Báo cáo Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng

 Trả lương theo sản phẩm ( hợp đồng làm khoán):

Hình thức trả lương này rất phổ biến ở các công ty thuộc ngành xây dựng cơ bản vì nó có hiệu quả rất cao. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo công việc giao khoán cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành (có hao phí định mức nhân công) và khoán gọn công việc. Có thể tính tiền lương cho từng lao động hoặc cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.

Lao động trực tiếp trong công ty gồm 2 loại đó là lao động trong danh sách (là những người trong biên chế và hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (là những người hợp đồng ngắn hạn). Đối với số lao động trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà chỉ tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn thời vụ công ty không phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà công ty tiến hành trả lương theo thoả thuận về đơn giá nhân công trả cho lao động thuê ngoài.

 

docx25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Bộ Quốc Phòng. Theo quyết định giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/9/1993 của BXD. Công ty 29 công ty xây dựng 319- Bộ Quốc Phòng là tên truyền thống được giữ cho đến ngày nay. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của XN 29- công ty XD 319 Công ty 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh độc lập và chuyên xây dựng các công trình Quốc Phòng dân dụng công nghiệp giao thông vận tải và BQP giao vốn tự lo kiếm việc làm kinh doanh đảm bảo có lãi bảo tồn và phát triển vốn thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ song vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và sự chỉ đạo của Đảng uỷ chỉ huy công ty và hướng dẫn của cơ quan công ty. Như vậy công ty 29 là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân và hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế độc lập được phép mở tài khoản tại hai ngân hàng: Ngân hàng đầu tư Gia Lâm và Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. Trong những năm qua công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành quản lý đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước.Vì vậy đã thi công được hàng trăm công trình với nhiều qui mô, thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ. Ngày nay, công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và có đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ngành nghề được phép kinh doanh: Thi công xây lắp công trình giao thông thuỷ lợi công nghiệp, dân dụng, thuỷ điện, đường dây , trạm điện. Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng Lắp đặt thiết bị, dây truyền sản xuất Kinh doanh bất động sản Sản xuất- kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ mộc. Dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ, vật cản dân sự Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch ngói, sản xuất khai thác, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng Phạm vi hoạt động Trong cả nước Một số công trình ở nứơc ngoài theo yêu cầu của BQP và Nhà nước Việt Nam Với chủ trương phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần tham gia tuy doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng cạnh tranh không kém phần gay gắt. Trong xây dựng cơ bản cũng vậy. Tự khẳng định mình và tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc thì đòi hỏi công tác kế toán của công ty phải được tổ chức tốt nhằm nâng cao trình độ quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các bộ phận có chuyên môn hoá cao, bắt kịp thị trường. Theo quyết định 258/QĐ-QP ngày 26/6/1993 ngành nghề kinh doanh chủ yếu xây dựng công trình giao thông công nghiệp, dân dụng và các công trình khác cụ thể gồm: Khảo sát xây dựng Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn phục vụ dự án đầu tư Xác định thông số thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình Thiết kế Thiết kế mỹ thuật thiết kế quy hoạch chi tiết chức năng đô thị, điểm dân cư. Thiết kế kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công Lập tổng dự toán Thẩm định tổng dự toán công trình xây dựng theo thiết kế Quản lý dự án Kiểm định chất lượng công trình .................. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Công ty 29 là một đơn vị thi công xây lắp, nhận thầu các công trình xây dựng nên việc tổ chức hạch toán ở công ty mang đặc điểm chung của ngành xây dựng. Trong những năm qua công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả. Mỗi phòng ban hay đội thi công trong công ty có chức năng riêng nhưng giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý SXKD của công ty tạo thành một khối thống nhất và hợp lý. Do đặc điểm của ngành xây dựng là xây lắp các công trình vật kiến trúc có qui mô lớn , kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài và mỗi công trình được thi công ở một địa điểm khác nhau. Chính vì những đặc điểm trên nên tại công ty 29 hiện nay ngoài Ban giám đốc và các phòng ban chức năng ra công ty biên chế thành bộ phận sản xuất gồm 13 đội trong đó 12 đội xây dựng, 1 đội thi công cơ giới. 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QLSXKD của Công ty 29: Giám đốc P. Giám đốc bí thư Đảng ủy P. Giám đốc KH- KT Phòng TC- KT Phòng chính trị Phòng vật tư Phòng đời sống Phòng KH-KT Các đội xây dựng Đội TC cơ giới 211 212 210 29 24 26 21 28 27 25 23 22 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Đứng đầu là Giám đốc: là người trực tiếp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất thông qua việc nắm vững tình hình của Công ty. Bên cạnh Giám đốc là 2 phó giám đốc : 1 PGĐ phụ trách KH-KT chịu trách nhiệm chính và chỉ đạo các đội xây dựng thi công theo đúng kỹ thuật và thời gian hợp đồng của công trình. 1 PGĐ phụ trách theo dõi nội bộ và các công tác Đảng toàn Công ty . Phòng Tài chính- Kế toán : Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác tài chính của công ty, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,thực hiện hạch toán kinh tế, lập sổ theo dõi thu chi lãi, lỗ của công ty . Phòng KH-KT : tổ chức công tác kế hoạch thực hiện kế hoạch đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty tổ chức công tác đấu thầu khai thác thị trường. Phòng vật tư : Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc KH-KT Phòng vật tư có nhiệm vụ tổ chức kế hoạch kinh doanh vật tư có hiệu quả cung ứng vật tư cho các công trình theo dõi quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty và các đội thi công. Phòng chính trị : Biên chế tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương khen thưởng quản lý công tác bảo mật phục vụ hoạt động công ty, quản lý vũ khí trang thiết bị, theo dõi quản lý sử dụng các trang thiết bị vật tư văn phòng của công ty. Phòng đời sống: chăm lo đến đời sống của CNV, các hoạt động thể thao, văn hoá giải trí đôn đốc các nhân viên thực hiện tốt chức năng của mình. Bên cạnh đó ở các đội xây dựng thi công cũng đều có chức năng và quyền hạn riêng. Đội trưởng : giải quyết toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng đơn vị của đội, qui định thực chi tài chính thu chi giao nộp lao động tiền lương và phân phối lợi nhuận. Đội phó : phụ trách công tác Đảng – công tác chính trị đời sống nhân viên toàn đội lập kế hoạch kỹ thuật. Kế toán đội : Đảm bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội, mở hệ thống sổ sách kế toán và thu chi,thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm. Kỹ thuật : Trực tiếp đôn đốc công nhân thi công các hạng mục công trình theo bản vẽ thiết kế được duyệt đảm bảo kỹ- mỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công mà công ty đề ra. Ó Sơ đồ quy trình sản xuất: Thông báo trúng thầu Tổ chức hồ sơ đấu thầu HĐKT với chủ đầu tư Chỉ định thầu Lập p/a tổ chức thi công Thành lập chỉ huy công trường Bvệ phương án & bp thi công Tổ chức nghịêm thu KLg & CLg công trình Tiến hành tổ chức thi công theo KH được duyệt Ctrình hoàn thành làm quyết toán bàn giao cho chủ đtư Lập bảng nghiệm thu ttoán công trình THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29 – CÔNG TY 319 Cơ cấu lao động của công ty 29: (bảng 1) Loại LĐ Số lượng Tỷ trọng (%) 2001 2002 2003 2001 2002 2003 1. Sỹ quan 12 10 9 7,27 4,72 4,15 2.Quân nhân CN 26 27 29 15,76 12,73 13,36 3.CNVCQP 8 12 18 4,85 5,66 8,31 4.CNHĐ DH 119 163 161 72,12 76,89 74,19 Tổng 165 212 217 Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm tổng số lượng lao động của công ty tăng dần , cơ cấu lao động của công ty cũng có một số thay đổi cụ thể như sau: CNHĐ DH luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất tiếp theo lần lượt là QNCN, CNVCQP, sỹ quan. Chỉ có năm 2001 là số lượng sỹ quan chiếm tỷ trọng lớn hơn số lượng CNVCQP. Số lượng sỹ quan của công ty giảm dần cụ thể năm 2002 giảm 2 người so với năm 2001 tương ứng với 16,67%, năm 2003 giảm 1 người so với năm 2002 tương ứng với 10%. đó là do một số sỹ quan sau nhiều năm phục vụ trong ngành đã đến tuổi về hưu theo quy định của nhà nước. Số lượng QNCN và CNVCQP lại tăng dần trong 3 năm : Về QNCN năm 2002 tăng 1 người so với năm 2001 tương ứng với 3,85%, năm 2003 tăng 2 người so với năm 2002 tương ứng với 7,41% Về CNVCQP năm 2002 tăng 4 người so với năm 2001 tương ứng với 50%, năm 2003 tăng 6 người so với năm 2002 tương ứng với 50%.Như vậy trong 3 năm số lượng CNVCQP tăng đều đặn. Chỉ có số lượng CNHĐ là biến động không đều qua các năm. Năm 2002 tăng 44 người tương ứng với 36,97% , năm 2003 giảm 2 người so với năm 2002 tương ứng với 1,23%. Có đặc điểm này là do công ty 29 là công ty XD nên số lượng lao động phải phụ thuộc vào các hợp đồng xây dựng giành được nhiều hay ít. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho tổng số lượng lao động của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 (tăng 44 người tương ứng với 26,67% trong tổng số lao động tăng 47 người ứng với 28,48%). Các hình thức & chế độ tiền lương áp dụng tại công ty 29- công ty XD 319 2.1. Ý nghĩa của tiền lương: Đối với người lao động: Tiền lương là phương tiện chi trả cho những nhu cầu tất yếu đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày của người lao động và gia đình họ. Tiền lương là biểu hiện về mức độ đối xử của doanh nghiệp đối với người lao động. Tiền lương là biểu hiện của sự đóng góp của người lao động đối với xã hội nói chung và đối với gia đình nói riêng. Tiền lương cao làm tăng niềm tự hào của người lao động về sự đóng góp đối với gia đình và xã hội. Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong việc xác định chi phí sản xuất, tính ra giá thành sản phẩm . Vì vậy việc tính toán và phân bổ tiền lương hợp lý là một trong những biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó tạo nguồn đóng góp thêm vào ngân sách nhà nước.. Tiền lương cao là phương tiện để thu hút những lao động có tay nghề và trình độ cao, đây chính là đội ngũ lao động đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng làm tăng lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp vì bất cứ người lao động nào cũng muốn làm việc lâu dài ở nơi có thu nhập cao và ổn định. ñTiền lương là biểu hiện về mặt giá trị của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Các hình thức tiền lương áp dụng tại công ty 29: Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế công ty và số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả cho các bộ phận cấp đội và nhân viên điều khiển máy thi công. Lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian là 2 hình thức mà công ty 29 đang áp dụng. Trả lương theo thời gian: Hình thức này được áp dụng cho bộ phận quản lý công ty , cán bộ cấp đội và áp dụng trong những trường hợp có những công việc không thể định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật. Tiền lương phải trả được tính căn cứ vào cấp bậc của công nhân viên, căn cứ vào số ngày công làm việc trong tháng. Cơ sở để tính lương theo thời gian là bảng chấm công. Bảng chấm công còn để theo dõi thời gian làm việc trong tháng của cán bộ công nhân viên. Trả lương theo sản phẩm ( hợp đồng làm khoán): Hình thức trả lương này rất phổ biến ở các công ty thuộc ngành xây dựng cơ bản vì nó có hiệu quả rất cao. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo công việc giao khoán cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành (có hao phí định mức nhân công) và khoán gọn công việc. Có thể tính tiền lương cho từng lao động hoặc cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ. Lao động trực tiếp trong công ty gồm 2 loại đó là lao động trong danh sách (là những người trong biên chế và hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (là những người hợp đồng ngắn hạn). Đối với số lao động trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà chỉ tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn thời vụ công ty không phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà công ty tiến hành trả lương theo thoả thuận về đơn giá nhân công trả cho lao động thuê ngoài. Đồi với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Đến kỳ hạch toán tiền lương kế toán lập phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số công nhân của tổ mình. ñ Lương bq 1 CN= Tổng lương/số CN VD: Theo biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành Tổ xây thuê ngoài gồm 4 CN đã hoàn thành khối lượng công việc đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật và được nhận số tiền công là 4.800.000đ . Vậy số tiền công mà mỗi công nhân nhận được là: 4.800.000/4=1.200.000đ Đối với lao động trong biên chế công ty và hợp đồng dài hạn chứng từ ban đầu để xác định tiền lương là bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Bảng chấm công áp dụng cho các tổ sản xuất tiến hành làm công nhật. Các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để lập bảng chấm công và lấy xác nhận của đội trưởng. đến kỳ thanh toán lương kế toán căn cứ vào số công và đơn giá công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ. ï Lương 1 CN = Số công * đơn giá công Đối với số công nhân làm ngoài giờ giá nhân công được xác định như sau: Đơn giá công ngoài giờ = Đơn giá nhân công trong giờ * 1.2 Đơn giá tiền công nghỉ lễ, phép = Tiền lương cơ bản của công nhân 26 Đối với các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán thì các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong hợp đồng làm khoán. Khi hợp đồng được xác nhận là hoàn thành kế toán tiến hành tính lương cho từng người, từng tổ sản xuất Lương của từng CN = å số tiền nhận được * Số công từng người åsố côngthựchiện được VD: Trích bảng chấm công tại tổ của anh Vỹ tháng 4/2004: TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công Công trong giờ Công ngoài giờ Công nghỉ lễ Số công ĐG công Số công ĐG công Số công ĐG công 1 Lý Vỹ x x x… 24 15000 2 18000 0 2 Lê Lan x x x… 21 13000 4 15600 0 3 Tô Quý x x x… 18 15000 5 18000 0 4 Hạ Hoa x x x… 16 18000 8 21600 0 … ……. ……. …….. ……. ……. ……. …. …….. Đồng thời trong tháng tổ của anh Vỹ hoàn thành hợp đồng làm khoán với giá hợp đồng là 1.260.000đ và tổng số công thực hiện hợp đồng là 60 công. Y/c: Tính số tiền lương trong tháng của công nhân trong tổ ? ï áp dụng công thức ở trên ta có: + Đối với anh Vỹ : Lương công nhật : Theo bảng chấm công ta có: ĐG công trong giờ là 15.000đ Þ ĐG công ngoài giờ là: 15.000*1,2=18.000đ Þ Lương công nhật là: 15.000*24 + 2*18.000 =396.000đ - Trong hợp đồng làm khoán anh Vỹ có tham gia 10 công Þ Lương làm khoán: = 1.260.000 * 10 60 = 21.000 * 10 = 210.000đ Þ Tổng lương anh Vỹ được hưởng trong tháng là: 396.000 + 210.000 =606.000đ + Đồi với chị Lan: Lương công nhật : ĐG công trong giờ là 13000đ Þ ĐG công ngoài giờ là: 13.000*1,2 = 15.600đ Þ Lương công nhật là: 13.000*21 + 15.600*4 = 335.400đ Trong hợp đồng làm khoán chị Lan có tham gia 8 công Þ Lương làm khoán = 21.000 * 8 = 168.000đ Þ Tổng lương chị Lan được nhận trong tháng là: 335.400+168.000= 503.400đ Đối với những người khác cách tính tương tự như trên. Cách tính lương đối với CBCNV tại công ty : Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tiền lương là tiền thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng mà họ tạo ra. Tiền lương cũng là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của hoạt động kinh doanh. Vì vậy mà kế toán lao động và tiền lương phải tổ chức, phản ánh trung thực kịp thời số lượng và chất lượng lao động. Trên cơ sở đó để tính lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo chế độ quy định của nhà nước. Tại công ty 29 hàng tháng căn cứ vào lương cơ bản, hệ số lương, cấp bậc chức vụ, kế toán tính toán tiền lương, các khoản phụ cấp kèm theo lương để trả cho nhân viên trong công ty. Đồng thời tính các khoản trích theo quy định của nhà nước mà nhân viên phải nộp. Tiền lương được thanh toán vào cuối tháng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ phát sinh của mỗi nhân viên : tạm ứng, các khoản trích phải nộp…. Hàng tháng công ty trả lương làm 2 kỳ: Kỳ 1: là thanh toán tạm ứng. Mức thanh toán không vượt quá 50% lương thực tế. Kỳ 2: thanh toán nốt số tiền mà CNV được lĩnh sau khi trừ đi khoản tạm ứng kỳ 1 và được thanh toán vào cuối tháng. VD:Trích bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý đội (đv:1000đ) TT Họ và tên Lương CB Phụ cấp Tổng số BHXH, BHYT Còn được lĩnh Tạm ứng kỳ 1 Kỳ 2 được lĩnh 1 Lê.V. Tư 725 58 783 43,5 739,5 350 389,5 2 Trần Mai 755 87 842 45,3 796,7 300 496,7 3 Lý Nam 875 84 959 52,5 906,5 400 506,5 ….. ……….. …….. ….. ……. ……… …….. …… ……. Tổng 4595 583 5178 257,7 4920,3 1850 3070,3 Song song với 2 hình thức lương áp dụng ở trên công ty còn tính lương cho CBCNV dựa theo cấp bậc. Đối với từng cấp bậc mà hệ số lương và mức lương cơ bản lại khác nhau . Hệ số lương và lương cơ bản của CNV được tính theo số năm phục vụ trong ngành, số năm phục vụ càng cao thì hệ số và mức lương cơ bản càng cao. Để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của 2 nhân tố này ta xét ví dụ sau: Trích bảng lương của CB: (bảng 2): STT Họ và tên Chức vụ Hệ số lương (h) Lương CB (f) Tiền lương 2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005 1 Trần Xuân Quý ĐTrg 2,18 2,33 2,49 313.920 355.520 358.560 684.345,6 828.361,6 892.814,4 2 Lê Văn Quân NV 1,62 1,72 1,83 233.280 247.680 263.520 377.913,6 426.009,6 482.241,6 3 Chu Văn Tuấn PP 2,67 2,84 3,05 384.480 408.960 439.200 1.026.561,6 1.161.446,4 1.339.560 4 Phạm Thu Lan TP 3,28 3,45 3,73 472.320 496.800 537.120 1.549.209,6 1.713.960 2.003.457,6 …… ……………… ……. ……. ….. ……. …….. ………. ……… ………… ………. ……….. Từ tài liệu ở bảng 2 ở trên ta thấy tiền lương của nhân viên qua các năm đều tăng. Ta phân tích sự biến động về tiền lương của một nhân viên để thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố. Xét sự biến động về tiền lương của anh Trần Xuân Quý: PTKT: F = h* f + Năm 2004 so với năm 2003: Số tương đối: F1 = h1 * f1 F0 h0 f0 Û 1,21=1,0688 * 1,1325 Số tuyệt đối: F1 - F0 = (h1 – h0) * f1 + (f1 - f0) * h0 Û 144.016 = 53.328 +90.688 F Tiền lương của anh Quý năm 2004 so với năm 2003 tăng 21% ứng với 144.016đ nguyên nhân là do: Hệ số lương tăng làm cho tiền lương tăng 6,88% ứng với 53.328đ Lương cơ bản tăng làm cho tiền lương tăng 13,25% ứng với 90.688đ + Năm 2005 so với năm 2004: Số tương đối: 1,0778 = 1,0687 *1,0085 Số tuyệt đối: 64.452,8 = 57.369,6 + 7.083.2 Tiền lương của anh Quý năm 2005 so với năm 2004 tăng 7,78% ứng với 64.452,8đ nguyên nhân là do: Hệ số lương tăng làm cho tiền lương tăng 6,87% ứng với 57.369,6 đ . Lương cơ bản tăng làm cho tiền lương tăng 0,85% ứng với 7.083,2đ Ä Như vậy hệ số lương và mức lương cơ bản là 2 nhân tố ảnh hưởng tiền lương của từng nhân viên trong công ty, từ đó ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của từng bộ phận Þ ảnh hưởng đến tổng quỹ tiền lương của cả công ty. Tổng hợp về tình hình sử dụng tổng quỹ tiền lương của các bộ phận tại công ty trong 3 năm ta có bảng số liệu sau: (bảng 3) STT Loại CBCNV Tổng tiền lương (đvị : đồng) 2003 2004 2005 1 Sỹ quan 161.765.691 169.891.974 185.290.686 2 Quân nhân CN 279.259.236 285.154.065 419.199.495 3 CNVC Q.Phòng 60.026.400 60.291.000 121.365.000 4 CN hợp đồng 495.229.500 630.611.100 863.709.000 Tổng 996.280.827 1.145.948.139 1.589.565.081 Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm quỹ lương taị các bộ phận trong công ty có sự tăng đáng kể. Lương của bộ phận sỹ quan : Năm 2004 so với năm 2003 tăng 5,02% ứng với 8.126.283đ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,06% ứng với 15.398.712đ Lương của bộ phận quân nhân chuyên nghiệp : - Năm 2004so với năm 2003 tăng 2,11% ứng với 5.894.829đ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 47% 134.045.530đ Lương của bộ phận CNVC quốc phòng: Năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,44% ứng với 264.600đ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 101,3% ứng với 61.074.000đ Lương của bộ phận CNHĐ: Năm 2004 so với năm 2003 tăng 27,33% ứng với 135.3841.600 đ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 36,96% ứng với 233.097.900đ Chính điều này đã làm tổng quỹ lương của công ty tăng, cụ thể: Năm 2004 tổng quỹ lương tăng so với năm 2003 là 15% ứng với 149.667.312đ Năm 2005 tổng quỹ lương tăng so với năm 2004 là 38,7% ứng với 443.616.942đ KL: Qua việc phân tích về sự biến động của tổng quỹ tiền lương của công ty thông qua việc phân tích sự ảnh hưởng của 2 nhân tố đến sự thay đổi của tiền lương đối với từng nhân viên trong từng bộ phận (bảng 2 ), kết hợp với tài liệu ở bảng 1( tài liệu về cơ cấu lao động) ta có thể kết luận quỹ tiền lương của công ty trong 3 năm qua tăng là do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: › Nhân tố về cơ cấu lao động (số lượng nhân viên trong các bộ phận ). › Nhân tố về hệ số lương › Nhân tố về mức lương cơ bản Trong đó 2 nhân tố cuối được quy định bởi thời gian công tác. Đồng thời căn cứ vào số năm công tác, trong tổng quỹ lương của công ty ngoài lương cơ bản còn có một khoản là lương thâm niên.Ta có tài liệu về tỷ trọng của lương thâm niên trong tổng quỹ lương như sau: Loại CBCNV Lương thâm niên (đvị: đồng) Tỷ trọng (%) 2003 2004 2005 2003 2004 2005 Sỹ quan 29.117.825 31.588.074 35.354.886 2,92 2,76 2,22 Quân nhân CN 35.961.736 38.729.565 55.713.495 3,61 3,38 3,5 CNVCQP 0 0 0 0 0 0 CNHĐ 0 0 0 0 0 0 Tổng 65.079.561 70.317.639 91.068.381 6,53 6,14 5,72 Như vậy lương thâm niên cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tổng quỹ lương của công ty . Ä Tại công ty 29 thời gian công tác là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tiền lương của CBCNV. Chế độ trích BHXH, BHYT, KPCĐ áp dụng tại công ty. Tại công ty hiện nay tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ đang được áp dụng theo đúng với quy định của Nhà nước. Hàng tháng kế toán trích nộp : BHXH trích 20% tiền lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí của công ty và 5% tính trừ vào lương của nhân viên. BHYT trích 3% tiền lương cơ bản , trong đó 2% tính vào chi phí trong kỳ và 1% tính trừ vào lương của nhân viên. KPCĐ trích 2% tiền lương thực tế phải trả nhân viên. Trong tổng số 25% trích BHXH, BHYT, KPCĐ công ty nộp lên cơ quan cấp trên 24%, còn 1% được giữ tại công ty để chi trả ốm đau, thai sản, tai nạn. VD: Trích bảng trích các khoản nộp theo lương: Tên Lương CB BHXH ( 20%) BHYT (3%) KPCĐ Đvị đóng (15%) Cá nhân đóng (5%) Đvị đóng (2%) Cá nhân đóng (1%) Đvị đóng (2%) Hoa 850000 127500 42500 17000 8500 17000 Phú 760000 114000 38000 15200 7600 15200 Lan 650000 97500 32500 13000 6500 13000 …. …… ………. ……….. ……… ……….. ………. ­ Hiện nay công ty còn áp dụng phương pháp tính BHXH trả thay lương được tính trong từng trường hợp như sau: + Trường hợp nghỉ đẻ, thai sản: Thời gian được nghỉ hưởng BHXH: Được nghỉ 4 tháng trong điều kiện làm việc bình thường. Được nghỉ 5 tháng đối với công nhân làm việc độc hại, nặng nhọc làm việc theo chế độ sai . Được nghỉ 6 tháng đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số là 1. Trường hợp sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì người mẹ nghỉ 75 ngày. - Tỷ lệ nghỉ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ ở trên thì người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản. + Trường hợp nghỉ vì ốm đau, tai nạn, rủi ro có xác nhận của y tế: - Thời gian được nghỉ hưởng BHXH: Trong điều kiện làm việc bình thường, có thời gian đóng BHXH dưới 15 ngày thì được nghỉ 30 ngày trong 1 năm (không tính thứ 7 , chủ nhật). Nếu đóng BHXH từ 15-30 ngày thì được nghỉ 40 ngày/1 năm. Nếu đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì hưởng 50 ngày. Nếu làm việc độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày trong điều kiện làm việc bình thường. Nếu điều trị bệnh dài ngày với bệnh đặc biệt được bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không vượt quá 180 ngày. Tỷ lệ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ chữa bệnh được hưởng 75% lương cơ bản. Công thức tính BHXH trả thay lương: BHXH trả thay lương = Lương CB * số ngày nghỉ BHXH * Tỷ lệ hưởng BHXH 26 Căn cứ vào từng đối tượng được hưởng BHXH kế toán tính toán cho từng đối tượng trong từng trường hợp được hưởng BHXH. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29- CÔNG TY 319. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – BHXH TẠI CÔNG TY 29 - CÔNG TY 319. Công ty 29 là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực XDCB của nước ta. Trong những năm qua công ty đã thi công được một khối lượng lớn các công trình, phục vụ cho yêu cầu phát triển đất nước. Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em đã có những nắm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng.docx
Tài liệu liên quan