Báo cáo Tổ chức kế toán bán hàng và kết quẳ bán hàng ở công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG 6

VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH 6

I. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng 6

1. Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm 6

1.1. Khái niệm về thành phẩm 6

1.2. Phân biệt thành phẩm và sản phẩm 6

1.3. Khái niệm bán hàng 6

1.4. Quá trình bán hàng 6

1.5. Ý nghĩa của công tác bán hàng 7

II. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm 8

1. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm 8

2. Giá gốc thành phẩm nhập kho 8

2.1. Doanh nghiệp sản xuất 8

2.2. Thuê ngoài chế biến 8

3. Giá gốc thành phẩm xuất kho 8

III. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng 9

1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu 9

3. Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh 10

IV. Các phương thức bán và phương thức thanh toán 10

1. Các phương thức bán 10

1.1. Các phương thức bán hàng trực tiếp 10

1.2. Phương thức chuyển hàng chờ kết chuyển 10

1.3. Phương thức gửi bán đại lý, ký gửi: 11

1.4. Bán hàng trả góp 11

1.5. Bán hàng theo phương thức đặt hàng 11

1.6. Phương thức xuất sản phẩm trả lương, trả thưởng cho công nhân viên 11

1.7. Phương thức đổi hàng 12

2. Phương thức thanh toán 12

V. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 12

VI. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm 13

1. Chứng từ kế toán 13

2. Các phương pháp kế toán chi tiết 14

VII. Kế toán tổng hợp thành phẩm 16

7.1. Tài khoản sử dụng: tài khoản 155 - thành phẩm 16

7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu 16

VIII - Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán 18

8.1. Tài khoản sử dụng: TK 157, TK 1632, TK 511, TK 521, TK 331, TK 532 18

8.2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp 18

8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi. 22

8.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng chậm. 23

IX . Kế toán xác định kết quả bán hàng. 26

9.1. Kế toán chi phí bán hàng. 26

9.1.1. Khái niệm: 26

9.2. Kết toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 26

9.2.1. Khái niệm: 26

9.2.2. Nội dung: 26

9.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 29

9.3.1. Khái niệm: 29

9.2. Nội dung. 29

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA ĐƠN VỊ. 32

I. Khái quát về Công ty 32

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH. 32

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 33

2.1. Sơ đồ bộ máy của Công ty. 33

2.2. Chức năng và nghiệp vụ của bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý. 34

2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 35

II. Đặc điểm kinh doanh của tại Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành. 37

1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp. 38

1.1. Thị trường và bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp. 38

1.2. Phương pháp tính thuế GTGT áp dụng tại doanh nghiệp 38

1.3. Các phương pháp bán hàng và phương thức thanh toán thanh toán doanh nghiệp đang áp dụng. 39

2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương thức bán hàng. 39

2.1. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 41

2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 41

III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 52

IV. Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 53

CHƯƠNG III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 55

1. ưu điểm của công ty 55

2. Nhược điểm của công ty. 56

KẾT LUẬN 58

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức kế toán bán hàng và kết quẳ bán hàng ở công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nộp thuế GTGT Phản ánh doanh thu bán hàng là giá đã có thuế GTGT Nợ TK 111, 112, 113 - số tiền bán hàng đã thu Có TK 511 - doanh thu bán hàng (3) Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu bán hàng sẽ chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng ghi Nợ TK 521 - số chiết khấu khách hàng được hưởng Nợ TK 333.1 - thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 113 (4) Trường hợp giảm giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách Nợ TK 532 Có TK 111, 112 Có TK 131 - trừ bớt số phải thu ở khách hàng (5) Trường hợp khách hàng bị trả lại do nguyên nhân khác nhau - Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK 155 Nợ TK 157' Nợ TK 911 Có TK 632 - Phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 33.1 Có TK 111, 112, 113 (6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ Nợ TK 511 Có TK 521 Có TK 531 Có TK 532 (7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang 911 Nợ TK 511 Có TK 911 (8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang 911 Nợ TK 911 Có TK 932 Sơ đồ bán hàng trực tiếp TK 154,TK 155 TK 632 trị giá vốn Thực tế của thành TK 511,512 TK 111 TK 911 TK 521, TK 531, TK532 Doanh thu đã TK 131,TK138 Trực tiếp = tiền Khách hàng Thanh toán chịu DT bán K/c trị giá K/c doanh thu thuần Vốn hàng hoá TK 111, TK 112, TK338 Các khoản giảm trừ vào Dt tiêu thụ K/c các khoản giảm Trừ trong kỳ Thuế GTGT đầu ra TK33311 Số thuế GTGT được giảm trừ 8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao địa lý qui định và phần hoa hồng hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phân doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT sẽ cho chủ hàng chịu, bên đại lý không nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. - Tại đơn vị có hàng gửi: nhận chung các bút toán của phương thức bán hàng ký gửi giống như phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, nhưng đặc điểm riêng của phương thức này là đơn vị có hàng đại lý sẽ phải trả cho bên nhận đại lý 1 khoản tiền hoa hồng đại lý số tiền hoa hồng có thể tính riêng hoặc khấu trừ trực tiếp vào số tiền mà đơn vị nhận đại lý phải thanh toán khi tra tiền hàng. Đối với đơn vị nhận đại lý đây coi là một khoản nhập kho chi phí bán hàng. khi đó bút toán hoa hồng đại lý được ghi theo 1 trong 2 cách sau: + Tách riêng số hoa hồng đại lý. Nợ TK 641- số tiền hoa hồng phải thanh toán Có TK 111,112,131. + Khấu trừ trực tiếp vào trên hàng khi đơn vị thực tế. Nợ TK 641 Nợ TK 111,112,131. Có Tk 511 Có TK 333.1 - Tại đơn vị nhận hàng đại lý + Khi nhận hàng do đơn vị chủ hàng giao Nợ TK 003- giá trị của số hàng đơn vị giao hàng đại lý. + Khi đại lý bán được hàng ghi bút toán. Có TK 003- giá trị số hàng đã bút toán. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi TK 155 TK 157 TK 632 TK 191 TK 511, TK 512 TK 111, TK131 Trị giá Hàng gửi bán Hàng K/c trị Giá vốn Hàng gửi bán K/c trị d thu ThuầnGiá vốn TIêU THễ K/c trị Số tiêu thụGiá vốn TK 191133 TK 191614 TK 191Hoa hồng TK 191đại lý TK thuế GTGT191 TK 191phải nộp 8.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng chậm. Trong nền kinh tế tiêu thụ, muốn bán được nhiều hàng hoá doanh nghiệp phải áp dụng nhiều phương thức bán hàng. Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu trả lãi cho số tiền trả chậm doanh thu hạch toán trong trường hợp này doanh nghiệp vẫn theo giá thu tiền ngay. Nhận lợi tức thu được do khách hàng trả chậm được hạch toán là khoản thu nhập tài chính. Trình tự kế toán bán hàng trả góp như sau: 1. Khi xuất hàng giao người mua, kế toán ghi Nợ TK 632 - giá vốn Có triển khai 154, 155, 156 2. Nếu bán hàng, phải chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi doanh thu là giá bán thu tiền ngay gồm thuế GTGT được tính theo giá bán thu tiền một lần. Nợ TK 11, 112 - số tiền thu lần đầu Nợ TK131- tổng tiền phải thu Có TK 333 - số thuế GTGT Có TK 511 Có TK338.7 - lãi từ số tiền trả chậm. 3. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán phải phản ánh doanh thu bán hàng là giá thanh toán một lần đã co thuế. Nợ TK111, 112 Nợ TK 131 Có TK511 Có TK338 4. Định kỳ, thi kế toán trả tiền thì xác định và hạch toán doanh thu thực hiện trong kỳ. Nợ TK 338 Có TK511 Sơ đồ doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng Tổng số tiêu thụ Phải thu của khách hàng TK131 TK511 TK 111,TK112 TK 333.1 TK 338.7 Lãi trả chậm trả góp Phải thu của khách hàng TK 515 Định kỳ khách hàng/c Tiền lãi phải thu Số tiền đã thu của khách hàng Thuế đầu ra IX . KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 9.1. Kế toán chi phí bán hàng. 9.1.1. Khái niệm: Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm. 91.2. Nội dung: Chi phí bảo hành bao gồm những nội dung sau; - Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí vật liệu, bao bì - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí bảo hành sản phẩm - Chi phí dịch vụ mua ngoài. * TK sử dụng: TK641 - chi phí bán hàng * Kết chuyển: + Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ + Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản tương ứng với các nội dung trên bắt đầu từ TK641.1 sang TK641.2. 9.2. Kết toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 9.2.1. Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý chung của toàn doanh nghiệp. 9.2.2. Nội dung: Chi phí bảo hành bao gồm những nội dung sau: - Chi phí nhân viên bảo hành - Chi phí vật liệu, bao bì - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bảo hành - Chi phí bằng tiền khác * TK sử dụng: TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp * Kết chuyển: + Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ + Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 Trình tự hạch toán chi phí bảo hành của doanh nghiệp sang chi phí quản lý doanh nghiệp TK335, TK338 Tiền lương và các khoản trích theo lương TK214 Trích khấu hoa TSCĐ TK111, TK 112 Chi phí các dịch vụ Mua ngoài TK333 Các khoản thuế phải nộp nhà nước TK 641, TK 642 Ghi giảm chí phí TK111, TK112 TK 911 Cuối kỳ k/c Chi phí 9.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 9.3.1. Khái niệm: Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số lãi hay lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bởi công thức. = - - Trong đó: = - 9.2. Nội dung. * TK sử dụng. Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911. Phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cùng các hoạt động khác và TK 421 lợi nhuận chưa phân phối. TK 911- XĐ kết quả kinh doanh Nợ Có - Trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán - Doanh thu thuần trong kinh doanh - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí bất thường - Kết chuyển thực lỗ - Kết chuyển thực lãi * TK 911 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm hàng hoá, sản phẩm, từng cửa hàng cụ thể. * TK 421- lãi chưa phân phối. TK này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. TK 421- lãi chưa phân phối Nợ Có - Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ - Phán ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của nhân dân - Phân phối các khoản lãi - Số tiền lãi cấp dưới nộp, số lỗ được bù lỗ - Xử lý các khoản về kinh doanh Dck: Số lỗ chưa xử lý Dck: lãi chưa phân phối hoặc chưa sử dụng TK này có 2 tài khoản cấp dưới - TK 421.1- lợi nhuận năm trước: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh , tình hình phân phối. kết quả và lãi chưa phân phối thuộc về năm trước. - TK 421.2- lợi nhuận năm nay: phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối lãi và lỗ chưa phân phối của năm nay. Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh TK 632 K/c giá vốn hàng bán TK641 k/c chi phí bán hàng TK 642 K/c chi phí QL doanh nghiệp TK142.2 K/c chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn lại của kỳ trước vào kq này TK911 k/c doanh thu thuần TK 511 K/c lãi TK 421 CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA ĐƠN VỊ. I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH. Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành được thành lập ngày 09/12/2002 căn cứ vào: luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được quốc hội nước CHXKCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999. Bước đầu thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật cũng như kinh nghiệm nhưng cho đến nay Công ty đã từng bước đi lên có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật và nguồn vốn kinh doanh đồng thời có khả năng cạnh tranh với các Công ty khác và đứng vững trên thị trường. Công ty có tư cách pháp nhân và có trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty được thành lập bởi 4 thành viên số vốn ban đầu thành lập là 600.000.000dd. Trong những năm gần đây, việc kinh doanh hàng hoá của nước ta ngày càng phát triển và mở rộng nên nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của các nhà sản xuất ngày càng cao. Bên cạnh đó, đời sống nhân dân cũng trở nên phong phú và đa dạng. Đứng trước tình hình trên Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành đã được thành lập làm khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Công ty TNHH Thương mại và phát triển công nghệ Cát Thành là Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng, có trụ sở riêng. Tên Công ty : Công ty TNHH Thương mại Và phát triển công nghệ Cát Thành Tên giao dịch quốc tế: CAT THANH DEVELOPMENT TECHNOLOGY AND TRADINH COPANY LIMITED Tên giao dịch viết tắt: CAT LINH TRADING CO., LTD Trụ sở Công ty: 125, phố Trương Định, Phường Trương Định, quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Điện thoại: 04.6331482 Fax: 04.63314182 Email: caatthanh@fpt.vn 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty TNHH Thương mại phát triển công nghệ Cát Thành với quy mô vừa, bộ máy quản lý theo mô hình tập trung, số lượng nhân viên không nhiều nên bộ máy lãnh đạo của Công ty tương đối gọn nhẹ đơn giản phù hợp với mô hình của Công ty. 2.1. Sơ đồ bộ máy của Công ty. Giám đốc Phó Giám đốc I Phoá Giám đốcII Phòng kĩ thuật Phòng kế toán Phòng bảo hành Phòng vận chuyển Kho 2.2. Chức năng và nghiệp vụ của bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý. Để phục vụ hiệu quả kinh doanh, Công ty đã có cấu bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh trực tiếp thống nhất đồng thời có ý kiến tham gia của mọi thành viên trong Công ty. Mỗi bộ phận, phòng ban đều có chức năng riêng. - Giám đốc: là người đứng đầu và điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, chịu trách nhiệm sát duyệt các chứng từ các thủ tục giấy tờ của Công ty có liên quan đến Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chỉ đạo mọi kế hoạch và tổ chức nhân sự lãnh đạo trực tiếp các hoạt động trong Công ty thông qua các bộ phận để nắm được tình hình qua đó lắm được những thông tin chính xác và biết kết quả đã đạt đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục những mặt còn yếu kém trong Công ty. - Phó giám đốc I: Phụ trách điều hành việc kinh doanh trong Công ty. - Phó giám đốc II: Phụ trách điều hành kĩ thuật. - Phòng kinh doanh : có trách nhiệm trong việc xuất nhập hàng hoá thành phẩm theo đúng thời gian, chủng loại, đúng kích cỡ mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng của từng mặt hàng. Đảm bảo cho công tác tiêu thụ được diễn ra thông suốt, quản lý về công tác tổ chức kinh doanh, giao dịch, marketing... - Phòng kế toán : Có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính kinh tế. Có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình chấp hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Đây là phòng có chức năng vô cùng quan trọng của Công ty trong quá trình kinh doanh. Có trách nhiệm hạch toán các khoản chi phí giá thành, tình hình biến động vốn, tài sản của Công ty, theo dõi các khoản thu chi tài chính để phản ánh vào các tài khoản liên quan định kỳ lập báo cáo tài chính gửi cho Giám đốc, giúp cho ban giám đốc đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. - Phòng kĩ thuật : có nhiệm vụ lắp đặt sửa chữa, triển khai thiết kế, tạo dựng hệ thống mạng cho khách hàng, có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị máy móc của Công ty, của khách hàng... - Phòng vận chuyển: chịu trách nhiệm về việc nhận và giao hàng cho khách hàng đảm bảo không để hàng bị thất thoát, hỏng hóc phải đảm bảo đúng thời gian hàng cho khách hàng. VD: giao nhận hàng cho các bạn hàng các tỉnh khác phải thông qua các nhà xe cụ thể là biết giờ xe chạy để giao hàng đúng giờ. - Phòng bảo hành: có trách nhiệm về những mặt hàng bị lỗi của Công ty mònh trong thời hạn hàng vẫn còn bảo hành và phải bảo hành nhanh chóng cho khách hàng khi đã nhận được khách hàng trả lại, kết hợp với bộ phận kĩ thuật để giải quyết triệt để hàng bảo hành. - Kho: là nơi để hàng va chứa hàng của Công ty. 2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức kế toán là việc tạo ra mối quan hệ chặt chẽ trong công tác kế toán nhằm đảm bảo thực hiện công tác kinh tế với đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của Công ty trên cơ sở các phương tiện tính toán. 2.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, trình độ của từng nhân viên kế toán và nhiệm vụ được giao, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung gọn nhẹ nhưng khoa học và hợp lý, có sự phân công phân nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận kế toán giữa các bộ phận kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với các bộ phận khác trong Công ty. Phòng kế toán của Công ty đã tích cực tổ chức công tác kế toán với tư cách là công cụ quản lý, hoạt động kế toán luôn cố gắng đầy đủ, kịp thời, chính xác, phục vụ cho công tác quản lý của hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhờ vậy, công tác kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ cùng sự tập trung chỉ đạo nghiệp vụ cùng sự tập trung thống nhất của kế toán đối với công tác kế toán luôn đảm bảo. 2.3.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty. Kế toán Thủ quỹ Kế toán hàng công nợ Thủ kho 2.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phần hoạt động kế toán Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về nghiệp vụ kế toán của Công ty giúp giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch thu chi tài chính hàng, ngày hoặc năm, theo dõi về tài sản cố định tiêu thụ sản phẩm, xác định lợi nhuận. Kế toán trưởng là tham mưu số một trong Công ty, tham gia kí kết hợp đồng kinh tế, giao dịch với ngân hàng có trách nhiệm quản lý vốn, theo dõi đồng vốn trong sản xuất kinh doanh sao cho đúng hướng. Kế toán chi tiết: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản chi phí, các khoản tiền lương, việc mua bán hàng xuất kho, nhập kho tồn kho hàng hoá. Sau khi các bộ phận kế toán đã làm phần việc của mình thì chuyển sang cho kế toán trưởng tổng hợp và đồng thời đối chiếu ghi trên báo cáo sau đó tổng hợp lại. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tài chính hàng ngày theo đúng nguyên tắc tài chính và báo cáo nhập kho, xuất kho tồn quỹ hàng ngày, theo dõi nguồn quỹ một cách chính xác thường xuyên được nâng cao về chất lượng thanh toán. Thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi và đảm nhiệm hàng hoá và ra khỏi kho đảm bảo chất lượng và số lượng của hàng hoá, thông báo kịp thời cho giám đốc và phòng kinh doanh khi hàng đã tồn kho quá lâu, hàng mới vào kho không được thiếu các thiết bị kèm theo, có thao tác nhập kho, xuất kho linh hoạt thường xuyên báo cáo về nhập xuất tồn. Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm về các khoản thu nợ và thanh toán công nợ với khách hàng, hàng ngày phải lên kế hoạch đòi công nợ và trả nợ sao cho đúng hạn, các bên có công nợ quá hạn báo cáo ngay cho bộ phận kinh doanh, phải báo cáo thường xuyên về tình hình công nợ cho ban lãnh đạo và bộ phận kinh doanh để thông qua đó ban lãnh đạo điều tiết kinh doanh cho chuẩn xác. 2.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán của Công ty . Để thu thập thông tin đầy đủ, có độ chính xác cao về trạng thái và sự biến động của tài sản cụ thể, phục vụ cho công tác quản lý làm căn cứ để ghi sổ kế toán, công ty TNHH thương mại phát triển và công nghệ Cát Thành đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 cụ bộ tài chính gồm: - Hoa đơn thuế GTGT ( mẫu số 01/QT/KTB - Phiếu xuất kho (mẫu số 02/VT/BB) - Phiếu nhập kho (mẫu 01/VT/BB) - Thẻ kho (mẫu số 06/VT/BB). Uỷ nhiệm thu, chi, giấy báo nợ, giấy báo cáo của ngân hàng. * Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số loại chứng từ riêng như: - Phiếu báo giá - Phiếu nhân bảo hành, dịch vụ - Phiếu bảo hành. * Quá trình luân chuyển chứng từ: trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và được kế toán trưởng ký duyệt, kế toán ghi sổ và số chứng từ này sẽ được lưu trữ trong kho. * Để tiện cho việc lập báo cáo tài chính, cung cấp số liệu được kịp thời cho công tác quản lý, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. II. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CÁT THÀNH. Là một dịch vụ cung cấp các mặt hàng và dịch vụ về công nghệ tin học, Công ty có mục tiêu là phát triển mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp cả nước để phục vụ tối đa hoá nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện đại cũng như tiềm năng. Các hướng chính trong hoạt động kinh doanh của Công ty là: Cung cấp chủng loại thiết bị tin học chủ yếu của hãng Hewleet- Packard (HP), Sam sung, LG như: Máy tính ( PC, máy chủ Net Sever, máy chủ Unix), máy in, máy quét ảnh, máy tính Notebook, máy IBM, các thiết bị nối mạng cục bộ như: Switch, Hub, card, mạng... và mạng diện rộng Router, Remote, Access Server... các thiết bị ngoại vi khác. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính ( Lan Wen) trên các môi trường khác nhau ( DOS, Windows...) dựa trên các công nghệ hệ thống mở. Tư vấn và cùng khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin các chương trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô hình khách - chủ (Client/Server) dựa trên các sản phẩm mới nhất của các nhà sản xuất phần mềm. Cung cấp các giải pháp xây dựng mạng thông tin nội bộ Lan), mạng thông tin toàn cầu (Internet) các giải pháp thương mại điện tử Email- Cammerce và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng lưới Internet như thư điện tử World Wide web, Volp, Catalog, điện tử... 1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp. 1.1. Thị trường và bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp. * Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học do vậy mục đích đặt ra cho Công ty là đẩy mạnh công cuộc tin học hoá trong cả nước, phổ cập tin học cho các tầng lớp dân chúng ưu tiên đặc biệt cho ngành giáo dục, tham gia phát triển các ứng dụng tin học phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phục vụ nhu cầu tin học trong nhân dân. * Vì Công ty kinh doanh theo hình thức bán buôn, bán lẻ nên thị trường tiêu thụ của Công ty rất rộng rãi. Các bạn hàng thường là các Công ty, các doanh nghiệp và các cá nhân đoàn thể có nhu cầu đa số là các đối tác các ngoài tỉnh. 1.2. Phương pháp tính thuế GTGT áp dụng tại doanh nghiệp Là theo phương pháp khấu trừ. 1.3. Các phương pháp bán hàng và phương thức thanh toán thanh toán doanh nghiệp đang áp dụng. * Đối với các Công ty, doanh nghiệp có nhu cầu về số lượng lớn thì Công ty cung cấp và bán theo hình thức bán buôn. * Đối với các cá nhân, người tiêu dùng có nhu cầu về số lượng công ty bán theo hình thức bán lẻ. * Công ty sử dụng hình thức thanh toán là tiền mặt và chuyển khoản. Với các Công ty, doanh nghiệp ở xa thì thường là thanh toán theo phương thức chuyển khoản. 2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương thức bán hàng. + Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng : TK 111, TK 112,TK 156, TK 334, TK 511, TK 333.1, TK 133, TK 421,TK 911 + Các nghiệp vụ kinh tế cho từng trường hợp. + TK 111 Ngày 30/3 công ty xây dựng Lũng Lô mua 2 bộ máy tính cho bộ phận kế toán của công ty trị giá 14 triệu. Và công ty đã trả ngay bằng tiền mặt. Nợ TK 111 14.000.000 Có TK 156 14.000.000 + TK 112 Ngày 27/3 ban tác chiến - Bộ tư lệnh công binh mua 5 thanh Ram với đơn giá 290.000đ/thanh. Và 5 lọ mực in, đơn giá là 100.000 đ/lọ. Tổng trị giá là 950.000 đ chưa có thuế (thuế GTGT là 5%). Và đã trả bằng chuyển khoản. Nợ TK 112 950.000 Nợ TK 133 47.500 Có TK 156 997.500 + TK 511 Nợ TK 511 950.000 Nợ TK 331 47.500 Có TK 131 997.000 + TK 333.8 Ngày 28/2/2003 doanh nghiệp nộp thuế môn bài cho Nhà nước là 3.000.000 đ bằng tiền mặt. Nợ TK 333.8 3.000.000 Có TK 111 3.000.000 + TK 156 Ngày 6/1/2004 Chi tiền mua Keyboard của công ty Thiện Ý HĐ9079 trả tiền theo giá thanh toán là 12.600.000 đ (cả thuế GTGT 10%). Nợ TK 156.1 11.340.000 Nợ TK 133 1.260.000 Có TK 111 3.000.000 + TK 334 Trả lương cho công nhân viên ngày 28/2/2003 là 26.708.000 đ bằng tiền mặt. Nợ TK 334 26.708.000 Có TK 111 26.708.000 Tạm ứng bằng tiền mặt cho nhân viên của công ty đi mua hàng 1.000.000đ Nợ TK 141 1.000.000 Có TK 111 1.000.000 + TK 642 Ngày 31/1/2003 phân bổ cho bộ phận quản lý là 9.090.917đ Nợ TK 642 9.090.917 Có TK 111 9.090.917 + TK 154 Phân bổ cho bộ lái xe ngày 31/1/2003 là 2,5 triệu đồng Nợ TK 154 2.500.000 Có TK 111 2.500.000 2.1. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 2.1.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Để xác định kết quả bán hàng, cuối tháng kế toán chi phí phát sinh trong kỳ gồm chi phí quản lý doanh nghiệp vào sổ chi tiết TK 641 và TK 642 Ví dụ: ngày 2/3/04, công ty chi tiền vận chuyển lô hàng mua của công ty TNHH Việt Huy, số tiền 100.000đ. Trình tự hạch toán chi phí như sau: TK 641, TK 642 TK 111 TK 911 570.000 570.000 2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Khâu cuối cùng của hoạt động bán hàng là xác định kết quả kinh doanh sau mỗi kỳ kế toán. kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp bộ máy công ty có thể biết được tình hình kinh doanh trong tháng. Căn cứ vào doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng trong tháng, kế toán tiến hành vào sổ kế toán TK 911 Trình tự hạch toán như sau: TK 641, TK 642 TK 632 TK 911 k/c chi phí bán hàng chi phí quản lý k/c giá vốn hàng bán TK 511 k/c doanh thu thuần HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL LIÊN 2: GIAO CHO KHÁCH HÀNG Ngày... tháng ... năm 2006 BQ/2006B 0091788 Đơn vị bán hàng: ... công ty TNHH thương mại và công nghệ Cát Thành Địa chỉ: 125 phường Trương Định -Hai Bà Trưng - Hà Nội MST: 0101326953 Số tài khoản: 7566729 tại Ngân hàng Á Châu Số ĐT: 04.6331428 Họ tên người mua hàng: anh Lê Xuân Thủy Tên đơn vị: Công ty VPP Cửu Long Địa chỉ: ... Minh Khai - Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: ............MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1x2 1 Máy in 66200L Cái 4 2.585.000 10.340.000 Cộng tiền hàng: 10.340.000 Thuế suất GTGT: % 5% Tiền thuế GTGT: 517.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 10.857.000 Số tiền viết bằng chữ: ........................................................................................ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) - Mục đích: Là loại hoá đơn sử dụng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn để xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, số tiền bán hàng hoá, dịch vụ cho người mua và số thuế GTGT tính cho số hàng hoá, dịch vụ. GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày ... tháng ... năm ... Kính gửi: .............................................................................................. Tôi tên là: ............................................................................................. Địa chỉ: ................................................................................................. Đề nghị tạm ứng số tiền: .................. (viết bằng chữ)........................... Lý do tạm ứng: ...................................................................................... Thời hạn thanh toán: ............................................................................. Thủ trưởng đơn vị lập phiếu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Mục đích: giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. - Phương pháp và trách nhiệm ghi: - Giấy đề nghị tạm ứng cho ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1710.doc
Tài liệu liên quan