Báo cáo Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Phần I: Các vấn đề chung về tổ chức kế toán của Công ty 20 2

1.1. Đặc điểm chung về Công ty 20 2

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 2

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty 4

1.4. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty 5

Phần II: Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty 20 7

2.1. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty 7

2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu 10

2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu 12

2.2. Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 15

2.2.1. Chứng từ sử dụng: 15

2.2.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 15

2.2.3. Thủ tục xuất nhập kho nguyên vật liệu 23

2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 28

Phần III: Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ở công ty 20 32

3.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ở Công ty 20 32

3.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu ở công ty 20 41

Kết luận 48

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2171 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 đồng. Cty mua Đệm vai áo sơ mi về để dùng cho sản phẩm không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trị giá vốn thực tế của Đệm vai áo sơ mi nhập kho = 2.140.600 đồng. b) Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do Giám đốc Công ty quyết định. c) Đối với vật liệu xuất kho: do giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần nhập có sự thay đổi, để phản ánh theo dõi được chặt chẽ, phù hợp khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính toán thực tế nguyên vật liệu theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền trước mỗi lần xuất. Theo phương pháp này kế toán tiến hành thực hiện như sau: Trước mỗi lần xuất kế toán tính tổng giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (nếu có) và tổng giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ nhưng trước lần đó rồi chia ra tổng số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ trước lần xuất đó sẽ được đơn giá bình quân gia quyền. Lấy đơn giá bình quân gia quyền nhân với số lượng nguyên vật liệu xuất kho lần đó sẽ được trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất. Nếu lần xuất đó không xuất hết số lượng tồn đầu kỳ và nhập trước lần xuất đó thì số dư còn lại như tồn để thực hiện tính đơn giá xuất cho lần sau. Những lần xuất sau tính tương tự như lần xuất trước. Việc áp dụng phương pháp này cho phép theo dõi được cả số lượng và giá trị nguyên vật liệu ngay sau mỗi lần xuất kho mà không phải đợi đến cuối kỳ hạch toán mới tính giá được. Mặc dù công ty tiến hành hạch toán theo tháng nhưng công ty lại tính đơn giá thực tế bình quân gia quyền sau mỗi lần xuất để thuận tiện cho công tác kế toán nguyên vật liệu. Việc tính toán giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đối với từng thứ theo chương trình máy tính tự động. Theo phương pháp bình quân gia quyền thì giá thực tế vật liệu xuất kho được tính như sau: = x Đơn giá thực tế bình quân = Trị giá thực tế NVL tồn đầuk ỳ + Trị giá thực tế NVL tồn trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ VD.Tính giá thực tế xuất kho vải Gabađin len rêu nội - khổ 1,5 Tồn đầu tháng: số lượng 8.102,8m Ngày 07/06 xuất: số lượng 1600m Tổng tiền 600.415.160 Ngày 08/06 xuất: số lượng 800m Ngày 10/06 xuất: số lượng 6400 m Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính như sau: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho ngày 06/06 Đơn giá bình quân gia quyền (G) Trị giá thực tế vải xuất kho 07/06 là: 1600 x 74.099,7 = 118.599.520 Trị giá thực tế vải xuất kho 08/06 là: 800x 74.099,7 = 59.279.760 Trị giá thực tế vải xuất kho 10/06 là: 6400x74.099,7 = 474.238.080 Trị giá thực tế vải Gabađin len rêu nội khổ 1,5 xuất kho ngày 07/06 là Đơn giá bình quân gia quyền Cuối kỳ hạch toán tiến hành cộng giá thực tế của tất cả các vật liệu xuất kho để xác định giá toàn bộ vật liệu xuất kho trong kỳ. Khi giá cả trên thị trường biến động quá lớn thì công ty đánh giá lại giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên cơ sở giá thị trường. Căn cứ vào giá vật liệu đã đánh giá lại để tính giá xuất kho cho kỳ sau nhưng thường công ty chỉ đánh giá lại vào cuối năm. 2.2. Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 2.2.1. Chứng từ sử dụng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, thống nhất, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được Nhà nước quy định. Theo "Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp" hướng dẫn về chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính quy định việc hạch toán vật liệu sử dụng các chứng từ kế toán. Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT) Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VT) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 08-VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 08-BH) Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu số 03-BH) Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc doanh nghiệp phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập và các chứng từ kế toán về kế toán nguyên vật liệu phải được luân chuyển theo trình tự, thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về các chứng từ đã lập (về tính hợp lý và hợp pháp) đối với các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. 2.2.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu ở Công ty căn cứ vào định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm sản xuất, tình hình dự trữ nguyên vật liệu thực tế tại Công ty, phòng kế hoạch tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc giao cho bộ phận tiếp liệu của Công ty đi mua theo kế hoạch đề ra. Bên cung cấp sẽ viết hoá đơn và giao một liên cho Công ty. Khi vật liệu về đến kho Công ty, trước khi nhập kho thủ kho báo cáo cho ban kiểm nghiệm (gồm cán bộ KCS, cán bộ kỹ thuật) để xác định phẩm chất, chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu mua về và lập biên bản kiểm nghiệm. Nếu vật liệu đảm bảo yêu cầu thì thủ kho kiểm tra số lượng vật liệu mua về và ghi vào hoá đơn thực nhập. Căn cứ vào hoá đơn (theo các hợp đồng kinh tế), biên bản kiểm nghiệm vật tư, thống kê phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu báo nhập kho vật liệu thành 2 liên và được người phụ trách ký ghi rõ họ tên, trên hai phiếu đều được ghi rõ ngày của hoá đơn, kho nhập vật liệu, tên vật liệu, quy cách, số lượng thực hiện, ghi ngày tháng nhập kho, thủ kho cùng người nhập kí tên vào phiếu. Thủ kho gửi một liên cùng biên bản thừa, thiếu (nếu có) kèm hoá đơn của người cung cấp để làm căn cứ thanh toán. Trường hợp ban kiểm nghiệm số vật liệu mua về không đúng yêu cầu đã thoả thuận thì tiến hành lập biên bản và ghi rõ vào biên bản kiểm nghiệm. Số vật liệu này thủ kho không nhập chờ ý kiến giải quyết của lãnh đạo Công ty. Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL HQ/01-N Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 6 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty 28 Địa chỉ: Số TK: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: Chị Hoà Đơn vị: Công ty may 20 Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK Hình thức thanh toán: HĐ 2/6/2006 MS: Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải Gabađin len rêu nội-khổ 1,5 m 6.400 74.099,7 474.238.080 2 Cộng thành tiền hàng 474.238.080 3 Thuế suất GTGT 10% 47.423.808 4 Tổng cộng tiền thanh toán 521.661.880 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm hai mươi mốt triệu, sáu trăm sáu mốt nghìn tám trăm tám mươi đồng. Người mua hàng (ký họ tên) Kế toán trưởng (ký họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL HQ/01-N Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 8 tháng 6 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hữu Nghị Địa chỉ: Số TK: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: Đ/c Hoà Đơn vị: Công ty may 20 Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK Hình thức thanh toán: HĐ 15-19/6/2006 MS: Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 2 Mếc 1010 khổ 1,12 Mếc 1012 khổ 1,12 8.000 6.500 14.140 14.140 113.120.000 91.910.000 Cộng tiền hàng 205.030.000 Thuế suất thuế GTGT 10% 20.503.000 Tổng cộng tiền thanh toán 225.533.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai năm triệu, năm trăm ba ba nghìn đồng chẵn Người mua hàng (ký họ tên) Kế toán trưởng (ký họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) Ngày 10/6/2006 hoá đơn số 047250 của Công ty 28 về ngày 08/6/2006 hoá đơn số 46955 của Công ty TNHH Hữu Nghị về khi hàng về phòng KCS nhận được hoá đơn và xuống kho cùng thủ kho tiến hành kiểm nghiệm toàn bộ nguyên vật liệu mang về theo hoá đơn trên. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ban kiểm nghiệm ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Công ty 20 Biên bản kiểm nghiệm (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 10 tháng 06 năm 2006 Ban kiểm nghiệm gồm: 1. Hoàng Huy Cải - Phòng kinh doanh 2. Lê Tấn Minh - Phòng kỹ thuật - chất lượng 3. Tô Thị Kim Tuyến - Kế toán nguyên vật liệu 4. Trần Đức Anh - Thủ kho Đã kiểm nghiệm các loại Stt Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL không quy cách phẩm chất SL không đúng quy cách phẩm chất 1 Vải Gabađin len rêu nội - khổ 1,5 m 6.400 6.400 ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đủ kiều kiện nhập kho Đại diện kỹ thuật (đã ký) Thủ kho (đã ký) Trưởng ban (đã ký) Công ty 20 Biên bản kiểm nghiệm (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 8 tháng 06 năm 2006 Ban kiểm nghiệm gồm: 1. Hoàng Huy Cải - Phòng kinh doanh 2. Lê Tấn Minh - Phòng kỹ thuật - chất lượng 3. Tô Thị Kim Tuyến - Kế toán nguyên vật liệu 4. Trần Đức Anh - Thủ kho Đã kiểm nghiệm các loại Stt Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL không quy cách phẩm chất SL không đúng quy cách phẩm chất 1 2 Mếc 1010 - khổ 1,12 Mếc 1010 - khổ 1,12 m m 8.000 6.500 8.000 6.500 ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đủ kiều kiện nhập kho Đại diện kỹ thuật (đã ký) Thủ kho (đã ký) Trưởng ban (đã ký) Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu và lập phiếu nhập kho. Mẫu phiếu nhập kho về hai hóa đơn trên. Đơn vị: Công ty 20 Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội Mẫu số 01 -VT Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Phiếu nhập kho Ngày 21 tháng 06 năm 2005 Nợ TK 152 Có TK 331 Họ tên người giao hàng: Công ty 28 Theo hợp đồng số 04725 ngày 10 tháng 06 năm 2006 Nhập tại kho : ĐA Stt Tên nhãn hiện quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Gabađin len rêu nội - khổ 1,5 m 6.400 6.400 74.099,7 474..238.080 Cộng (một khoản) 474..238.080 Viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi bốn triệu hai trăm ba tám nghìn không trăm tám mươi đồng . Nhập ngày 10 tháng 6 năm 2006 Người lập (đã ký) Thủ kho (đã ký) Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Đơn vị: Công ty 20 Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội Mẫu số 01 -VT Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Phiếu nhập kho Ngày 08 tháng 06 năm 2005 Nợ TK 152 Có TK 331 Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Hữu Nghị Theo hợp đồng số 46995 ngày 08 tháng 06 năm 2006 Nhập tại kho : ĐA Stt Tên nhãn hiện quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 2 Mếc 1010 - khổ 1,12 Mếc 1012 - khổ 1,12 m m 8000 6500 8000 6500 14.140 14.140 113.120.000 91.910.000 Cộng (một khoản) 205.030.000 Viết bằng chữ: Hai trăm linh năm triệu, không trăm ba mươi nghìn đồng. Nhập ngày 08 tháng 6 năm 2006 Người lập (đã ký) Thủ kho (đã ký) Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) 2.2.3. Thủ tục xuất nhập kho nguyên vật liệu Việc xuất kho nguyên vật liệu chủ yếu là xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, một số ít được dùng cho QLDN, chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế của các xí nghiệp và mức tiêu hao vật tư do phòng kỹ thuật cung cấp và ban giám đốc các xí nghiệp dựa vào quản đốc các phân xưởng liệt kê các loại nguyên vật liệu cần dùng trình lên (bao gồm cả số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại) phòng kế hoạch vật tư và lập phiếu đề xuất vật tư trình lên giám đốc. Sau khi được giám đốc đồng ý và ký vào phiếu đề xuất cấp vật tư, kế toán vật liệu sẽ căn cứ vào đó và căn cứ vào số lượng vật tư còn trong kho vẫn đảm bảo chất lượng lập phiếu xuất kho nếu trong kho không còn vật tư phòng kế hoạch sẽ cử cán bộ tiếp liệu đi mua về. Kế toán nguyên vật liệu chỉ lập phiếu xuất kho khi trong kho có nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng. Phiếu xuất kho được xác lập thành ba liên và có chữ ký phụ trách chung tiêu, phụ trách đơn vị sử dụng. Sau đó đơn vị sử dụng vật liệu xuống lĩnh vật liệu. Thủ kho tiến hành xuất vật liệu và ghi số lượng thực xuất vào phiếu, thủ kho gửi một liên cho phòng kinh doanh, liên hai sau khi vào thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu làm cơ sở để ghi sổ sách kế toán, liên ba giao cho đơn vị sử dụng Ví dụ minh hoạ. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc =========== Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2006 Kế hoạch cấp vật tư năm 2006 Căn cứ cấp vật tư phục vụ sản xuất áo C/B năm Cấp cho đơn vị : xí nghiệp 3 Kho: ĐA Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ĐV vật tư Số lượng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Gabađin pê cô tím than khổ 1,5 Pô pơ lin rêu lót khổ 1,5 Bông 100 G/M2 khổ 1,12 Chỉ 407 - 60/3 - 5000 m Khuy nâu 15 ky Khuy nâu 20 ly Khóa nhựa LQ Nhãn công ty V20 - 2001 Nhãn cỡ 3 Nhãn cỡ 4 Nhãn cỡ 5 m m m Cuộn Cái cái cái cái cái cái cái 4.134 4.596 1498,7 180 13.000 13.000 2.500 2.500 900 1300 400 Ngày 04 tháng 06 năm 2006 Lãnh đạo duyệt Lãnh đạo phòng Cán bộ kế hoạch Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc =========== Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2006 Kế hoạch cấp vật tư năm 2006 Căn cứ cấp vật tư phục vụ sản xuất áo lót nam Cấp cho đơn vị : xí nghiệp 2 Kho: ĐA Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ĐV vật tư Số lượng Ghi chú 1 2 3 4 Chỉ trắng 60/3 - 5000 m Chỉ trắng 475 - 60/3 - 5000 m Nhãn công ty V20 - 2001 Nhãn cỡ 90 Nhãn cỡ 95 Nhãn cỡ 100 Cuộn Cuộn Cái Cái Cái Cái 1.019 638 84.000 6.000 32.000 16.000 Ngày 08 tháng 06 năm 2006 Lãnh đạo duyệt Lãnh đạo phòng Cán bộ kế hoạch Căn cứ vào kế hoạch vật tư được lãnh đạo duyệt và số lượng nguyên vật liệu còn trong kho kế toán nguyên vật liệu viết phiếu xuất. Đơn vị: Công ty 20 Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội Mẫu số 01 -VT Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 04 tháng 06 năm 2005 Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp 3 Lý do xuất kho: sản xuất áo C/B nam Xuất tại kho : ĐA Stt Tên nhãn hiện quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Gabađin pê cô tím than khổ 1,5 Pô pơ lin rêu lót khổ 1,5 Bông 100 G/M2 khổ 1,12 Chỉ 407 - 60/3 - 5000 m Khuy nâu 15 ky Khuy nâu 20 ly Khóa nhựa LQ Nhãn công ty V20 - 2001 Nhãn cỡ 3 Nhãn cỡ 4 Nhãn cỡ 5 m m m Cuộn Cái cái cái cái cái cái cái 4.134 4.596 1498,7 180 13.000 13.000 2.500 2.500 900 1300 400 4.134 4.596 1498,7 180 13.000 13.000 2.500 2.500 900 1300 400 Ngày 04 tháng 6 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người nhận (đã ký) Thủ kho (đã ký) Đơn vị: Công ty 20 Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội Mẫu số 01 -VT Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 04 tháng 06 năm 2005 Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp 2 Lý do xuất kho: sản xuất áo lót nam Xuất tại kho : ĐA Stt Tên nhãn hiện quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 3 4 Chỉ trắng 60/3 - 5000 m Chỉ 475 - 60/3 - 5000m Nhãn Công ty V20 - 2001 Nhãn cỡ 90 Nhãn cỡ 95 Nhãn cỡ 100 Cuộn Cuộn Cái Cái Cái Cái 1.019 638 84.000 6.000 32.000 16.000 1.019 638 84.000 6.000 32.000 16.000 Ngày 08 tháng 6 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người nhận (đã ký) Thủ kho (đã ký) 2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Để đảm bảo tốt công tác quản lý nguyên vật liệu thì phải theo dõi phản ánh chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu theo từng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị theo từng thứ, từng nhóm, từng loại ở từng nơi bảo quản. việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu để đáp ứng được yêu cầu này, thủ tho và kế toán hàng tồn kho có chung trách nhiệm trong việc quản lý vật tư hàng hoá giữa thủ kho và kế toán có mối quan hệ, phối hợp trong việc sử dụng các chứng từ, nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo phương pháp phù hợp. Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phòng kế toán Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển ở kho theo dõi về mặt số lượng còn: ở phòng kế toán: theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị vật tư, nhiệm vụ cụ thể ở phòng kế toán và ở kho là khác nhau Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu quy định. Sau đó giao các chứng từ này cho kế toán nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu nhận chứng từ do thủ kho lập, cuối tháng căn cứ vào số dư trên từng thẻ kho thủ kho ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển do phòng kế toán lập ở cột số lượng và chuyển lên phòng kế toán. Ví dụ về lập thẻ kho. Thẻ kho Kho: Kho VT kho vật tư Vật tư: Vật liệu VLC001 Gabađinlen rêu nội - khổ 1,5 mét Từ ngày 01/6/2006 đến ngày 27/06/2006 Tồn đầu: 8.102,8 Chứng từ Diễn giải SL nhập SL xuất Tồn kho 07/06 - 11/06 08/06 - 12/06 10/06 - 12/06 25/06 - 41/06 27/06 T-CD Xuất tạm - TT vật tư sau HĐSX số 441 - 20 quần CB nam Nhập vải Công ty 28 HĐSX số 37 - 5000 áo nam LQ Nhập lại vải (PX 66/2) 6.400 144 1.600 800 6.502,8 5.702,8 12.102,8 SL nhập: 6.544 SL xuất: 2.400 Tồn cuối: 12.246,8 Lập ngày 28 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập biểu Thẻ kho Kho: Kho VT kho vật tư Vật tư: Vật liệu C99 Vải katê mộc K 1,25 Từ ngày 01/6/2006 đến ngày 28/06/2006 Tồn đầu: 3.754 Chứng từ Diễn giải SL nhập SL xuất Tồn kho 05/06 - 12/06 Nhập vải xí nghiệp dệt 76.256 10/06 - 13/06 HĐSX số 25+27: 10.000 áo cộc tay LQ 3500 QPCS nam LQ, xí nghiệp may 2 10.340 17/06 - 15/06 HĐSX số 32: 4000 QPCS nam LQ, xí nghiệp may 3 8.520 21/06 - 29/06 HĐSX số 33: 4000 QPCS nam LQ 500 áo CB nam dài tay LQ 8.637 20/06 - 30/06 HĐSX số 42: 4000 QPCS nam LQ 500 áo CB nam cộc tay LQ 12.840 23/06 - 30/06 HĐSX số số 44: 2000 QPCS áo dài tay, 8000 quần áo dài CB nam LQ, xí nghiệp may 3 11.300 SL nhập: 76.256 SL xuất: 51.637 Tồn cuối:28.373 Lập ngày 28 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập biểu ở phòng kế toán: kế toán theo dõi nguyên vật liệu dựa vào các chứng từ ban đầu là các phiếu nhập,. xuất để quản lý thông qua bộ phận quản lý vật liệu bằng máy vi tính. Sau khi nhập dữ liệu là các chứng từ ban đầu, chương trình máy sẽ tự động lập vào những bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất, tổng hợp phát sinh nhập, xuất tổn. Sơ đồ kế toán vật liệu ở công ty 20: Chứng từ vật tư Phiếu nhập Phiếu xuất Phiếu điều chuyển Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho Tổng hợp N-X-T In phiếu nhập, phiếu xuất, bảng kê Sổ chi tiết nguyên vật liệu Phương pháp lập báo cáo nhập, xuất , tồn kho vật liệu như sau: Tồn đầu kỳ: Căn cứ vào số liệu tồn cuối kỳ của tháng trước Nhập trong kỳ: Căn cứ vào phiếu nhập kho trong tháng của từng thứ vật liệu. Xuất trong kỳ: Căn cứ vào phiếu xuất kho trong tháng Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ Chương trình kế toán máy sẽ tự động tính toán vật liệu tồn kho sau mỗi lần xuất và vật liệu tồn kho cuối kỳ kế toán chỉ việc nhập số liệu của chứng từ theo từng thứ vật liệu tương ứng. Cùng với việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu hàng ngày, thì việc tổ chức kế toán tổng hợp nhập, xuất, nguyên liệu - vật liệu là rất quan trọng không thể thiếu, kế toán sử dụng các tài khoản thích hợp để phản ánh kiểm tra, giám sát sự biến động của nguyên liệu - vật liệu dạng tổng quát Phần III Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ở công ty 20 3.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ở Công ty 20 Để kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu, Công ty 20 sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 152 - nguyên vật liệu TK này được mở thành tài khoản cấp 2 như sau: TK 1521 - nguyên liệu, vật liệu chính TK 1522 - vật liệu phụ TK 1523 - nhiên liệu TK 1424 - phụ tùng sửa chữa thay thế TK 1425 - Bao bì và vật liệu khác TK 331 - phải trả người bán tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa công ty với người cung cấp vật tư, người nhận thầu về các khoản đầu tư. TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ Ngoài các TK trên, kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu tại công ty 20 còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 141, 621, 336… Các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu tại công ty diễn ra thường xuyên liên tục và vật liệu của công ty rất đa dạng nhiều chủng loại nên công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán giúp cho việc hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu được thuận tiện và hình thức kế toán công ty áp dụng là "Nhật ký chung". Việc theo dõi về mặt giá trị các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho vật liệu được kế toán thực hiện trên máy vi tính. Khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán lấy dữ liệu từ các chứng từ đó nhập vào máy tính và sẽ được tự động định khoản toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh dựa trên cơ sở danh mục vật liệu, danh mục dạng nhập, xuất vật liệu, danh mục định khoản vật liệu… đã được đăng ký ở phần từ điển của chương trình BALANCE. Kế toán có thể theo dõi các nghiệp vụ hợp đồng, công nợ với từng đơn vị (từng khách hàng) trên máy thông qua phần nghiệp vụ trên các phiếu nhập, phiếu xuất được kế toán vật liệu vào máy. Cuối tháng sau khi chạy tổng hợp, kế toán máy sẽ tự tính và cập nhật lại giá vốn của vật liệu nhập, xuất kho, đưa ra bảng kê chứng từ theo đối tượng, bảng kê chứng từ theo tài khoản đối ứng, bảng kê chứng từ theo nghiệp vụ sổ cái, tổng hợp phát sinh theo tài khoản đối ứng tổng hợp phát sinh theo đối tượng. Vật liệu nhập của công ty hầu hết là mua ngoài nên đã nảy sinh quan hệ thanh toán giữa công ty tiến hành. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trước, trả bằng tiền mặt, trả bằng tiền gửi ngân hàng hoặc trả sau. Với những lô hàng mua lẻ, số lượng ít, giá trị không cao công ty có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu, đối với những lô hàng có giá trị lớn công ty không thể thanh toán ngay cho người cung cấp được thì kế toán phải phản ánh theo dõi nợ phải trả cho người cung cấp đó cho đến khi có khả năng thanh toán được (thoả thuận với người cung cấp về thời hạn thanh toán) thì tiến hành thanh toán xoá nợ. ở công ty , khi mua vật liệu, vật liệu được chuyển về công ty luôn có hoá đơn kèm theo, không có trường hợp vật liệu đã được chuyển về mùa hoá đơn chưa về và ngược lại. Vì vậy kế toán tổng hợp nhập liệu ở công ty không sử dụng tài khoản 151 - hàng mua đang đi trên đường. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu được thực hiện như sau: Khi nhận được chứng từ nhập vật liệu (hoá đơn, phiếu nhập kho) kế toán thực hiện định khoản ngay trên phiếu nhập - Trường hợp nhập kho do mua ngoài: Đối với những vật liệu có giá trị nhỏ công ty có khả năng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc gửi ngân hàng mua về. Kế toán căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT bên bán giao cho, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng để hạch toán, kế toán ghi: Nợ TK 152: giá chưa có thuế Nợ TK 133: số thuế GTGT đầu vào Có TK: 111, 112: tổng tiền thanh toán Ví dụ: căn cứ vào phiếu nhập kho số 36 ngày 26/06/2006 và phiếu chi số 23 ngày 26/06/2006 nhập kho khoá nhựa mua của công ty Thịnh Hào đã thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK: 152 5.634.000 Nợ TK: 133 563.400 Có TK: 111 6.197.400 Đối với những lô hàng lớn công ty không có khả năng thanh toán mà phải mua chịu của khách hàng kế toán ghi: Nợ TK: 152: giá chưa có thuế GTGT Nợ TK: 133: số thuế GTGT đầu vào Có TK 331: tổng số tiền thanh toán Ví dụ phiếu nhập kho số 25 ngày 20/06/2006 hoá đơn số 45073 ngày 20/06/2006 của công ty dệt Hà Nam trị giá vật liệu sợi khăn mặt ghi trên hoá đơn là 210.562.000 giá chưa có thuế GTGT, thuế GTGT 10%. Kế toán ghi: Nợ TK 152: 210.562.000 Nợ TK 133: 21.056.200 Có TK 331: 231.618.200 Khi công ty thanh toán cho người bán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK: 331 Có TK: 111, 112 Ví dụ: căn cứ giấy báo nợ của Ngân hàng ngày 06/06/2006 thanh toán tiền hàng cho Công ty dệt Hà Nam số tiền là 231.618.200 kế toán ghi: Nợ TK 331: 231.618.200 Có TK 112: 231.618.200 - Công ty tạm ứng cho bộ phận tiếp liệu để mua nguyên vật liệu khi nhập kho vật liệu mua bằng tiền tạm ứng kế toán ghi: Nợ TK 152 (giá chưa có thuế) Nợ TK 133 số thuế GTGT đầu vào Có TK 141 tổng số tiền thanh toán Ví dụ: Theo hoá đơn số 033226 nhập than (anh Đức) số tiền vật liệu 8.630.000, tiền thuế GTGT 863.000 tổng số tiền thanh toán 9.493.000 kế toán phản ánh như sau: Nợ TK: 152 8.630.000 Nợ TK: 133 863.000 Có TK: 141 9.493.000 Trường hợp công ty ứng trước tiền hàng cho đơn vị bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK: 111, 112 ở công ty chưa có trường hợp nguyên vật liệu mua về được giảm giá so với giá đã thoả thuận và được ghi trên hoá đơn. Đối với vật liệu công ty nhập kho từ các xí nghiệp thành viên trong công ty căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK: 152 Có TK: 336 Ví dụ phiếu nhập kho số 2 ngày 05/06/2006 công ty nhập vải phin rêu của xí nghiệp dệt. Trị giá vải nhập kho là: 543.245.900 Kế toán ghi: Nợ TK: 152 543.245.900 Có TK :336 543.245.900 Trường hợp vật liệu xuất thừa chủng loại hoặc phân xưởng may cần đổi lại chủng loại khi nhập lại kho vật liệu kế toán ghi: Nợ TK: 152 Có TK 621 Ví dụ theo phiếu nhập kho ngày 27/06/2006 đồng chí Tâm - phân xưởng cắt xí nghiệp may 2 nhập lại vải Gabadin len rêu nội do không đúng chủng loại yêu cầu với giá trị là 4.671.000 kế toán định khoả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT192.doc
Tài liệu liên quan