Báo cáo Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 3

TNHH NHÀ NƯỚC MTV KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG 3

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

1.1 Quá trình hình thành và phát triển 3

1.2. Chức năng 5

1. 3.Nhiêm vụ 5

II. Cơ cáu quản lý của doanh nghiệp 7

III. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp : 10

CHƯƠNG II 12

QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ 12

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 12

I. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm 12

2.1 khái quát công tác quản lý của công ty 12

2.2 . Phương pháp quản lý chi phí sản xuất tại công ty 13

CHƯƠNG 3 20

NHỮNG BIỆN PHÁP PHƯƠNG HUỚNG NHẰM HOÀN THIÊN CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG 20

I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 20

II. Những nhận xét chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng. 21

KẾT LUẬN 23

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1753 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i cấp . - Giấy phép hành nghề : + Tư vấn xây dựng số 106/BXD-CSXD ngày 14/6/1996- Bộ xây dựng cấp +Xây dựng : số 350/BXD-CSXD ngày 11/9/1997- Bộ xây dựng cấp +khoan, thăm dò, khai thác nước ngầm : số 1751/NN- QLN/QĐ ngày 23/07/1997- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp . + Thăm dò khoáng sản rắn : số 2069/QĐ -ĐCKS ngày 17/11/1997 - Bộ công nghiệp cấp - Ngày 11/05/2004 chuyển thànhcông ty TNHH nhà nước MTV khoả sát và xây dựng nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ . - Điện thoại : 04 9231960- 049233108. - Fax : 04.8245708 - Email : USC@fpt.vn - Địa chỉ chủ sở chính : 91 Phùng Hưng- Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội Kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã thực hiện được hàng loạt các công trình về đo đạc , khảo sát địa chất , thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng , địa chất thuỷ văn, cũng như các công trình về nền móng cho khách hàng trong và ngoài nước với kỹ thuật cao , đảm bảo tiến độ thi công và công ty còn có phòng thi ngiệm để thi nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đặt đà để tính toán thiết kế nền móng ổn định mái dốc nhằm nâng cao chất lượng công trình co giá cả hợp lý , công ty đã trở thành một nhà thầu quen thuộc và tin cậy trên thi trường khảo sát thăm dò làm nền móng suốt từ bắc vào nam , uy tín của công ty với khách hàng ngày một vững chắc và rộng rãi, rất nhiều các công trình lớn của công ty được thực hiệu như : - Trong lĩnh vực đo đạc , khảo sát địa chất công trình , địa chất thuỷ văn co : nhà máy xi măng Bỉm Sơn Nghi sơn , nhà máy cấp thoát nước Quảng bình, Quảng Trị , Hà Nội , Về địa chất thuỷ văn có một số công trình thăm dò khoan giếng cấp nước cho các nhà máy nước : Lạng Sơn , Bắc Ninh , TP HCM , xi măng Hoàng Mai ... với các đồ án của AUSTRALIA, Liên Xô , CANAĐA.... - Trong lĩnh vực thăm dò khoáng sản , vật liậu xây dựng có các mỏ đá , mỏ cát cho xây dựng : Kiên Khê, Tan Lâm , Cát Văn Hỉa ... Thăm dò nguồn nguyên liậu đá vôi đá sét phụ gia hầu hết cho các dự án lớn như : xi măng Bỉm Son , Hoàng Thạch , Hải Phòng , Hà Tiên , Bút Sơn .... Trong lĩnh vực : Địa ký thuật - xử lý nền móng : +các nhà máy xi măng Bỉm Sơn , Bút Sơn , Hoàng Thạch, Hoàng Mai , Hải Phòng , Hà Tiên ... +các nhà máy thép: Cẩm Phả , Cái Lân , Hải Phòng , hoá chất cảng Điền Công - Uông Bí , Lọc joá đầu Dung Quất. + Khách sạn cao tầng Hà Nội , TP HCM , khoáng sản Hà Tây , trung tâm thương mại 93 Lò Đức , nhà khách sạn chính phuôs 3 Lê Duẩn TP HCM... + các cầu đường quốc lộ 1A , đường 5 , đường 13... Công ty đã tạo dựng và không ngừng củng cố chữ tín của mình với khách hàng trong và ngoài nước bằng : chất lượng cao , đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia , quốc tế , tiến độ nhanh chuyển giao đúng hạn... 1.2. Chức năng Hiện nay , công ty đang có cơ sở vật chất kỹ thuật tương thích với chức năng hoạt động , với máy móc thiết bị tương đối hiên đại được sản xuất tại những nước có nênf kinh tế công nghiệp phát triển như : Anh , Pháp , mỹ , ý...Công ty khoả sát xây dựng còn có một đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng gồm 2 phó tiến sỹ , 60 kỹ sư và kỹ thuật viên , lực lượng này phần lớn được đào tạo tại Pháp , Thái lan , Nhật bản ... Ngoài ra còn có đội ngũ kỹ thuật công nhan lành nghề làm việc trong lĩnh vực khoan , đo đạc ,thí nghiệp hiên trường, thí nghiệm trong phòng .thẩm định công trình có chuyên môn cao được đào tạo trong nứoc và ngoài nước. Công ty khoả sát và xây dựng nay là công ty TNHH nhà nước MTV khảo sát và xây dựng là một donh nghiệp nhà nước 1 trực thuộc bộ xây dựng được giao và đủ năng lực , kinh nghiêm thực nghiệm. 1. 3.Nhiêm vụ - Khảo sát địa chất công trình , địa chất thuỷ văn , thăm dò vật liệu xây dựng ,thí nghiệm và kiểm định các mẩu đá , đất... - đo dạc , lập bản đồ địa hình công trình , đo vẽ phục chế các công trình cổ, thiết kế và thí nghiêm nền móng công trình , kiểm định chất lượng công trình khoan thăm dò , các công trình cấp thoát nước vừa và nhỏ , nhập xuất khảu vật tư chuyên nghành khoả sát . - Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng dân dụng , công nghiệp , giao thông , thuỷ điện , công trình kỹ thuật hạ tầng , thiết bị quy hoạch các khu công nghiệp , dân cư . - Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp , giao thông , thuỷ lợi , các công trình kỹ thuật hạ tầng , các công trình cấp thoát nước , dường dây và trạm điện . - Thiết kế và xây dựng các công trình cấp thoát nước và sử lý nước thải .- đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà đất. - Gia công sửa chữa thiét bị , sản xuất và kinh doanh vật tư chuyên nghành khoả sát và xây dựng Với chức năng và nhiệm vụ trên , công ty khoả sát và xây dựng là một đơn vị xuất kinh doanh trên nguyên tắc độc lập , tự chủ , tự chịu trách nhiệm hoàn thành các hoạt động của mình trong phạm vi vốn ngân sách cấp .Công ty vừa thực hiện các công trình do Bộ xây dựng giao , vừa chủ động trong ký kết cá hợp đồng , trực tiếp tiến hành thực hiện cũng như theo dõi chi tiết riêng từng công trình để đánh giá sự hoạt dộng của đơn vị mình . donh thu đạt được từ các công trình này , cơ sở để công ty nộp các khoản thuộc ngân sách nhà nước trả lương cho cán bộ công nhân viên và đàu tư mở rộng phạm vi hoạt động + năng lực Công ty có 14 đơn vị thành viên phân bố trên toàn quốc với 700 cán bộ công nhân viên chức trong đó 200 tiến sĩ thãc sĩ kỹ sư có đày đủ chủng loại các thiệt bị thi công chuyên ngành gồm 60 máy khoan khảo sát các loại , 3 máy khoan cọc nhồi 6 phòng thí nghiêm tiêu chuẩn các thiết bị thí nghiệm hiên trường , các thiết bị đo đạc điện tử chụp ảnh mặt đất chụp ảnh hàng không Công ty được UNDP tài trợ 2 dụ án VIE-76-105 và VIE-84-003 về thiết bị trị giá 17 triệu USD Số năm tính qua tổng thầu hoặc tính qua tổng chính + nội địa 40 năm +quốc tế 14 năm - Số năm kinh doanh làm thầu phụ + nội địa 20 năm + quốc tế 0 II. Cơ cáu quản lý của doanh nghiệp Mô hình và cơ cấu tổ chức : công ty thực hiện tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty , tổng giám đốc công ty , và bộ máy giúp việc , cụ thể như : - Ban lãnh đạo: Chủ tịch, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc lãnh đạo chung toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về tổ chức quản lý hành chính nhân sự, về hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, điều hành mọi hoạt động của Công ty. - Các Phó tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý hành chính nhân sự, tổ chức chỉ đạo công tác cán bộ, thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề của Công ty cần thiết. Phó tổng giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật - Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân, đưa đón cán bộ... - Phòng Tổ chức lao động: Là một bộ phận chức năng giúp Giám đốc trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo - bồi dưỡng - tuyển dụng - sử dụng lao động hợp lý. Hướng dẫn và thực hiện đúng đắn các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với CBCNV, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của Công ty. - Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong các khâu quản lý kinh tế và xây dựng, công tác kế hoạch, báo cáo thống kê, Hợp đồng kinh tế và tiếp thị đấu thầu các công trình, các dự án của Nhà nước, Bộ ngành và địa phương… - Phòng Khoa học kỹ thuật: Thực hiện các quy trình và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, lập ra các phương án báo cáo kỹ thuật phục vụ yêu cầu sản xuất đảm bảo tiến độ thi công các công trình theo kế hoạch của Công ty đã đề ra, tập trung giải quyết các nhiệm vụ, soạn giáo trình giảng dạy lý thuyết, giám thị nâng bậc cho công nhân kỹ thuật. - Phòng Kế toán tài chính thống kê: Có chức năng quản lý tài chính, phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý có hiệu quả các Nguồn vốn, Tài sản của DN trong hoạt động SX- KD. Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động SX-KD của Công ty bằng việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh tế - tài chính ở toàn đơn vị, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD toàn Công ty . - Các Trung tâm sản xuất, Xưởng sản xuất: Đây là các đơn vị trực tiếp sản xuất do Cơ quan Công ty trực tiếp quản lý điều hành, các đơn vị này không có tư cách pháp nhân, hạch toán chung sổ với Cơ quan Công ty. * Bố trí đơn vị sản xuất của Công ty: Do đặc điểm sản xuất phân tán của ngành nên Công ty thành lập các Chi nhánh, Xí nghiệp, Trung tâm sản xuất kinh doanh chuyên ngành trực thuộc Công ty. Các đơn vị này có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc theo phân cấp của Công ty. Hiện nay Công ty TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng có 2 Chi nhánh tại miền Nam và miền Trung, có 6 Xí nghiệp và 6 Trung tâm thành viên đóng trên khắp cả nước 01: Tổ chức bộ máy quản lý và bố trí các đơn vị sản xuất kinh doanh của Công ty Chủ tịch công ty phòng tổ chức lao động Tổng giám đốc Các phó tổng giám đốc p. kế toán trưởng hội đồng đầu tư phát triển hội đồng giám đốc hội đồng khoa học công nghệ Phòng tổ chức lao động Phòng Khoa học kỹ thuật Phòng Kinh tế kế hoạch Phòng kế toán tài chính thống kê Văn phòng Công ty Các đơn vị thành viên Các đơn vị sản xuất trực thuộc cơ quan công ty 1.chi nhánh công ty tại miến trung 2. chi nhánh công ty tại miền nam 3. các xí nghiệp khảo sát địa chất, đo đạc và xây dựng 4. các xí nghiệp đằu tư xây dựngvà cung ứng thiết bị 5. các trung tâm thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng 1.trung tâm tư vấn thiết kế 2.trung tâm địa chất thuỷ văn 3.trung tâm công nghệ khoan 4.trung tâm xây lắp điện nước 5.trung tâm xử lý nền móng 6.trung tâm thí nghiệm hiện trường 7.xưởng in III. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp : cơ cấu sản xuất doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng duy trì sản xuất , hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng suất lao động . Chính vì vậy công ty luôn trang bị máy móc thiết bi mới để đáp ứng nhu cầu sản xuất . Hiện nay công ty hoạt đông với 2 quá trình công nghệ chính , đáp ứng đầy đủ tiến độ thi công của 1 công trình là : chính xác an toàn và nhanh gọn. + lập phương án thi công : - khi nhận được hợp đồng kinh tế , phòng kỹthuật sẽ viết phương án thi công như : đo dạc , vẽ bản đồ địa hình , xác định vị trí hố khoan để lấy mẫu vẽ và phương án phân tích mẫu , khi phương án được duyệt sẽ chuyển sang bộ phận thi công . + Khảo sát công trình : - tại bộ phận thi công này sẽ tiến hành việc đo đạc , vẽ bản đồ địa hình , xác dịnh vị trí hố khoan sau đó khoan mấy lỗ đem về thí nghiệm và phân tích , cuối cùng là viết báo cáo kỹ thuật về công trình , báo cáo này sẽ được trình lên cấp trên để phê duyệt Sơ đồ 02– Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng Đấu thầu, khai thác công việc Ký kết hợp đồng xây, lắp Thi công theo tiến độ kế hoạch Khởi công Quyết toán nghiệm thu bàn giao kết thúc thi công Thi công theo tiến độ kế hoạch chương Ii quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty I. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm 2.1 khái quát công tác quản lý của công ty Từ những đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc , thi công lâu dài phức tạp , cố định có giá trị lớn , sản phẩm của công ty thường là một công trình , đó là đối tượng để công ty tham gia đấu thầu ký kết hợp dồng thi công , để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đôíu tượng ký kết hợp đồngthi công . Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty khoả sát và xây dựng là các công trình hạng mục công trình . + Chi phí ở công ty được tập hợp theo các khoản mục sau : - - CF nguyên vật liệu trực tiếp - CF nhân công trực tiếp - CF sử dụng máy thi công - CF sản xuất chung trong đó bao gồm - CF vật liệu - CF dịch vụ mua ngoài - CF bằng tiền khác Là tập hợp cho các công trình hạng mục công trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu được thực hiên hàng tháng . Tập hợp CF nhân công trực tiếp , CF sử dụng máy thi công trực tiếp , CF sản xuất chung được thực hiện thao quý. Cuối qúy dựa trên bảng biểu có liên quan đồng thời tổng hợp chi phí vật liệu và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành trong quý. + Quản lý chi phí sản xuất : Theo từng đơn đặt hàng , từng hợp đồng - Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm , lao vụ khác nhau , các nhà quản lý donh nghiệp cầc biết được các chi phí phát sinh ở đâu , dùng vào việc sản phẩm nào ,...chính vì vậy , chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn , xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất . Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí ( phân xưởng sản xuất , giai đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm , đơn đặt hàng .. ) - khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất , trước hết các nhà quản lý phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , quản lý quy trình công nghệ , loại hình sản xuất sản phẩmkhả năng trình độ và yêu cậu quản lýcủa doanh nghiệp . - Tuỳ thuộc vào đặc diểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là : * Từng sản phẩm , chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng *Từng phân xưởng , giai đoạn công nghệ sản xuất . * Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp . Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán sản xuất từng việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản ... các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tuợng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm , lao vụ dịch vụ từng đối tượng. - Tính giá thành: là các loại sản phẩm , công việc lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành đơn vị . Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất , việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , quản lý sản xuất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm khả năng yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể . Nếu doanh nghiệp tố chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản xuất được xác định là đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng có thể là từng bộ phận từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành 2.2 . Phương pháp quản lý chi phí sản xuất tại công ty a ) quản lý chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp , là toàn bộ phận những chi phí về nguyên vật liệu chính , nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dich vụ khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho , các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doah nghiệp đã lụă trọn ,trên cơ sơ đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tương sử dụng trong doanh nghiệp . Giá thực tế vật tư xuất dùng = giá hạch toán vật tư xuất dùng * hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình nhà máy xi măng Hùng Vương TT Tên vật tư công trình SL ĐVT Đơn vị tính Tổng số 1 2 3 4 5 6 . . . mũi khoan kim cương ống khoanf100 mũi khoan tổng hợp xăng A 92 máy khoan cần khoan . . . 3 100 8 409 1 2 c m c l c c 1750000 121000 551350 8700 10000000 1000000 5250000 12100000 44100000 3549000 10000000 2000000 Tổng cộng 120300000 b) chi phí nhân công trực tiếp Là những khoản tièn phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện cá loại lao vụ , dịch vụ gồm : tiền lương , tiền lương phụ , các khoản phụ cấp tièn trích BHYT, BHXH , KPCĐ , thu theo tiền lương của công nhân sản xuất . Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời giầnm doanh nghiệp áp dụng . Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất chi phí tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng . Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tư-ợng lao động khác thể hiên trên bảng tính và thanh toán lương , được tổng hợp phân bổ cho khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH , KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào tiên luâong công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích theo quy+ chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Tiền công phải trả = số lượng công nhân giao khoán * đơn giá tiền lương bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp quý IV / 2004 tt tên công trình , hạng mục công trình lương CNVSX lương CNSD Tổng CFNCTT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 nhà máy XM Hải Phòng mỏ đất seta An_ Phú HT nước sạch Tiên Sơn NMXM Hùng Vương CTNĐ Uông Bí NMXM Hoàng Thạch XM Yên Bình _ yênBái Hệ thông nước CĐCN khu đô thị ĐX- HN 20000000 20000000 20000000 50000000 20000000 20000000 3000000 1000000 3000000 8656000 6475000 5429000 1648000 2572000 3805000 8799000 9865000 4191000 28586000 26475000 25429000 51648000 22572000 23805000 38799000 19865000 34191000 Cộng 157000000 51370000 271370000 c) Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản ci phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phan xưởng , bộ phân sản xuất , chi phí sản xuất bao gồm : + Chi phí nhân viên phân xưởng : Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho aông nhân viên phẫn sưởng bao gồm : chi phí tiền lương , các khoản phụ cấp + Chi phí vật liệu : phản ánh chi phí vật liệu dụng chung cho phân xưởng như vật liệu cùng cho sửa chữa , bảo dưỡng , TCCĐ thuộc phân xưởng quản lý , sử dụn vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng. nh Tổng giá trị NVL dùng thay thế Mức phân bổ = cho từng công trình CF nhân công TT của công trình * chi phí nhân công trực tiếp từng CT + Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐsử dụng ở phân xưởng như : Khấu hao máy móc thiết bị khấu hao nhà phân xướng , phương tiện vận chuyển Nguyên giá của TSCĐ Mưc khấu hao trung bình = hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng + Mức khấu hao phân bổ cho từng đơn dặt hàng ( hợp đồng ) căn cứ vào thời gian thực tế sử dụng TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ Mưc khấu hao trung bình = hàng năm của TSC Đ Số năm ước tính còn sử dụng + Nếu TSCĐ được sử dụng cho nhiều công trình thì phải phân bổ theo tiêuthức chi phínhân công trực tiếp để phân bổ cho từng công trình . Mức khấu hao năm của TSCĐ Mức phân bổ của TSCĐ = cho từng công trình CF nhân công TT của công trình * chi phí nhân công trực tiếp từng CT + Chi phí dịch vụ mua ngoài : là để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như : chi phí sửa chữa TSCĐ , CF điện < nước,diên thoại ... + chi phí bằng tiền khác : là chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách ... d) Chi phí sử dụng máy thi công Thi công công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vùa thủ công vừ sử dụng máy thi công như vậy vừa quản lý tốt hơn các chi phí sủ dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công đựơc dùng để tập họp các chi phí sử dụng xe máy thi công phuc vụ trực tiếp cho công trình . Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm : các chi phí liên quan đến máy thi công như chi phí Nguyên vật liệu cho máy hoạt động chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp khác bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công TT tên công trình CF sử dụng máy thi công máy móc TB CT máy thi công GT KH CF bảng tổng hợp giá thành quý IV / 2004 tt tên công trình , hạng mục công trình Chi phí trong kỳ vật liệu nhân công CF SXC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 nhà máy XM Hải Phòng mỏ đất set An_ Phú HT nước sạch Tiên Sơn NMXM Hùng Vương CTNĐ Uông Bí NMXM Hoàng Thạch XM Yên Bình _ yênBái Hệ thông nước CĐCN khu đô thị ĐX- HN 105700000 73645000 69699000 120300000 66425000 81638500 72931000 49291000 105203500 28586000 26475000 51648000 22572000 23805000 38799000 19865000 34191000 34191000 203894000 125432671 192407030 210473600 137904200 107374070 99641000 68176000 180104676 Cộng 744833000 271370000 1325407245 Chương 3 Những biện pháp phương huớng nhằm hoàn thiên công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi DN luôn phải tìm biện pháp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của DN. Trên cơ sở các tiềm lực có sẵn để nâng cao hiệu quả hoạt đông sản xuất- kinh doanh thì không còn con đường nào khác là DN phải tổ chức hoạt động với hiệu quả cao nhất cho mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó ngoài việc tiết kiệm CPSX thì DN phải tổ chức chúng, phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả. Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, Chủ DN phải thu thập các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Những thông tin này không chỉ xác định bằng trực quan mà phải bằng phương pháp ghi chép, tính toán phản ánh trên Sổ sách kế toán, xét trên góc độ này kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin đã khẳng định vai trò không thể thiếu cho hoạt động quản trị DN, từ đó đặt ra yêu cầu, đòi hỏi hoàn thiện hơn công tác kế toán trong DN, đặc biệt là công tác hoạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Muốn đưa ra các biện pháp tiết kiệm các chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm thì công tác tập hợp chi phí phải đựợc hoàn thiện một cách thiết thực, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép phản ánh đúng chi phí ở thời điểm phát sinh mà còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm và đúng đối tượng chịu chi phí. Ngoài ra, giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chất lượng hoạt động SX-KD của DN, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo. Vì vậy, để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào công tác quản lý thì cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các DN nói chung và DN xây lắp nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển của DN. II. Những nhận xét chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn tồn taị sự cạnh tranh khốc liệt và đầy rủi ro như hiện nay, tìm được hướng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lãi, tự chủ về tài chính là điều kiện tiên quyết để tồn tại của bất cứ DN nào hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào. Nhận thức được vấn đề đó nên ngay từ những ngày đầu thành lập với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Công ty đã và đang từng bước khẳng định uy tín của mình trên thị trường, quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế cùng với việc áp dụng những chính sách kinh tế của Nhà nước nên Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể : Hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN và Bộ Xây dựng, đời sống CBCNV ngày một nâng cao. Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và về công tác kquản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng, em thấy có những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý của công ty Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác quản lý chi phí tính giá thành sản phẩm. Công ty cần phải tiếp tục phát huy những mặt đã làm được và nhanh chóng tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất, tính giá thàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12987.doc
Tài liệu liên quan