Báo cáo Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Tiến Phát

- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiến Phát là một doanh nghiệp có quy mô lớn , giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của Công ty. Do vậy nhu cầu sử dụng tài sản cố định tại Công ty rất lớn. Biến động về tài sản cố định diễn ra thường xuyên.

- Bên cạnh đó Công ty là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản với nhiều xí nghiệp, đội thành viên. Các công trình do Công ty thực hiện thường là không tập trung mà phân tán trên nhiều địa bàn. Để phục vụ tốt cho các công trình thi công, các loại máy móc trang thiết bị luôn được điều động đến tận chân công trình.

Do những đặc điểm trên mà việc quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiến Phát phải được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học.

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Tiến Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0%). Nhà cửa vật kiến trúc có tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty bao gồm: Trụ sở làm việc của công ty, Khu nhà làm việc, nhà làm việc của các xí nghiệp, đội sản xuất thi công... - Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này rất thuận lợi cho công tác quản lý tài sản cố định và trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra đây cũng là cơ sở để kế toán lập các sổ chi tiết TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao áp dụng cho các nhóm TSCĐ. * Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành Tài sản cố định tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiến Phát được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và nguồn vốn khác. Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành cho phép công ty nắm bắt được tình hình đầu tư TSCĐ cũng như các nguồn vốn tài trợ. Trên cơ sở đó cho phép công ty điều chỉnhviệc đầu tư một cách hợp lý các nguồn tài trợ cho TSCĐ. Mỗi TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng đều được quản lý theo các bộ hồ sơ và hồ sơ kế toán do phòng ( kế toán tài chính quản lý), Hàng năm công ty thực hiện kiểm kê TSCĐ. Việc kiểm kê được thể hiện qua bảng kiểm kê TSCĐ 2.3.1.2. Xác định nguyên giá và giá trị hao mòn TSCĐ Xác định nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại DN Đối với TSCĐ do mua sắm: NG = Gt + Tp + Pt + Lv - Tk - Cm - Th Trong đó: NG: Nguyên giá TSCĐ Gt: Giá thanh toán cho người bán tài sản Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước Pt: Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử… Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi lắp đặt, chạy thử Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thanh theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng cơ bản hình thành + lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng, tự triển khai: Là giá thành thực tế TSCĐ + các chi phí trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng . Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Đưoc tính bằng giá trị hợp lý của nó và các phí tổn trước khi dùng (nếu có). Giá trị hao mòn tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Khấu hao TSCĐ Công ty căn cứ vào các phương pháp theo quy định hiện hành để áp dụng cho công ty mình phương pháp khấu hao phù hợp đẻ thu hồi vốn nhanh chóng và đủ vốn đầu tư. Do tính chất đặc thù của ngành kinh doanh, việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng công trình và hạng mục công trình, do đó việc tính toàn và trích khấu hao rất phức tạp. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên phòng Kế toán thực hiện tình và phân bổ khấu hao cho toàn Công ty. Để thực hiện việc trích và phân bổ khấu hao, kế toán sử dụng các tài khoản: TK 214 – Hao mòn TSCĐ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản Phương pháp tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Từ ngày 01/01/2004, việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ở công ty được áp dụng theo quyết định số 206/2003/ QĐ – BTC ngày 12/12/2003. Căn cứ vào khung thời gian sử dụng của từng loại tài sản ban hành kèm theo quyết định 206 đưa ra, Công ty xác định được thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ để từ đó tính được mức khấu hao trung bình hàng năm và mức trích khấu hao trung bình của từng tháng. Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ trung bình hàng năm = của TSCĐ Thời gian sử dụng Căn cứ mức trích khấu hao trung bình hàng năm, Công ty xác định mức trích khấu hao trung bình hàng tháng: Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao hàng năm trung bình hàng tháng = của TSCĐ của TSCĐ 12 tháng Trong tháng nếu có tăng, giảm TSCĐ thì kế toán TSCĐ thực hiện trích khấu hao theo quy định chung. Đối với TSCĐ tăng, giảm trong kỳ việc tính khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, tức là nếu có TSCĐ tăng cần phải trích khấu hao thì việc trích khấu hao phải được thực hiện từ tháng tiếp theo. Nếu có TSCĐ thôi trích khấu hao thì việc thôi trích khấu hao sẽ được thực hiện từ tháng tiếp theo. Cuối tháng, căn cứ vào kế hoạch khấu hao và tình hình sản xuất, kế toán lập sổ khấu hao TSCĐ chi tiết cho từng TSCĐ. Từ sổ khấu hao TSCĐ, căn cứ vào lượng khấu hao của từng TSCĐ và đối tượng sử dụng TSCĐ, kế toán lập hồ sơ chi tiết phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng. Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên khi có tăng, giảm TSCĐ việc tính khấu hao được mặc định từ khi nhập dữ liệu tăng, giảm TSCĐ. 2.3.1.3. Tài khoản sử dụng - TK 211 - Tài sản cố định hữu hình: TK này được chi tiết thành các TK sau + TK 211.2 - Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại nhà cửa vật kiến trúc như Trụ sở làm việc của công ty, nhà làm việc , nhà làm việc của xí nghiệp, đội, các công trình khác…. + TK 211.3 - Máy móc thiết bị thi công: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại xe, máy móc thi công như máy xúc, ủi, lu, ô tô, ….. TK 211.4 - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại thiết bị vận tải, truyền dẫn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. TK 211.5 - Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh tình hình TSCĐ là các thiết bị dụng cụ văn phòng sử dụng cho quản lý như Máy vi tính, photo, thiết bị kiểm tra đo lường, thiết bị kiểm tra chất lượng công trình…. TK - 211.8 - TSCĐ khác 2.3.1.4.Chứng từ sử dụng + Giấy đề nghị mua TSCĐ + Hợp đồng mua TSCĐ + Phiếu bảo hành + Hóa đơn mua TSCĐ + Bảng tính khấu hao TSCĐ 2.3.1.5.Kế toán chi tiết tài sản cố định. Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sảncố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vịchuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ các tài liệu kỹ thuật, hoá đơn mua TSCĐ, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Thẻ tài sản cố định được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ chi tiết TSCĐ có thể lập cho toàn doanh nghiệp . Khi giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có thể phải sử dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán TSCĐ. Căn cứvào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ chi tiết TSCĐ. 2.3.1.6 .Kế toán tổng hợp TSCĐ Công ty với chức năng là xây dựng các công trình, sản xuất lắp đặt các kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình ....vì vậy mà TSCĐ của Công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình như: Máy trộn bê tông, máy đào đất... * Kế toán tăng TSCĐ. Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm: Căn cứ vào như cầu sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý, thì bộ phận cần TSCĐ sẽ gửi tờ trình mua sắm TSCĐ lên Giám đốc. Phòng KH - KH tham khảo thị trường, nhận đơn chào hàng, giấy báo giá của các đơn vị bán, kiểm tra và lập tờ trình lên Giám đốc xem xét, sau khi Giám đốc đồng ý phê duyệt thì mới ký hợp đồng mua bán tài sản, giao nhận và thanh toán. Căn cứ vào chứng từ mua TSCĐ (Hoá đơn, phiếu chi...) và biên bản giao nhận TSCĐ được gửi lên phòng TCKT, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ và hạch toán như sau: Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan: 214, 111, 112.331... Trong trường hợp Công ty mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc các quỹ của Công ty thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ, kế toán thực hiện bút toán chuyển nguồn vốn. Nợ TK 414,441... Có TK 411(4112) *Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ. Kế toán TSCĐ giảm do nhượng bán. Khi Công ty có những TSCĐ không cần dùng đến hoặc sử dụng không có hiệu quả thì một trong những biện pháp để Công ty tránh được tình trạng lãng phí vốn, ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh đó là tiến hành nhượng bán TSCĐ. Khi tiến hành nhượng bán TSCĐ Công ty lập hội đồng đánh giá thực trạng và tiến hành nhượng bán theo đúng quy định hiện hành của chế độ kế toán. 2.3.1.7. Phương pháp ghi sổ * Sổ sách kế toán: thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ. * Phương pháp ghi sổ: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào thẻ và sổ tài sản sau khi vào sổ tài sản kế toán theo dõi TSCĐ chuyển cho kế toán tổng hợp từ đó làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. - Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng, giảm tài sản tháng này lập bảng tính và phân bổ cho kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ , sổ cái. - Khi mua TSCĐ về dùng kế toán TSCĐ lập phiếu nhập TSCĐ lập 3 liên: + 1 liên lưu tại cuống + 1 liên chuyển cho thủ kho ghi thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ sẽ theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ, sự thay đổi về nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của tài sản. Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ tại công ty Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ, chứng từ khác liên quan tới TSCD Sổ chi tiết TSCĐ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Thẻ TSCĐ Sổ TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 211 ư1) ) 2.3.2. Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty 2.3.2.1. Chứng từ sử dụng +Phiếu thu +Phiếu chi + Biên lai thu tiền + Biên lai nộp tiền + Giấy đề nghị tạm ứng + Sec + Giấy báo nợ + Giấy báo có + Ủy nhiệm thu + Ủy nhiệm chi 2.3.2.2. Sổ sách sử dụng: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái TK + Sổ quỹ tiền mặt + Trích sổ cái – CTGS + Sổ tiền gửi ngân hàng 2.3.2.3. Trình tự ghi sổ Kế toán tiền mặt. Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ:Căn cứ vào các chứng từ thu,chi để lập chứng từ ghi sổ.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổđể lấy số hiệu sau đó căn cứ và chứng tưh ghi sổ để ghi vào sổ cái.Số liệu từ các chứng từ thu,chi cũng được dùng để ghi vào các sổ quỹvà sổ kế toán chi tiế Sơ đồ 2.5:Quy trình ghi sổ kế toán thu,chi tiền tại công ty Phiếu thu, chi chứng từ liên quan Sổ quỹ tiền mặt Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 111 Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Cơ sở ghi sổ kế toán tiền mặt là cơ sở vào các chứng từ ghi sổ gồm: Phiếu thu, phiếu chi kế toán chỉ tiến hành ghi sổ khi các chứng từ ghi sổ đảm bảo tính hợp lí hợp lệ hợp pháp. Chứng từ ghi sổ được lập theo ngày hoặc theo định kỳ tùy vào số lượng nghiệp vụ phát sinh. Phản ánh các chứng từ có nội dung hoàn toàn giống nhau được ghi vào một chứng từ các chứng từ độc lập nhau thì phản ánh riêng trên một chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh ghi nội dung vào cột trích yếu ghi tài khoản đối ứng vào cột ghi số phát sinh vào cột số tiền. Cuối kì căn cứ vào dòng tổng cộng để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chuyển chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc cho kế toán để làm cơ sở ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì lấy số liệu thứ tự được ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là số liệu của chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ lập cho một năm. Sổ quỹ tiền mặt được lập theo tháng và lập chi tiết cho từng chứng từ mỗi định kỳ kế toán kiểm tra đối chiếu sổ kế toán ở sổ quỹ và ký xác nhận. Sổ cái mở cho đối tượng nào thì ghi tài khoản đó, sổ của năm nào thì ghi cho năm đó dòng sổ dư đầu kỳ căn cứ vào sổ dòng tổng cộng của sổ này tháng trước. Trình tự ghi sổ và cơ sở ghi sổ kế toán TGNH Cơ sở để ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng là chứng từ kế toán bao gồm: Giấy báo Nợ, giấy báo Có (1 trong 4 liên UNT, UNC đã lập gửi ngân hàng) . Sau khi ngân hàng thực hiện thanh toán sẽ gửi giấy báo nợ hoặc giấy báo cáo cho công ty từ đó kế toán tiền gửi mới có cơ sở để ghi sổ kế toán có liên quan như sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tài khoản 112, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 112. Sơ đồ 2.6:Quy trình luân chuyển trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi. Chứng từ gốc Uỷ nhiệm thu (GBC) Sổ tiền gửi NH Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Tài khoản 112 Uỷ nhiệm chi (GBN) Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán tập hợp chứng từ gốc lập giấy báo Nợ, giấy báo Có từ đó làm căn cứ để và sổ tiền gửi ngân hàng và bảng tổng hợp chứng từ gốc và chứng từ này phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái. 2.3.3. Kế toán tiền lương tại công ty 2.3.3.1.Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiến Phát Để tính toán được lương cho người lao động, trước hết Công ty phải theo dõi được số lượng lao động và thời gian lao động mà mỗi nhân viên làm được. Các chứng từ được sử dụng bao gồm: * Hợp đồng lao động: là văn bản được ký kết giữa người lao động với công ty. Đây là loại giấy tờ quan trọng nhất, lưu trữ các thông tin về từng nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời trong hợp đồng lao động thoả thuận mức lương chính mà người lao động được hưởng nếu làm việc đầy đủ. Hợp đồng lao động là tài liệu được sử dụng trong công tác tính lương để đảm bảo rằng công ty thực hiện đúng các khoản lương thưởng theo như hợp đồng lao động đã ký kết. * Bảng chấm công: Công ty dùng Bảng chấm công để theo dõi ngày công làm việc thực tế làm việc, nghỉ việc. Đây là căn cứ trả lương cho người lao động. Mỗi phòng phải lập bảng chấm công hàng tháng, sau đó chuyển lại cho phòng Hành chính tổng hợp. Hàng ngày, trưởng phòng hay ban Quản lý điều hành dự án sẽ chấm công cho các nhân viên. Bảng chấm công được lưu tại phòng Hành chính tổng hợp cùng các giấy tờ có liên quan. * Bảng chấm công làm thêm giờ: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong đơn vị. Mỗi phòng nếu trong tháng phát sinh làm thêm giờ đều phải lập bảng này sau đó chuyển lên cho phòng kế toán. * Bảng thanh toán tiền lương: Bảng này được Công ty lập theo mấu số 02 LĐTL, đây là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương cho người lao động. Đồng thời, đây là căn cứ để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động và thống kê về lao động, tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng dựa trên các chứng từ như: Bảng chấm công, Bảng xếp lương năng suất... Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán tiền lương và chuyển cho kế toán trưởng soát xét, sau đó trình cho giám đốc ký duyệt, chuyển cho kế toán viết phiếu chi và thủ quỹ phát lương. * Bảng thanh toán tiền thưởng: Được công ty lập theo mẫu số 03- LĐTL. Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng nhân viên trong công ty, là cơ sở để tính thu nhập cho mỗi nhân viên và là căn cứ ghi sổ kế toán. Bảng này do bộ phận kế toán lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký, họ tên người lập, kế toán trưởng và giám đốc. *Bảng thanh toán làm thêm giờ: Công ty lập bảng này theo mẫu số 06- LĐTL. Bảng này dùng để xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công việc. * Bảng kê các khoản trích nộp theo lương: mẫu số 10-LĐTL: dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà đơn vị và người lao động phải nộp trong kỳ cho cơ quan quản lý và đây cũng là cơ sở để ghi sổ kế toán. Bảng này được lập làm 2 bản và phải có chữ ký đầy đủ của kế toán trưởng và Giám đốc. Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ tiền lương từ phòng Hành chính tổng hợp sẽ chuyển sang tiến hành hạch toán ghi sổ và thanh toán lương cho người lao động. Chứng từ thanh toán tiền lương bao gồm: Phiếu tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi... Trình tự thanh toán tiền lương như sau: Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ về tiền lương tại công ty - Hợp đồng lao động - Hồ sơ nhân sự - Bảng tính lương - Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương Kế toán tiền lương Hạch toán và thanh toán lương - Sổ cái TK 334, 338, 642 - Phiếu chi, phiếu tạm ứng Các bộ phận sản xuất - Bảng chấm công - Bảng xếp lương năng suất Phòng Hành chính tổng hợp Quản lý nhân sự Tính lương (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Qua sơ đồ trên ta thấy được một chứng từ tiền lương được chia làm ba giai đoạn. Trước hết mỗi phòng có trách nhiệm ghi nhận thời gian lao động thực tế mà nhân viên đã làm trong tháng, thời gian lao động này được phản ánh qua bảng chấm công. Đối với bộ phận kỹ sư công trường, trưởng bộ phận đánh giá mức độ hoàn thành công việc mà nhân viên đã làm được để ghi vào bảng chấm lương năng suất. Phòng Hành chính tổng hợp là nơi lưu giữ hợp đồng lao động và hồ sơ các nhân viên trong Công ty, kể cả nhân viên không chính thức. Hàng tháng, nhận được bảng chấm công và bảng sếp lương năng suất phòng Hành chính tổng hợp sẽ căn cứ vào hợp đồng lao động và các quy định của Công ty để tính lương cho mỗi nhân viên. Bảng tính lương cho nhân viên được trình lên ban Giám đốc để phê duyệt, sau khi đã được phê duyệt mới quyết đinh chính thức. Sau đó bảng tính lương được chuyển đến phòng kế toán để làm cơ sở để trả lương cho nhân viên và kế toán hạch toán tiền lương. Tại phòng Tài chính kế toán, bảng lương được sử dụng để kế toán viên trả lương cho nhân viên qua TK của Công ty tại ngân hàng và dùng làm chứng từ để ghi sổ. Kế toán sẽ viết ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng để thanh toán tiền lương. 2.3.3.2. Phương pháp tính lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiến Phát Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiến Phát là công ty hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu và quản lý, giám sát các dự án thi công nằm rải rác ở khắp các vùng miền trong cả nước, do vậy mà đội ngũ kỹ sư của công ty thường xuyên phải đi công tác xa. Công ty trả lương cho công nhân viên dựa trên năng lực và mức độ hoàn thành công việc của mỗi CBNV ở từng vị trí công tác. Tiền lương của CBNV được điều chỉnh theo mức độ hoàn thành công việc căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của từng người được xếp loại như sau: Bảng 2.2: Quy định xếp loại Số công/ tháng Xếp loại Đủ 26 công A Đủ 24 công B Dưới 24 công C Hàng tháng, chỉ huy trưởng của các Ban giám sát sẽ tiến hành chấm điểm cho đội ngũ nhân viên mà mình quản lý, sau đó nộp phiếu chấm điểm cho phòng Hành chính tổng hợp. Căn cứ để các chỉ huy trưởng chấm điểm là số ngày công làm việc mà số ngày nhân viên nghỉ. Phòng hành chính tổng hợp sẽ đối chiếu với bảng chấm công và bảng xếp lương năng suất để tính xếp loại cho mỗi nhân viên. Nếu nhân viên đạt loại A: sẽ được hưởng 100% lương thực tế. Nếu nhân viên đạt loại B: sẽ được hưởng 85% lương thực tế. Nếu nhân viên đạt loại C: sẽ được hưởng 70% lương thực tế. Các phòng ban, các công trường phải có bảng chấm công và phiếu theo dõi công việc hàng ngày của các nhân viên trong đơn vị. Bảng chấm công của các phòng, các công trường gửi về phòng TCKT chậm nhất ngày mùng 5 tháng sau để làm cơ sở thanh toán lương. Nếu một năm có 3 lần liên tiếp đạt loại B thì bị thuyên chuyển công tác sang bộ phận khác và 3 lần xếp loại C thì công ty sẽ từ chối hợp đồng lao động. 2.3.3.3. Kế toán tiền lương tại Công ty * Tổ chức công tác kế toán đối với từng phần hành trên phần mềm kế toán máy Để thực hiện được công tác kế toán tại một phần hành kế toán cụ thể trong kế toán máy nói chung và phần hành kế toán tiền lương qua phần mềm standar nói riêng, người kế toán phải trải qua các bước công việc sau: - Bước 1: Tổ chức khai báo, kiểm tra hệ thống. - Bước 2: Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý cho từng phần hành (phần hành tiền lương). Vào hệ thống/ chọn danh mục từ điển/ loại danh mục kế toán/ chọn danh mục tài khoản/ sau đó ấn nút chấp nhận và sẽ xuất hiện bảng. Khi đó thiếu tài khoản nào ta chèn thêm tài khoản đó. Trong danh mục từ điển/ chọn kế toán/ cán bộ công nhân viên/ xuất hiện bảng cán bộ công nhân viên/ ấn nút lưu. - Bước 3: Cập nhập số dư đầu kỳ bao gồm cập nhập số dư của các tài khoản tổng hợp và số dư chi tiết của TK. Vào hệ thống/ chọn danh mục từ điển/ chọn kế toán/ chọn số dư TK/ xuất hiện bảng. Sau đó cập nhập số dư các tài khoản cần thiết như mã TK, ngoại tệ, dư nợ, dư có, dư nợ ngoại tệ, dư có ngoại tệ, mã khoản mục chi phí ... rồi ấn nút lưu. - Bước 4: Cập nhập chứng từ phát sinh. Vào hệ thống/ chọn danh mục từ điển/ chọn kế toán/ chọn từng loại chứng từ mà ta muốn thao tác. Cách cập nhập chứng từ: Mã chứng từ, số chứng từ, ngày chứng từ, ngày mở sổ, họ tên, ghi chú, định khoản, diễn giải, TK nợ, TK có... - Bước 5: Tìm kiếm, sửa chứng từ ghi sai (nếu có) Mở font nhập chứng từ kế toán/ chon nút tìm/ xuất hiện màn hình/ chon các điều kiện cần tìm như: Mã chứng từ, số chứng tù, từ ngày đến ngày, TK nợ, TK có … Sau khi chọn các thông tin/ ấn nút tìm cửa sổ sẽ đưa ra danh sách các chứng từ cần tìm. Sau khi chọn các chứng từ cần tìm màn hình sẽ hiển thị đầy đủ các thông tin về chứng từ đó để ta sửa đổi. Khi đó ta muốn sửa chứng từ nào thì bôi đen vào các chứng từ đó và kích chuột vào chọn để sửa. Sau khi sửa xong ấn nút lưu. - Bước 6: Thực hiện các bút toán cuối tháng. - Bước 7: Xem và in kết quả. Vào hệ thống/ chọn thông số hệ thống/ chọn kế toán/ khai báo tiêu đề báo cáo và ấn nút in. * Mô tả quy trình nhập số liệu phần hành kế toán tiền lương vào phần mềm kế toán standar - Vào phần mềm/ nhập mật khẩu/ chọn phiếu lương/ nhập số liệu vào các chỉ tiêu như: số chứng từ - ngày chứng từ - ngày ghi sổ - nội dung/ TK nợ - TK có số tiền - ghi chú/ ấn nút lưu. - Muốn xem thì ấn nút xem nghiệp vụ. - Khi thanh toán tiền lương cho nhân viên và nộp các khoản BHXH, thuế nhu nhập cá nhân... bằng tiền mặt thì ta vào phiếu chi thao tác như sau: Chọn kế toán/ vào chứng từ tiền mặt/ màn hình chứng từ cập nhập xuất hiện sau đó khai báo: Mã chứng từ, số chứng từ, ngày chứng từ, ngày mở sổ, họ tên, ghi chú, diễn giải, TK nợ, TK có ...Sau khi khai báo xong ấn nút lưu. Khi nhập xong các số liệu, chứng từ liên quan tới phần hành kế toán tiền lương thì phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển sang các sổ cái có liên quan như sổ cái TK 334, TK 338 ... * Trình tự các bước hạch toán tiền lương hàng tháng Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng chấm công đêm do kỹ sư ở từng công trình chấm gửi lên để lập Bảng tính lương và thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp , bộ phận lái máy và bộ phận trực tiếp - Bảng tổng hợp tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương . Các công việc này đước kế toán tính toán trên máy vi tính thông qua cách lương tính trên EXCEL. Sau đó kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để nhập dữ liệu vào máy và thông qua phần mềm Standar sẽ lên Sổ cái TK 334 và Sổ cái TK 338 ... 2.3.3.4. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty * Nội dung các khoản trích theo lương tại Công ty Công ty thực hiện các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của nhà nước. - BHXH được trích là:22% trong đó: 6% trên tổng tiền lương cơ bản và 16% công ty tính vào chi phí của công ty trong kỳ. - BHYT được trích theo tỷ lệ 4,5% trong đó: 3% tinh vào chi phí của công ty trong kỳ còn 1,5% tính vào lương cơ bản của nhân viên trong kỳ. - BHTN được trích 2% trong đó:1% vào lương cơ bản của nhân viên và 1% vào chi phí của công ty trong kỳ. - Kinh phí công đoàn được trích 2% vào lương thực tế của nhân viên trong kỳ.1% nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, 1% DN giữ lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại DN Các khoản phụ cấp theo lương của Công ty mà người lao động được hưởng là phụ cấp chức vụ , phụ cấp khu vực, phụ cấp ăn ca, phụ cấp điện thoại... * Tài khoản sử dụng Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334, TK 642, TK111, TK 338... TK 334 dùng để tập hợp các khoản phải trả cho người lao động TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp: Do đặc điểm của Công ty là đấu thầu và quản lý dự án nên tiền lương của nhân viên trong Công ty được hạch toán vào chi phí Quản lý doanh nghiệp. Chi phí tiền lương của bộ phận gián tiếp hạch toán vào TK 627. Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp thi công công trình hạch toán vào TK 622. TK 338 dùng để tập hợp các khoản trích theo lương phải nộp cho bảo hiểm Chứng từ mà Công ty đang sử dụng để hạch toán tiền lương gồm: Bảng tính lương, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng tiền lương. Quy trình tính lương của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiến Phát có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.8: Trình tự thủ tục tính lương và kế toán tiền lương Phòng HCTH Giám đốc duyệt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112492.doc
Tài liệu liên quan