MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH. 3
1.1.1 Khái quát sơ lược về công ty TNHH thương mại & dịch vụ ô tô Ngọc Khánh. 3
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ô tô Ngọc Khánh. 3
1.1.3 Các thành tựu mà công ty đã đạt được. 5
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH. 6
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ ô tô Ngọc Khánh. 6
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ ô tô Ngọc Khánh. 7
1.2.3- Thị trường sản phẩm của công ty TNHH TM & DV ô tô Ngọc Khánh 8
1.2.4- Quan hệ của công ty một số bên liên quan 8
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH. 9
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy công ty TNHH Thương mại và dịch vụ ô tô Ngọc Khánh 9
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty 11
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH. 12
1.4.1 Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây 12
1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 14
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI &DỊCH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH 15
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH 15
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại &dịch vụ ô tô Ngọc Khánh 15
2.1.2 Chức năng,nhiệm vụ bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại &dịch vụ ô tô Ngọc Khánh 16
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI &DỊCH VỤ Ô TÔ NGọc KHÁNH 17
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 17
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 18
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 18
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 18
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 19
2.2.6-Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính. 20
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 21
2.3.1 Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. 21
2.3.1.1 Đặc điểm,thủ tục nhập xuất vật tư 21
2.3.1.2 Hệ thống chứng từ sử dụng 21
2.3.1.3 Hệ thống tài khoản, sổ sách sử dụng và quy trình ghi sổ 21
2.3.2 Tổ chức kế toán tài sản cố định của Công ty TNHH Thương mại & dịch vụ ô tô Ngọc Khánh 23
2.3.2.1 Đặc điểm,thủ tục bàn giao và thanh lý tài sản cố định của Công ty. 23
2.3.2.2 -Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ. 24
2.3.2.3 Hệ thống tài khoản, sổ sách sử dụng và quy trình ghi sổ 25
2.3.3 Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 26
2.3.3.1 Một số quy định về tiền lương tại công ty 26
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 27
2.3.3.3- Tài khoản,sổ sách sử dụng và quy trình ghi sổ 28
2.3.4 -Tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả 29
2.3.4.1-Đặc điểm bán hàng và xác định kết quả 29
2.3.4.2- Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ 30
2.3.4.3- Tài khoản,sổ sách và trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kế quả 31
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DICH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH 34
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Ô TÔ NGỌC KHÁNH 34
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 35
3.2.1 Ưu điểm 36
3.2.1.1 Về việc tổ chức hệ thông sổ sách chứng từ. 36
3.2.1.2 Về công tác hạch toán ban đầu. 37
3.2.1.3- Về trang thiết bị máy móc: 37
3.2.2- Nhược điểm 38
3.2.1.1 Về thông tin kế toán. 38
3.2.1.2 Về việc quản lý công cụ dụng cụ,tài sản cố định 38
KẾT LUẬN 39
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11944 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Ngọc Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.2.3 Hệ thống tài khoản, sổ sách sử dụng và quy trình ghi sổ
a,Tài khoản mà công ty sử dụng đối với phần tài sản cố định của công ty là:
Tài khoản 211: Phản ánh tình hình tăng,giảm tài sản cố định của công ty do mua sắm,thanh lý,nhượng bán,mang đi trao đổi.
Tài khoản này được chi tiết tới cấp 3 bao gồm
- TK 2111- Nhà cửa,vật kiến trúc: phản ánh nhà cửa,sân bãi công ty mua để làm văn phòng,trụ sở chính,cửa hàng.
Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Xây dựng, mua sắm,nhượng bán hoặc thanh lý
Quyết định tăng hoặc giảm TSCĐ
Hội đồng giao nhận thanh lý TSCĐ
Chứng từ tăng hoạc giảm TSCĐ
Kế toán Tài sản cố định
Lập thẻ TSCĐ (hủy thẻ),ghi sổ TSCĐ
- TK 2112- Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị của máy móc thiết bị dùng trong kinh doanh như máy tính,máy in phục vụ cho công ty
- TK 2113-Phương tiện vận tải: Phản ánh giá trị của các loại phương tiện vận tải như ô tô ,xe gắn máy.
- TK 2118- TSCĐ khác: Phản ánh giá trị của các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên.
- Tài khoản 213: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vô hình của công ty.
- Tài khoản 214: Phản ánh tình hình tăng giảm giá trị hao mòn TSCĐ do đầu tư thanh lý nhượng bán tài sản cố định của công ty.Tài khoản này co 2 tài khoản cấp 2 là TK 2141( Hao mòn TSCĐ hữu hình),TK 2143( Hao mòn TSCĐ vô hình).
Sổ sách kế toán mà Công ty sử dụng là:
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ theo dõi TSCĐ Sổ TSCĐ.
- Sổ cái TK 211, 214.
b,Quy trình ghi sổ kế toán tài sản cố định ( sơ đồ 07)
2.3.3 Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3.3.1 Một số quy định về tiền lương tại công ty
Để theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng nhân viên, Công ty sử dụng Bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động nhằm phục vụ cho việc
Sơ đồ 07: Quy trình ghi sổ kế toán tài sản cố định
Chứng từ gốc
Thẻ tài sản cố định
Sổ theo dõi TSCĐ
Sổ cái TK 211,213,214
Sổ chi tiết TK 211,213,214
Ghi số liệu hàng ngày
Ghi số liệu cuối tháng, quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Quản lý, sử dụng lao động, làm cơ sở cho việc thực hiện các chế độ đối với từng nhân viên như: Thương, tăng lương… Đồng thời ghi nhận các số liệu phục vụ cho công việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty có hiệu quả kho
Từ việc theo dõi, hạch toán về thời gian lao động, chất lượng lao động trong quá trình làm việc. Hàng ngày, Công ty phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên trong Công ty bằng Bảng chấm công
Các hình thức trả lương tại Công ty.
Hiện nay, Công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương khoán cho tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty. Mức lương khoán đó sẽ được tăng lên khi năng lực làm việc của nhân viên tốt, đem lại hiệu quả cao cho Công ty. Mức thưởng sẽ tuỳ theo sự nỗ lực của từng người. Ngược lại, nếu nhân viên nào làm việc không tốt thì sẽ bị cắt giảm lương. Công ty luôn có chế độ ưu đãi tốt đối với cán bộ như: Thưởng, quan tâm đến đời sống của nhân viên…
Tính BHXH và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Theo quy định, ngoài việc tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, kế toán còn phải tính các khoản trích theo lương theo quy định mà Công ty phải chịu cũng như các khoản trừ vào lương của cán bộ công nhân viên theo quy định của Nhà nước đề ra cụ thể như sau:
Theo quy đinh của nhà nước BHXH hàng tháng phải nộp đối với mỗi người lao động là 20% lương cấp bậc cộng với phụ cấp. Trong đó, Công ty chịu 15% tính vào chi phí còn lại 5% trừ vào tiền lương của công nhân viên.
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
a,Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu chi lương.
- Các chứng từ được sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương:
- Giấy nằm viện.
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
b,Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương
Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương
Người giám sát bộ phận thực hiện
Bảng chấm công
Tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương
Kế toán tiền lương
Ghi chép sổ sách
Do kế toán tổng hợp hoặc kế toán tiền lương ghi chép
Thanh toán lương
Thủ quỹ
2.3.3.3- Tài khoản,sổ sách sử dụng và quy trình ghi sổ
Đối với chu trình thanh toán tiền lương thi công ty sử dụng hệ thống tài khoản giống hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành danh cho các doanh nghiệp.Các tài khoản sử dụng bao gồm :
- TK 334- Phải trả người lao động,tài khoản này gồm 2 tài khoản cấp 2 là TK 3341- Phải trả công nhân viên,TK 3348 – Phải trả người lao động khác
- TK 3382- Kinh phí công đoàn
- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 – Bảo hiểm y tế
Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 334,338
- Sổ cái tài khoản 334,338
- Sổ theo dõi thanh toán tiền lương
Sơ đồ 09: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương
Bảng chấm công hay bảng thanh toán tiền lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Sổ chi tiế tTK 334,338
Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Báo cáo quản trị
Phần mềm kế toán VERSION
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi số liệu hàng ngày
Ghi số liệu cuối tháng, quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ,báo cáo cuối tháng,cuối năm
2.3.4 -Tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả
2.3.4.1-Đặc điểm bán hàng và xác định kết quả
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Xét về góc độ kế toán: Bán hàng là quá trình hàng hoá của công ty chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.Mặt hàng chủ yếu của công ty là ô tô và phụ tùng ô tô. Trong giai đoạn hiên nay, ô tô được coi là một phương tiện cần thiết để di lại vì vậy mà ngày càng có nhiều người quan tâm đến mặt hàng này. Để người tiêu dùng biết đền và tiêu dùng mặt hàng của công ty ở khắp mọi nơi thì công ty đã áp dụng hai hình thức tiêu thụ hàng hóa là hình thức tiêu thụ trực tiếp và hình thức ký gửi đại lý.
* xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường của công ty trong một thời gian nhất định, là biểu hiện bằng tiền lỗ hay lãi. Để xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định được doanh thu và giá vốn hàng bán và các khoản chi phí phát sinh trong kỳ.
2.3.4.2- Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ chủ yếu sử dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Chứng từ bàng kê tính thuế
- Phiếu xuất kho
Việc ghi chép ban đầu của kế toán bán hàng ở công ty như sau:
Khi xuất kho hàng hoá, kế toán bán hàng sẽ viết phiếu xuất kho giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển. Phiếu xuất kho được kế toán bán hàng lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau khi lập phiếu xong, người lập ký, ghi rõ họ tên giao cho khách hàng hay người vận chuyển. Người cầm phiếu xuất kho sẽ mang phiếu xuất kho xuống kho để lấy hàng. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất của từng mặt hàng, ghi ngày tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất.
- Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn giá và thành tiền rồi ghi vào sổ kế toán.
- Liên 3: Người mua hàng giữ để ghi sổ kế toán ở đơn vị.
Định kỳ 10 ngày thủ kho sẽ chuyển chứng từ xuất kho cho phòng kế toán.
Khi khách hàng nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì nhân viên phòng tiêu thụ lập hoá đơn GTGT theo mẫu quy định. Hoá đơn GTGT được đánh số liên tục từ đầu đến cuối quyển, nếu ghi sai phải huỷ ngay, không được sửa chữa gạch xoá ngay trên hoá đơn và lập hoá đơn khác thay thế liền kề. Mỗi số hoá đơn được lập cho những hàng hoá có cùng thuế suất. Tại công ty hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần in sang các liên có cùng nội dung)
- Liên 1: Lưu lại quyển gốc (là căn cứ ghi sổ kế toán)
- Liên 2: Giao cho khách hàng (để làm căn cứ cho người mua vận chuyển hàng và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Liên 3: Giao cho kế toán tổng hợp giữ để làm chứng từ thanh toán.
Ngoài các chứng từ trên, định kỳ 10 ngày phòng kế toán còn nhận được các chứng từ như: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Bảng thanh toán hàng đại lý, Bảng kê bán lẻ hàng hoá , các phiếu chi, phiếu thu, giấy bao của ngân hàng.
Sơ đồ10 : Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
\Yêu cầu mua hàng
Người có nhu cầu mua hàng
Phiếu xuất kho
Kế toán bán hàng
Ký duyệt
Kế toán trưởng,thủ trưởng đơn vị
Xuất hàng hóa
Thủ quỹ
Ghi sổ
Kế toán bán hàng
2.3.4.3- Tài khoản,sổ sách và trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kế quả
a, Tài khoản,sổ sách của kế toán bán hàng và xác định kế quả
Nhóm tài khoản sử dụng
- TK 156: “Hàng hóa” Tài khoản này được sử dụng khi xuất kho hàng hóa bán cho khách hàng hoặc khi hàng hóa bị trả lại.
- TK 131: “Phải thu khách hàng” Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng cụ thể. Ví dụ TK 131- MB: Phải thu Ngân hàng Quân đội
- TK 333: “Thuế GTGT đầu ra” Tài khoản này được theo dõi tổng thể cho toàn bộ hàng hóa xuất ra.
- TK 632: “Giá vốn hàng bán” Tài khoản này được sử dụng để hạch toán giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
TK 641: “Chi phí bán hàng” Được chi tiết thành 3 tài khoản
TK 6411- Chi phí nhân viên
TK 6412- Chi phí vật liệu,bao bì
TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
- TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Chi phí này được tập hợp vào cuối mỗi tháng và bao gồm các chi phí như khấu hao máy móc thiết bị, chi phí thuê văn phòng, tiền lương nhân viên văn phòng… Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí nhân vật liệu
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425- Thuế phí và lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này tập hợp tất cả các loại doanh thu liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm
+ TK 5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản này tập hợp các loại doanh thu dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị.
- TK 515 : “Doanh thu tài chính”. Chủ yếu là doanh thu từ việc được hưởng chiết khấu thanh toán và chênh lệch tỷ giá hối đoái. Ngoài ra còn có hoa hồng được hưởng do làm trung gian cho hai bên đối tác.
- TK 635: “Chi phí tài chính”, tương tự như TK 515 tài khoản này tập hợp các khoản mà công ty chiết khấu cho khách hàng do khách hàng trả tiền trong thời gian được hưởng chiết khấu thanh toán và chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí này. Chi phí khi làm trung gian kinh tế cũng được tính vào chi phí này.
- TK 711, 811: Thu nhập khác và chi phí khác. Tài khoản này được sử dụng khi thanh lý tài sản cố định hoặc thanh lý hàng hóa không đảm bảo chất lượng.
- TK 821: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”Tài khoản này được chi tiết theo đúng quy định của Bộ tài chính.
- TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này được sử dụng khi tạo các bút toán kết chuyển tự động vào cuối tháng. Từ đây kế toán tổng hợp xác định được lại lỗ trong tháng của công ty, cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc và hội đồng quản trị.
Sổ sách sử dụng trong hạch toán bán hàng và xác định kết quả:
- Sổ cái các TK 156,131,511,521,531,532,421,333,632,641,642,821,911…
- Sổ chi tiết các TK 156,131,511,521,532,421,333,632,641,642,821…
- Sổ chi tiết bán hàng.
-Sổ tổng hợp phải thu khách hàng
b,Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kế quả ( sơ đồ 11)
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI & DICH VỤ Ô TÔ NGỌC KHÁNH
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Ô TÔ NGỌC KHÁNH
Bộ máy kế toán được tổ chức rất phù hợp với bộ máy quản lý. Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ: ít phòng ban nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu thực tế của công ty, phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ khả năng chuyên môn của từng người.
Sơ đồ 11: Quy trình ghi sổ bán hàng và xác định kết quả
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cài TK 156,511,531,532421,632,641,642,911…
Sổ chi tiết bán hàng,doanh thu,bảng tổng hợp phải thu khách hàng
Báo cáo kế toán,bảng kê khai thuế,báo cáo quản trị
Phần mềm kế toán VERSION
Ghi số liệu hàng ngày
Ghi số liệu cuối tháng, quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ,báo cáo cuối tháng,cuối năm
Do đó, bộ máy kế toán của công ty trở thành bộ máy đắc lực cho lãnh đạo công ty trong các quyết định, đường lối, chính sách tổ chức sản xuất kinh doanh. Có thể nói, trong sự đổi mới và phát triển của công ty cho đến nay có một phần đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán. Trình độ của kế toán viên tương đối cao: 100% kế toán việc có trình độ đại học. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu, nắm vững và vận dụng các văn bản, quy định mới về hạch toán của Bộ tài chính vào công tác kế toán trong công ty.
Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tổ chức tương đối gọn nhẹ, công việc và trách nhiệm được phân công tương đối rõ ràng. Điều này giúp mọi người hiểu rõ nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của mình góp phần nâng cao được tính tự giác và thúc đẩy mọi người hình thành tốt, kịp thời, đầy đủ mọi nhiệm vụ được giao. Đồng thời cũng có sự phối hợp chặt chẽ giữa các kế toán viên trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ chung. Số nhân viên kế toán của công ty có 5 người là phù hợp với quy mô của công ty vì công ty là một chi nhánh của tổng công ty.Mỗi nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ rõ ràng đảm bảo công việc hạch toán được diễn ra nhịp nhàng đảm bảo tiến độ thực hiện .
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến. Các nhân viên kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng nên công tác kế toán được tiến hành một cách thống nhất, chất lượng công việc đều do kế toán trưởng đánh giá, quyết định nên tránh hiện tượng bao che lẫn nhau.
Tiến độ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tương đối đầy đủ, thông tin được phản ánh tương đối chính xác.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Cùng với sự nỗ lực phấn đấu cao của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Với hoạt động chủ yếu là xây dựng, công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng đắn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường.
Công tác kế toán được phân chia thành các phần hành có thể giúp phòng kế toán tài chính bao quát được toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày, đảm bảo sự phân công nhiệm vụ, gắn trách nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên kế toán do đó đạt được hiệu quả cao trong công việc. Cụ thể là khi có một nghiệp vụ phát sinh thuộc phần hành kế toán nào thì nhân viên phụ trách phần hành đó sẽ phải chịu trách nhiệm đối với phần việc của mình. Các phần hành kế toán có sự độc lập tương đối nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau, phần này làm tiền đề cho phần kia. Do vậy bên cạnh sự chuyên môn hoá thì cũng có sự hỗ trợ và kiểm tra về nghiệp vụ lẫn nhau giữa các kế toán hạn chế những sai xót có thể xảy ra.
Công tác tổ chức kế toán các phần hành được kế toán theo dõi, tính toán chính xác cho từng đối tượng, đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Công ty đã tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nên sẽ đảm bảo cho Công ty không chịu tác động nhiều bởi các khoản nợ phải thu khó đòi nếu không thu hồi được nợ,và chính vì vậy công ty luôn đảm bảo an toàn cho tình hình tài chính của mình. Và khi không thu hồi được nợ thì công ty cũng sẽ không phải hứng chịu những rủi ro mà công ty chưa lường trước được.
Có sự phân tách trách nhiệm giữa thủ kho, thủ quỹ và kế toán ghi sổ đảm bảo tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm của kế toán, nên có thể ngăn ngừa được các gian lận trong công tác kế toán.
Các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và báo cáo thuế được lập kịp thời đúng thời gian quy định đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho người sử dụng như các nhà quản trị, cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán của Nhà nước...
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty , đặc biệt là phòng Tài chính – Kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và làm quen với công việc thực tế, củng cố kiến thức đã học ở nhà trường. Có thể khái quát những ưu nhược điểm trong công tác kế toán của công ty như sau:
3.2.1 Ưu điểm
3.2.1.1 Về việc tổ chức hệ thông sổ sách chứng từ.
Hệ thống sổ sách của công ty được tổ chức tương đối đầy đủ và chặt chẽ. Hình thức ghi sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” là phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của công ty. Công ty áp dụng kế toán máy nên việc lên sô chi tiết, sổ tổng hợp được thực hiện tự động, chính xác. Việc đối chiếu chứng từ kế toán đều được tiến hành cẩn thận và đầy đủ. Công ty thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán. Các loại chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ số liệu theo quy định, đảm bảo công tác quản lý. Việc bảo quản chứng từ cũng được thực hiện tốt do cơ sở vật chất đảm bảo, phân loại sắp xếp chứng từ hợp lý, thuận tiện cho công việc tra tìm chứng từ khi cần. Lãnh đạo và kế toán trưởng luôn nắm rõ tình hình công ty và điều hành có hiệu quả, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách.
3.2.1.2 Về công tác hạch toán ban đầu.
Từ công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ được công ty tiến hành một cách khá cẩn thận, đảm bảo cho số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Việc sử dụng phần mềm kế toán VERSION giúp ích rất nhiều cho hạch toán kế toán, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Phần mềm này được xây dựng dựa vào đặc điểm kinh doanh cũng như công tác kế toán của công ty. Hệ thống sổ sách sử dụng cũng được thiết kế phù hợp và thuận tiện nhất cho việc hạch toán như: Sổ chi tiết TK theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát sinh của TK đó, Sổ Cái TK là để theo dõi phát sinh bên Nợ của TK, ngoài ra còn có Bảng kê phát sinh theo TK đối ứng… rất thuận tiện cho việc kiểm tra các nghiệp vụ. Việc tính toán trên máy là hoàn toàn tự động sau khi kế toán nhập dữ liệu và thao tác những sai xót thì vẫn có thể thực hiện được việc sửa chữa lại số liệu cho đúng với thực tế phát sinh.
- Về hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm, tiền lương phụ thuộc vào lương chính và lương được thưởng cho các nhân viên dựa vào doanh thu và tỷ lệ hoàn thành do đó thúc đẩy người lao động phải có các biện pháp để tăng doanh thu và bán sản phẩm tốt hơn,quản lý các khách hàng để tránh tình trạng khách hàng gian lận trong quá trình tiêu thụ. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ quy định.
3.2.1.3- Về trang thiết bị máy móc:
Bộ phận kế toán của Công ty được trang bị rất đầy đủ đảm bảo cho mỗi nhân viên kế toán có thể thực hiện tốt nhất phần hành kế toán của mình.Mỗi nhân viên đều được trang bị cho mình riêng một máy tính cá nhân,ngoài ra những đồ dùng cần thiết phục vụ cho việc hạch toán,ghi chép một cách đầy đủ nhất.Trong phòng kế toán đều có những thiết bị phục vụ cho công việc của mình và có những vật dụng đảm bảo việc lưu trữ tài liệu,tránh thất thoát.
3.2.2- Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì tổ chức bộ máy kế toán tại công ty vẫn còn tồn tại những bất cập cần khắc phục.
3.2.1.1 Về thông tin kế toán.
Việc tập hợp các chứng từ còn chậm trễ, theo quy định thì cuối tháng ở các công trình phải tập hộ chứng từ rồi gửi về phòng kế toán nhưng trên thực tế thì không phải lúc nào chứng từ cũng về vào cuối tháng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan nhưng những điều này gây ảnh hưởng tới đến việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như ảnh hưởng tới việc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán các công trình.
3.2.1.2 Về việc quản lý công cụ dụng cụ,tài sản cố định
Tại công ty đôi khi không lập phiếu nhập kho nên chưa theo dõi việc xuất nhập công cụ dụng cụ được, bảng theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ được lập chung cho nhiều loại nên tính chi tiết, cụ thể chưa cao.Có thể bỏ xót các nghiệp vụ nhỏ lẻ, hoặc cũng có thể gây nên tình trạng lạm dụng việc sử dụng công cụ dụng cụ.
KẾT LUẬN
Tuy thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM & DV ô tô Ngọc Khánh không nhiều nhưng em đã đúc rút được nhiều điều quan trọng trong thực tế. Những điều em được học trong sách vở, từ thầy cô giáo mặc dù đã giúp em hiểu được một phần bản chất nhưng chưa xâu chuỗi được vấn đề thành một thể hoàn chỉnh. Vì vậy, qua đợt thực tập này đã giúp em hiểu hơn về các phần hành mình nghiên cứu.
Em đã nắm bắt được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM & DV ô tô Ngọc Khánh cũng như nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty. Đồng thời em cũng biết được công tác tổ chức kinh doanh và công tác kế toán trong các công ty kinh doanh. Điều này giúp em phần nào hoàn thiện kiến thức kế toán trong các ngành kinh doanh khác nhau và nó sẽ giúp ích rất nhiều về công việc kế toán sau này.
Qua đợt thực tập này em đã biết rõ hơn được nhiệm vụ và công việc của các phần hành kế toán. Qua đây, em có thể hình dung ra được công việc sau này phải làm, từ đó rèn luyện nghiệp vụ và từng bước làm quen dần để không cảm thấy bỡ ngỡ trước những công việc được giao.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- TM & DV: Thương mại và dịch vụ
- GTGT: Giá trị gia tăng
- TK: Tài khoản
- TSCĐ: Tài sản cố định
- CT: Công ty
- QĐ-BTC: Quyết định – Bộ tài chính
- SV: sinh viên
- DN: Doanh nghiệp
- NVL: Nguyên vật liệu
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- MST: Mã số thuế
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- KPCĐ: Kinh phí công đoàn
- DNPN: Doanh nghiệp phải nộp
- CNPN: Công nhân phải nộp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của công ty TNHH TM & DV ô tô Ngọc
Biểu số 01: Tình hình tổ chức lao động phân theo trình độ của công ty TNHH TM & DV ô tô Ngọc Khánh
Biểu số 02: Bảng phân tích tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây
Biểu số 02: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán tại công ty TNHH TM & DV ô tô Ngọc Khánh
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán máy vi tính
Sơ đồ 05: Quy trình ghi sổ kế toán công cụ, dụng cụ
Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Sơ đồ 07: Quy trình ghi sổ kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương
Sơ đồ 09: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương
Sơ đồ10 : Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
Sơ đồ 11: Quy trình ghi sổ bán hàng và xác định kết quả
Phụ lục 01:DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CÔNG TY SỬ DỤNG
Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản
Ghi chú
Cấp 1
Cấp 2
111
1111
1112
1113
112
1211
1212
1213
1214
113
1131
1132
121
1211
1212
128
1281
1288
129
131
1311
1312
1313
1314
133
1331
1332
136
1361
1368
138
1381
1388
139
141
142
144
151
153
156
1561
1562
1563
157
158
159
211
2111
2112
2113
2118
213
2131
2132
2133
2134
2135
2136
2138
214
2141
2142
2143
217
221
222
223
228
2281
2282
2288
229
241
2411
2412
2413
242
243
244
311
315
331
3311
3312
3313
3318
333
3331
33311
33312
3332
3333
3334
3334
3336
3337
3338
3339
334
3341
3342
335
336
338
3381
3382
3383
3384
3385
3386
3387
3388
341
342
343
3431
3432
3433
344
347
351
362
411
4111
4118
412
413
4131
4132
4133
414
415
418
421
4211
4212
431
4311
4312
4313
441
511
5111
5112
5113
512
5121
5122
515
521
531
532
611
632
635
641
6411
6412
6414
6417
6418
642
6421
6422
6423
6424
6425
6426
6427
6428
711
811
821
8211
8212
911
001
002
003
004
005
Loại TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng, bạc, kim khí quí, đá quí
Tiền gửi Ngân hàng
Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy
Ngân hàng MB chi nhánh Tây Hồ
Ngân hàng Techcombank chi nhánh Cầu Giấy
Ngân hàng ViettinBank chi nhánh Cầu Giấy
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Cổ phiếu
Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
Đầu tư ngắn hạn khác
Tiền gửi có kỳ hạn
Đầu tư ngắn hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng vãng lai
Phải thu công ty Taxi Nội Bài
Phải thu công ty Taxi Nữ
Phải thu công ty TNHH Bảo Việt
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 739.doc