2.3.5Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm . 27

2.3.5.1 Tài khoản sử dụng 27

2.3.5.2 Chứng từ sử dụng 28

2.3.5.3 Luân chuyển chứng từ 28

2.3.6 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 28

2.3.6.1 Tài khoản sử dụng 28

2.3.6.2Chứng từ sử dụng 29

2.3.6.3 Luân chuyển chứng từ . 29

PHẦN III:NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TOÀN VIỆT 30

3.1 Nhận xét chung về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. 30

3.1.1 Ưu điểm 30

3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 30

3.2 Nhận xét chung về tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. 30

3.2.1 Ưu điểm 30

3.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân 31

KẾT LUẬN 33

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Toàn Viêt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp thi công nhiều Dự án lớn thuộc các lĩnh vực xây dựng công nhiệp, Dân dụng, Giao thông, Thủy lợi đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật, tiến độ thi công. 1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. 1.2.1 Nhiệm vụ, chức năng của công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình điện và trạm điện 35KV; + San lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình; + Trang trí nội, ngoại thất công trình; + Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng; + Mua bán vật tư, máy móc thiết bị thi công phục vụ cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; + Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng đường bộ; + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa. + Phối hợp với các nghành chức năng giữ vững anh ninh chính trị và xã hội trong khu vực. + Đảm bảo đời sống cho CBCNV, CN trong công ty. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp nhà nước và cấp trên. 1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cp xây dựng Toàn Việt Căn cứ vào nhiệm vụ và tính chất sản xuất của các phân xưởng. Tổ chức sản xuất của công ty 5 bộ phận giám giám chỉ huy công trường, 5 bộ phận trực tiếp thi công, 10 đội xe. Từ công tác tổ chức sắp xếp như trên, mỗi bộ phận sẽ làm đúng chức năng của mình hoàn thành tốt công việc giám đốc giao, sẽ kết hợp nhịp nhàng từ khâu cuối trong quá trình SXKD. Ta có bộ máy cấp công trường phân xưởng được thể hiện ở hình 1.2 như sau: NV kinh tế Đội XD Số 1 Đội XD Số 1 Chỉ huy phó Đội XD Số 2 Đội XD Số 3 Đội XD Số 4 Chỉ huy trưởng công trình Sơ đồ 1.1: Bộ máy cấp công trường phân xưởng 1.2.3 Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt là Công ty chuyên về thi công các công trình Giao thông – Thủy lợi – Xây dựng Dân dụng và Công nghiêp, điện và trạm điện. Công ty có lực lượng Cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý có kinh nghiêm, trình độ cùng đội ngũ công nhân kỹ thuật và thợ lành nghề, với những trang thiết bị, kỹ thuật, lực lượng xe vận chuyển, máy thi công đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu SXKD. Trong những năm qua đã tham gia thi công nhiều công trình trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,… Sản phẩm xây lắp (Công trình + hạng mục công trình ) hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng. Sử dụng các yếu tố chi phí ( Vật tư + CP sản xuất chung) tiến hành tổ chức thi công xây lắp Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật của từng công trình. Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty. Để sản xuất và hoàn thiện một công trình xây lắp cần phải tiến hành Giải phóng mặt bằng Giai đoạn chuẩn bị Nghiệm thu Công Trình Và Thanh Quyết Toán Giai đoạn thi công Xây dựng nền móng trụ Hoàn thành phần nổi công trình Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, liên hệ giữa các bộ phận với nhau là liên hệ chức năng còn giữa các cấp là liên hệ trực tuyến. Ưu điểm của hình thức tổ chức bộ máy này là bên cạnh những nhà lãnh đạo chỉ huy trong công ty còn có những bộ phận tham mưu về chuyên môn trợ giúp cho các quyết định đưa ra được những sai sót nhầm lẫn nhất. Giám đốc Kế toán trưởng Phòng kế toán tài chính Phó giám đốc Nội chính Phòng Vật tư Phòng hành chính Phó giám đốc kỹ thuật Phòng khoa hoc- kỹ thuật Đội thi công điện nước Đội thi công điện viễn thông Đội thi công Công trinh CN&DD Đội thi công Công trình GT& TL Xưởng sửa chữa, SX Btong, Thép… Sơ đồ 1.4: Bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. * Bộ máy quản lý của công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng trên mô hình quản lý tập trung , kết hợp với điều kiện tổ chức sản xuất của đơn vị, bộ máy quản lý kinh doanh bao gồm: Giám đốc, 2 phó Giám đốc, kế toán trưởng và các phòng quản lý nghiệp vụ: phòng Kinh tế thị trường, phòng Tài chính kế toán, phòng Vật tư, phong Hành chính, phong khoa học kỹ thuật, các Ban quản lý dự án, ban Bảo hộ lao động, văn phòng Công ty, các xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty. * Ban giám đốc công ty: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. + Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động quản lý của đơn vị. Giám đốc có trách nhiệm : - Đưa ra chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng cho Công ty - Chỉ đạo các đơn vị thực hiện đầy đủ, chính xác tiêu chuẩn đề ra - Cung cấp đầy đủ, kịp thời các nguồn nhân lực cho Công ty. - Phân công cá nhân, đơn vị xây dựng kế hoạch chất lượng cho các dự án. Giám đốc có quyền hạn: - Điều hành mọi hoạt động của Công ty, thực hiện quyền hạn Giám đốc theo quy định. - Uỷ quyền cho các phó Giám đốc giải quyết các công việc thuộc quyền hạn + Phó giám đốc phụ trách nội chính: Trực tiếp chỉ đạo các sự việc diễn ra thường xuyên tại công ty và có quyền và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên. + Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng. Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi được ủy quyền. Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật … bao gồm. - Phòng khoa học kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, tiếp cận tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với các chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu của nhà nước ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn thành kế hoạch sản xuất đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên. Các dự án về mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu, hợp đồng kinh tế, theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của công ty và quản lý vật tư thi công. - Phòng vật tư: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng vật tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị cho sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết. Giúp Giám đốc quản lý tài sản hiệu quả. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ theo dõi thời hạn đại tu, sửa chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính khấu hao. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước.Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp. Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư. - Các đội xây dựng trực tiếp thực hiện thi công theo dự toán thiết kế kỹ thuật đã ký trong hợp đồng xây dựng, đảm bảo chất lượng. Các phòng trong công ty đều có chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh công ty. Vị trí vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là sự sống còn của công ty và sự cạnh tranh phát triển của doanh nghiệp với các khả năng tiềm lực sẵn có của mình cần được khai thác. 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Toàn Việt Bảng1.1: : Một số chỉ tiêu kinh doanh Đơn vị tính: 1000 đ. Năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tổng tài sản 3.106.495.057 5.681.721.310 8.615.742.855 2. Tổng doanh thu 2.457.925.373 14.049.676.461 18.276.453.727 3. Lợi nhuận sau thuế 64.361.561 282.884.585 394.855.392 4. Số lượng CNV 25 40 48 5. Thu nhập BQ cán bộ CNV (1000d) 45.600.000 52.800.000 60.000.000 6. Lương BQ (1000/ng/tháng) 2.700.000 3.500.000 4.500.000 Qua bảng phân tích các số liệu tài chính có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều chuyển biến tích cực trong năm vừa qua. Doanh thu năm 2008 tăng cao hơn so với năm trước là 57.3 % tương ứng với tốc độ tăng là 11.636 (trđ). Năm 2009 và năm 2008, giá trị sản lượng và doanh thu tăng gần gấp 1,2 lần. Điều đó thể hiện sự phát triển vượt bậc của Công ty trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận để trả cổ tức cho các cổ đông. Với thế mạnh trong hoạt động thi công xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp, Công ty Cổ phần Xây dựng Toàn Việt sẽ có những bước phát triển hơn nữa. PHẦN II TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TOÀN VIỆT 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt. 2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. Do yêu cầu công ty quản lý, nguyên tắc chế độ tài chính kế toán thống kê của nhà nước và đặc thù SXKD công ty và hình thức tổ chức công tác kế toán mà công ty áp dụng đó là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty cổ phần áp dụng đó là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt gồm 6 cán bộ công nhân viên và được tổ chức thành các bộ phận như sau. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền Kế toán TT công nợ Kế toán TL & TSCĐ Kế toán công trình Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán * Nhiệm vụ của phòng kế toán + Trong công tác tài chính: Giúp Giám đốc Công ty trong công tác sử dụng vốn đất đai, tài sản của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn. Quản lý và sử dụng vốn, quỹ trong cơ quan để phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn do hiệu quả. Tham mưu trong việc huy động vốn để phục cụ sản xuất kinh doanh khác. Quản lý theo dõi thu - chi công trình theo quy định của Nhà nước và quy chế Công ty. Lập kế hoạch thực hiện công tác quản lý tiền mặt theo quy định. + Trong công tác kế toán: - Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán trong Công ty - Kế toán và phản ánh chính xác và đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn - Thực hiện chế độ báo cáo - Thực hiện công tác kiểm kê đột xuất, định kỳ. * Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: + Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác tài chính- kế toán- thống kê của công ty. + Kế toán tổng hợp: phụ trách công việc tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, làm các báo cáo kế toán + Kế toán tiền mặt: đồng thời theo dõi các khoản vay ngắn- trung-dài hạn mà công ty vay ngân hàng và các tổ chức khác, đây là kế toán các TK 111, TK 112, TK 311, TK 341, TK315, TK 336 với công việc cụ thể đó là kiểm tra các chứng từ gốc liên quan đến các khoản phải thu, chi tiền mặt, TGNG sau đó lập các phiếu thu, chi tiền mặt và các chứng từ về thu chi qua ngân hàng. Kết hợp các kế toán công nợ, kế toán lương thủ quỹ xác định các khoản công nợ phải trả cho khách hàng, ngân hàng phải nộp nhà nước… để báo cáo giám đốc, kế toán trưởng cớ kế hoạch cân đối chi trả. Mở các sổ sách theo dõi, lập nhật ký bảng kê và báo cáo liên quan theo định kỳ đúng chế độ quy định. + Kế toán TT công nợ: bao gồm kế toán bao gồm các khoản phải thu, phải trả của công ty với các đối tượng trong và ngoài công ty và các khoản thanh toán với ngân hàng nhà nước, các cơ quan quản lý khác (như bảo hiểm..). + Kế toán TL và TSCĐ: Làm nhiệm vụ phát lương đến tận tay người lao động. Mở sổ sách theo dõi chi tiết, tổng hợp tiền lương, phân bôt chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi quản lý TSCĐ của công ty, nắm bắt kịp thời những thông tin và chế độ chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ, thanh lý theo đúng chế độ. Lập báo cáo theo đúng quy định về việc trích khấu hao, tăng giảm và đầu tư TSCĐ. Theo dõi công tác sửa chữa TSCĐ. Kế toán công trinh: Giám sát theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh tại công trình. Ngoài phòng kế toán tài chính là khâu trung tâm hạch toán kế toán, ở các phòng ban đội sản xuất và ban quản lý công trường còn có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh ở các phòng ban, đội công trường. 2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty 2.2.1 Các chính sách kế toán chung Chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng theo quyết định QĐ 48/2006/QĐ ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất VNĐ. Kỳ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp là kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan Thuế biết. Doanh nghiệp lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 2.2.2.1 Chế độ chứng từ. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Theo dõi chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định của mẫu biểu, mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh kịp thời số liệu của các bộ phận, các cá nhân có liên quan. Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép chính xác số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.2.2.2 Cách thức tổ chức và quản lý chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán. 2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Doanh nghiệp sử dụng số lượng tài khoản nhất định như sau: TK nhóm 1: TK 111, TK 112, TK131, Tk 133, TK138, TK 141, TK 142, TK 153, TK 154. TK nhom 2: TK 211(chi tiết TK 2111, TK 2112, TK 2113), TK 214, TK 241. TK nhóm 3: TK 311, TK 315, TK 331, TK 333, TK 338, TK 341. TK nhóm 4: Tk 411, TK 418, TK 421. TK nhóm 5: Tk 511, TK 515. TK nhóm 6: Tk 635, TK 642, TK 632. TK nhóm 7: Tk 711. TK nhóm 8: Tk 811. TK nhóm 9: Tk 911. 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp, phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý kinh tế thuộc vào phương pháp hạch toán, doanh và lập báo cáo tài chính. Tùy nghiệp sử dụng các sổ, thẻ kế toán như sau: * Sổ kế toán tổng hợp: + Sổ Nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, tháng ghi sổ; - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. + Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, tháng ghi sổ; - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản. * Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp. + Bảng phân bổ theo quy định, hướng dẫn. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung” Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ NHẬT KÝ CHUNG Sổ CÁI Bảng cân đối số Phát sinh Sơ đồ 2.2: Hình thức nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ Hàng ngày, Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái 2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Đó là tài liệu kế toán giúp cho người sử dụng báo cáo nắm được tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động SXKD. Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quý và nộp cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính, phòng thống kê, cơ quan chủ quản. Sử dụng báo cáo là lãnh đạo doanh nghiệp. Bên cạnh đó báo cáo tài chính còn phục vụ cho công tác thanh tra và kiểm toán. Báo cáo tài chính của công ty gồm: +Bảng cân đối kế toán. +Thuyết minh báo cáo tài chính. +Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Sổ KT tổng hợp Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ kế toán Ghi sổ bằng Phương pháp Thích hợp Sổ kế toán chi tiêt Kiêm tra Đối chiếu Hệ thống báo cáo tài chính Sơ đồ 2.3: Trình tự công việc kế toán tại công ty. 2.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu 2.3.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền 2.3.1.1 Tài khoản sử dụng * Taì khoản 111 chi tiết : +TK 1111 +TK1112 +TK1113 * Tài khoản 112 2.3.1.2 Chứng từ sử dụng * Tiền mặt _ Thu tiền mặt +Chứng từ gốc theo nguồn quỹ +Phiếu thu theo quỹ tập trung +Biên lai thu nếu là nghiệp vụ thu quỹ trung gian trước khi nộp vào quỹ tập trung +Trách nhiệm lập phiếu thu: kế toán tiền mặt lập thành 3 liên .Liên 1:lưu lại quyển phiếu thu .Liên 2&3:chuyển cho người nộp tiền một bản và kế toán thanh toán giữ một bản _ Chi tiền mặt. _ Các chứng từ gốc là các chứng từ phản ánh mục đích chi tiền: + Chứng từ phản ánh việc”xin phep”chi tiền :là chứng từ phản ánh nhu cầu chi tiền cho mục đích kinh doanh + Chứng từ mệnh lệnh”lệnh chi”là mệnh lệnh của người có thẩm quyền (kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị)cho phép chi tiền _ Chứng từ chi quỹ tiền mặt(phiếu chi)là chứng từ phản ánh số tiền mặt vàng bạc ,đá quý ,xuất quỹ chi theo lệnh chi + Chứng từ này do kế toan thanh toan lập + Lập thành 2 hoăc 3 liên(tùy theo từng nghiệp vụ chi tiền)đặt dưới giấy thanh viết một lần.Trong đó 1 liên lưu tại cuống,lieen2 lieen3 (nếu có) dùng để luân chuyển ,thực hiện nghiệp vụ và ghi sổ kế toán Sổ sách kế toán: +sổ quỹ tiền mặt(Mẫu S07_DN) +sổ nhật ký thu,chi tiền mặt +sổ nhật ký chứng từ * Tiền gửi ngân hàng _ Giay báo nợ _ Giay báo có _Sổ sách kế toán : +sổ chi tiết theo dõi TGNH +nhật ký chứng từ 2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ * Tiền mặt _ Thu tiền : _ Người nộp tiền đề nghị nộp tiền (có thể viết giấy) _ Kế toán viết phiếu thu tiền _ Kế toán trưởng ký duyệt _ Thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu sau đó chuyển cho kế toán _ Kế toán ghi sổ nghiệp vụ thu tiền vào sổ kế toán và bảo quản chứng từ Sơ đồ 2.4:Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiển mặt Trach nhiệm luân chuyển Công việc Người nộp tiền Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ quỹ 1. Đề nghị nộp tiền 1 2. Lập phiếu thu 2 3. Ký duyệt phiếu thu 3 4.Thủ quỹ 4 5. Ghi sổ nghiệp vụ quỹ 5 6. Bảo quản và lưu trữ 6 * Chi tiền mặt _ Người nhận tiền đề nghị công ty chi tiền _ Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng duyệt _ Kế toán thanh toán lập phiếu chi _ Thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt giao cho người nhận tiền và ki vào phiếu chi sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán _ Kế toán thanh toán ghi sổ kế toán _ Bảo quản chứng từ trong kỳ chuyển vào lưu trữ sau năm tài chính Trách nhiệm Luân chuyển Công việc Người nhận tiền Kế toán thanh toán Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ 1. Đề nghị thu tiền 1 2. Duyệt chi 2 3 3. Lập phiếu chi 4 4. Ký phiếu chi 6 5 7 5. Xuất quỹ 8 6. Ghi sổ kế toán 7. Bảo quản, lưu PC 9 Sơ đồ 2.5 :Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt Sổ quỹ tiền mặt Nhật ký - Chung Phiếu thu, phiếu chi Sổ kế toán chi tiết tiền mặt Sơ đồ 2.6: Luân chuyển chứng từ tiền mặt Sổ tiền gửi ngân hàng Giấy báo nợ, giấy báo có Nhật ký - Chung Sơ đồ 2.7:Luân chuyển chứng từ TGNH Ghi chú: Ghi hàng ngày 2.3.2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định 2.3.2.1 Tài khoản sử dụng * Tài khoản 2111 * Tài khoản 2113 2.3.2.2Chứng từ sử dụng * Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01_TSCĐ) * Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 02_TSCĐ) * Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu 03_TSCĐ) * Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 04_TSCĐ) * Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu 05_TSCĐ) * Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. (Mẫu 06_TSCĐ) Sổ kế toán :+Sổ TSCĐ (Mẫu S21_DN) +Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng (Mẫu S22_DN) +Thẻ TSCĐ (Mẫu S23_DN) 2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ NKC Sổ chi tiết TSCĐ Thẻ vào sổ chi tiết TSCĐ NCK Hồ sơ giảm TSCĐ Hóa đơn GTGT nghiệm thu TSCĐ Chứng từ có liên quan đến hoạt động thanh toán vào sổ chi tiết TK 331 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ cái các TK:211,213 Thẻ TSCĐ,sổ chi tiết TSCĐ Sơ đồ 2.8: Luân chuyển chứng từ kế toán TSC 2.3.3Đặc điểm kế toán vật tư 2.3.3.1 Tài khoản sử dụng * Tài khoản 152 * Tài khoản 153 2.3.3.2 Chứng từ sử dụng _ Phiếu nhập kho (Mẫu 01_VT) _ Phiếu xuất kho (Mẫu 02_VT) _ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03_VT) _ Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 05_VT) _ Bảng phân bổ NVL,CCDC (Mẫu 07_VT) Ngoài ra còn có : +hợp đồng mua bán vật tư +hóa đơn GTGT +phiếu yêu cầu xin cấp vật tư Sổ sách kế toán : + Sổ chi tiết NVL,CCDC + bảng tổng hợp chi tiết NVL,CCDC + thẻ kho 2.3.3.3Luân chuyển chứng từ Hóa đơn GTGT mua hàng Sổ chi tiết Tk 331,111,112 Bảng tổng hợp N-X-T NKC Phiếu NK Thẻ kho Phiếu XK,hóa đơn Xk Bảng phân bổ số 2_Bảng phân bổ NVL,CCDC Sổ cái TK 152,153 Sơ đồ 2.9: Luân chuyển chứng từ kế toán NVL_CCDC 2.3.4 Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.4.1 Tài khoản sử dụng * Tài khoản 334 chi tiết : +TK 334.1 +TK 334.2 * Tài khoản 338 chi tiết : +TK 338.2 +TK 338.3 +TK 338.4 * Ngoài ra còn sử dụng một số: TK 141,TK622,TK627,TK 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26212.doc
Tài liệu liên quan