Báo cáo Tổ chức kế toán tại công ty TNHH Dũng Thủy

Hiện nay công ty ghi sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật kí chung và

 có sự hỗ trợ của phần mềm máy tính MISA-SME version7.9 R6 DB06.06.

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán sẽ ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ theo trình tự.

 Do công ty áp dụng phần mềm trong quá trình hạch toán nên khi kế toán viên nhập dữ liệu trong chứng từ gốc vào máy tính thì phần mềm kế toán sẽ tự động nhập các thông tin vào nhật kí chung, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và các sổ chi tiết có liên quan Cuối tháng, cuối năm kế toán chỉ cần thực hiện cáo thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định.

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức kế toán tại công ty TNHH Dũng Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đốc về các việc: + Chỉ đạo xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ sản phẩm +Lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm đối với các loại sản phẩm + Xây dựng mạng lưới các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm + Xây dựng chính sách với khách hàng - Các phòng ban gồm có: + Phòng hành chính: phụ trách việc quản lý lao động, văn bản hồ sơ, các thiết bị văn phòng, là bộ phận trực tiếp thi hành các quyết định của giám đốc. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, văn bản lỗi thời, truyền đạt, thông báo các thông tin nội bộ của công ty; tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của công ty; công tác đối nội, đối ngoại của công ty được giám đốc ủy quyền; phục vụ các hội nghị, cuộc họp… Chịu trách nhiệm quản trị nhân sự, lao động, tiền lương, tiền thưởng và thực hiện các chế độ đối với người lao động, tổ chức thực hiện công tác đào tạo cán bộ. + Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện mua NVL, thực hiện công tác quản trị kho, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện, tham mưu cho lãnh đạo các phương án tối ưu hóa sản xuất… + Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước pháp luật và các quy định hiện hành về công tác tài chính, kế toán, thống kê; theo dõi, tổng hợp và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty; đề xuất các biện pháp kinh tế phù hợp với tình hình thực tế của công ty để nâng cao hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc về quản lí các mặt công tác kế toán – tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng nguồn vốn của công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho giám đốc các biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước, luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra chức năng quan trọng của phòng kế toán là quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn công ty. + Phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm giữ vững và ổn định chất lượng sản phẩm đồng thời không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm theo nhu cầu thị trường. Chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng NVL nhập kho, kiểm tra thành phẩm trước khi nhập kho. + Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng chiến lược Marketing. Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động bán hàng, phát triển hệ thống các nhà phân phối đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, thực hiện các chính sách với khách hàng của công ty. + Ban bảo vệ: chịu trách nhiệm về an ninh chung của công ty. Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, làm công tác tự vệ, công tác quốc phòng, bảo vệ tài sản của công ty và của khách hàng đến quan hệ công tác. Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân. - Các bộ phận sản xuất bao gồm: + Bộ phận cơ khí 1: hàn + Bộ phận cơ khí 2: đột dập + Bộ phận khuôn + Bộ phận máy thủy lực + Bộ phận lắp ráp. Mỗi bộ phận, phòng, ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình. Và đều là một mắt xích gắn kết và phối hợp với nhau để tạo ra một cỗ máy vận hành kinh doanh dưới sự quản lý và giám sát của giám đốc công ty. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DŨNG THỦY 2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo đó không có bộ phận kế toán tại các phân xưởng mà toàn bộ công việc kế toán do phòng Tài chính – kế toán của công ty đảm nhiệm. Toàn bộ các chứng từ ban đầu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên toàn bộ doanh nghiệp được chuyển đến phòng kế toán tài chính – kế toán. Sau đó chúng được phân loại, xử lí và nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính. Kết quả cuối cùng là các thông tin kế toán tổng hợp phục vụ cho cấp lãnh đạo ra quyết định. Phòng Tài chính – kế toán gồm có 8 người, do công ty tổ chức ghi sổ tổng hợp theo hình thức Nhật ký – chứng từ nên phân công lao động kế toán được thực hiện như sau: - 1 kế toán trưởng ( kiêm kế toán tổng hợp): có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức , hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ các công việc kế toán trong công ty. Lập Báo cáo tài chính và phân tích tình hình lỗ lãi báo cáo với cấp lãnh đạo để có những kế hoạch kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Là người chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của các thông tin tài chính. Mỗi kế toán đảm nhiệm một hoặc một số phần hành kế toán. Kế toán có trách nhiệm lập các bảng kê, bảng phân bổ, các bảng tổng hợp, các loại nhật ký chứng từ tương ứng với phần hành của mình. - 1 kế toán tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh( kiêm phó phòng Tài chính – kế toán): có trách nhiệm trợ giúp kế toán trưởng trong công việc kế toán, tính giá thành thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. - 2 kế toán vật tư, phụ liệu, thành phẩm: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư, phụ liệu. - 1 kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm về vấn đề theo dõi tình hình thanh toán với người bán, với khách hàng, thanh toán tạm ứng , thanh toán với NSNN về các khoản thuế - 1 kế toán tiền lương và TSCD: xác định các khoản phải trả cho công nhân viên trong công ty như lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương. Theo dõi tình hình thanh toán với người lao động. Theo dõi tình hình biến động và trích khấu hao TSCD. - 1 kế toán thuế và tiền: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt diễn ra trong đơn vị và tình hình thanh toán với NSNN về các khoản thuế. - 1 thủ quỹ: giữ, ghi chép thu chi tiền mặt của công ty. Các phần hành kế toán tuy được chuyên môn hóa nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời. Vì một nghiệp vụ phát sinh thường liên quan cùng một lúc tới nhiều phần hành khác nhau. Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty TNHH Dũng Thủy Kế toán trưởng Kế toán thuế và tiền Kế toán vật tư Kế toán tiền lương và TSCD Thủ quỹ Kế toán thanh toán KT tính Z và XDKQKD 2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán: 2.2.1. Đặc điểm nguyên tắc kế toán của công ty áp dụng: Phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Dũng Thủy hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước và quy định của Bộ Tài chính hiện hành. Cụ thể chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng là Quyết định số 48/2006 – BTC. Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ. Niên độ kế toán theo năm dương lịch ( từ 1/1 đến 31/12), kỳ khóa sổ kế toán và xác định kết quả kinh doanh là vào cuối mỗi tháng. Trích khấu hao TSCD theo phương pháp đường thẳng. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán tại công ty. Hiện nay công ty ghi sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật kí chung và có sự hỗ trợ của phần mềm máy tính MISA-SME version7.9 R6 DB06.06. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán sẽ ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ theo trình tự. Do công ty áp dụng phần mềm trong quá trình hạch toán nên khi kế toán viên nhập dữ liệu trong chứng từ gốc vào máy tính thì phần mềm kế toán sẽ tự động nhập các thông tin vào nhật kí chung, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và các sổ chi tiết có liên quan… Cuối tháng, cuối năm kế toán chỉ cần thực hiện cáo thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÍ CHUNG Sổ nhật kí đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: - Chứng từ gốc: Được lập ngay khi phát phát sinh nghiệp vụ. Chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan, đầy đủ nội dung theo quy định. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chứng từ sẽ được chuyển vào để ghi các sổ kế toán có liên quan. - Sổ nhật kí chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. Số liệu ghi trên sổ nhật kí chung được dùng để ghi vào sổ cái. - Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên bảng tổng hợp chi tiết hoặc các sổ thẻ kế toán chi tiết và dùng để lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính. - Bảng cân đối số phát sinh phản ánh tổng quát tình hình tăng giảm và hiện có về tài sản và nguồn vốn của đơn vị trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh là căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên Báo cáo tài chính. - Báo cáo tài chính: Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh, sổ cái..kế toán lập Báo cáo tài chính. 2.2.3. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ Hiện nay hệ thống chứng từ của công ty TNHH Dũng Thủy chia làm các nhóm chủ yếu sau: + Nhóm chứng từ lao động tiền lương gồm có: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, +Nhóm chứng từ liên quan TSCD: biên bản giao nhận TSCD, biên bản thanh lý TSCD, biên bản đánh giá lại TSCD, biên bản kiểm kê TSCD, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCD. + Nhóm chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi kèm chứng từ gốc, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ. + Nhóm chứng từ liên quan đến HTK: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, CCDC, sản phẩm, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Nhóm chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT, Mỗi một chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tất cả những chứng từ kế toán không đủ chỉ tiêu ( VD: Hoá đơn viết sai tên công ty, sai mã số thuế, ...) nội dung nghiệp vụ kinh tế không rõ ràng, tẩy xoá, viết tắt, số tiền bằng chữ và bằng số khác nhau đều bị loại bỏ trước khi kế toán viên tiến hành ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán thanh toán được tiến hành phê duyệt tuần tự từ người đề nghị thanh toán -> phụ trách bộ phận -> kế toán trưởng-> Giám đốc công ty. Mọi chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh đã quy định trong công ty. Chứng từ kế toán phát sinh của Công ty TNHH Dũng Thủy phát sinh trong tháng là tương đối nhiều, do đó toàn bộ chứng từ sẽ được đóng thành từng tập với cùng một nội dung như: Tập chứng từ kế toán Ngân hàng, tập chứng từ phiếu chi, tập chứng từ phiếu thu và tập chứng từ phiếu kế toán... và được cất giữ bảo quản an toàn trong tủ. 2.2.4. Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản của công ty Hệ thống tài khoản: công ty áp dụng theo đúng hệ thống tài khoản được quy định ở quyết định số 48/2006/QD – BTC, theo đó không sử dụng các tài khoản chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung 621,622,627. Ngoài ra công ty sử dụng một số tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3 cho một số tài khoản NVL, CCDC, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh. 2.2.5. Đặc điểm chế độ báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính: hệ thống báo cáo tài chính của công ty TNHH Dũng Thủy gồm có: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo đúng quy định trong Quyết định số 48/2006-BTC vào cuối mỗi quý và cuối mỗi năm dương lịch. 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu 2.3.1. Kế toán nguyên vật liệu: 2.3.1.1. Quá trình luân chuyển chứng từ - Chứng từ sử dụng Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư. - Phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền trong tháng. - Luân chuyển chứng từ gốc + Phiếu nhập kho 3 Phòng kế hoạch – vật tư 1 Kho NVL 2 Giám đốc 4 Phòng Kế toán – tài chính Diễn giải 1. Khi cần NVL cho sản xuất Phòng kế hoạch vật tư viết giấy yêu cầu mua NVL gửi cho giám đốc kí duyệt. 2. Sau khi Giám đốc đã duyệt, Phòng Kế hoạch vật tư tiến hành ký hợp đồng mua hàng. 3. Khi hàng về đến kho, Phòng kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho có chữ kí của trưởng phòng. Phiếu nhập kho lập thành 2 liên. Một cán bộ phòng kế hoạch vật tư cùng người mua hàng và thủ kho tiến hành kiểm nghiệm số lượng, phẩm chất NVL. Sau khi nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho và giữ một liên làm căn cứ để ghi thẻ kho. Liên còn lại lưu tại nơi lập phiếu. 4. Sau khi đã ghi thẻ kho, thủ kho chuyển phiếu nhập kho kèm theo hóa đơn GTGT cho phòng Tài chính – Kế toán để kế toán làm căn cứ ghi sổ. Công ty TNHH Dũng Thủy Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số 01-VT ( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Nợ: 1522 Ngày 27/11/2009 Có: 331 Số: MHDT091191 Họ và tên người giao hàng: cửa hàng sắt thép Hảo Yến Địa chỉ: 74 đường La Thành – Đống Đa – Hà Nội. Nhập tại kho: 1522 STT Mã hàng Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 SW3.5*15*930 Sắt nẹp W3,5x15x930 kg 1522 713,0 12.000 8.556.000 2 SW3.3*175 Sắt tai tay sách w3,3x175xKD kg 1522 1.027,0 12.000 12.324.000 Cộng 1.740,0 20.880.000 Số tiền bằng chữ: hai mươi triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 27 tháng 11 năm 2009 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) b. Phiếu xuất kho: 2 Bộ phận sản xuất Phòng kế hoạch – vật tư 3 1 Kho Giám đốc 4 Phòng Kế toán – tài chính Diễn giải 1. Bộ phận sản xuất chuyển giấy xin lĩnh NVL đã có xác nhận của cán bộ kĩ thuật cho Giám đốc. 2. Giấy xin lĩnh NVL sau khi có đầy đủ xác nhận được chuyển đến Phòng Kế hoạch vật tư. 3. Phòng kế hoạch vật tư dựa vào đó để lập phiếu xuất kho cho cán bộ xin lĩnh vật liệu đến kho nhận. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Sau khi đã xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho và giữ liên 2 làm căn cứ ghi thẻ kho. Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu. Liên 3người nhận NVL giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. 4. Sau khi đã ghi thẻ kho, phiếu xuất kho được chuyển đến phòng Tài chính – kế toán làm căn cứ ghi sổ. Công ty TNHH Dũng Thủy Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số 02-VT ( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 154.4 Ngày 07/12/2009 Có: 152.2 Số: XKVT091210 Họ và tên người nhận hàng: anh Tuyến Địa chỉ: Bộ phận khuôn, PX 1 Lý do xuất: sản xuất Xuất tại kho: 152.2 STT Mã hàng Tên nhãn hiệu, quy cách , phẩm chất Đơn vị tính Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 PVC 30% dầu Nhựa PVC 30% dầu kg 152.2 119,6 119,6 Cộng Số tiền bằng chữ: đồng Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 07 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Công ty TNHH Dũng Thủy Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội PHIẾU XUẤT CHUYỂN KHO Ngày 07/12/2009 Số: CKVT091208 Mã người thực hiện: TRANGNQ Tên người thực hiện: Nguyễn Quỳnh Trang Thủ kho nhập: Thái Thủ kho xuất: Hà Lý do xuất: chuyển hàng đi mạ Mã hàng Diễn giải Đơn vị Từ kho Đến kho Số lượng Yêu cầu Thực xuất BACMOC Bạc mọc Kg 1522 154.4 34,0 34,0 ONGCG-DR1,0MOC ống chân gập Dream 1,0 mộc Kg 1522 154.4 28,0 28,0 Cộng Ngày 07 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu Người vận chuyển Thủ kho xuất Thủ kho nhập Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) CÔNG TY TNHH DŨNG THỦY GIA LÂM – HÀ NỘI PHIẾU XUẤT NHỰA SẢN XUẤT TRONG NHÀ MÁY Ngày 4 tháng 11 năm 2009 Tên công nhân Ca Máy Tên sản phẩm Tên nhựa Tồn đầu ca Xuất trong ca ĐVT Tồn cuối ngày Ký nhận 1 2 3 Lan 6 Giảm giật 30% dầu 45 90 kg 30 Anh 16 Gương wave Tổng hợp 50 kg Thoa 14 Tay nắm 30% tạo 30 kg Nhân 11 Xô xây dựng HDPE 300 Kg ….. ….. …… Tổng 1083 Ngày 04 tháng 11 năm 2009 Thủ kho (ký, họ tên) 2.3.1.2. Kế toán tổng hợp: TK sử dụng: 152.1: NVL kho nhựa hồi 152.1.1: NVL kho nhựa hồi 152.1.2: NVL nhận gia công 152.2: NVL khác 152.2.1: NVL lắp ráp 152.3: NVL kho vật tư mũ bảo hiểm 152.4: NVL nhập gia công + Nhập kho NVL mua ngoài Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 + NVL xuất dùng cho SXKD hoặc sửa chữa lớn TSCD không sử dụng hết nhập lại kho Nợ TK 152 Có TK 641, 642, 241, 154 + NVL phát hiện thừa khi kiểm kê cần xử lý Nợ TK 152 Có TK 338(1) + Xuất kho NVL dùng cho SXKD, XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCD Nợ TK 642, 241 Có TK 152 + NVL xuất bán Nợ TK 632 Có TK 152 + NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý Nợ TK 338(1) Có TK 152 Khái quát quy trình kế toán NVL Sổ nhật kí chung Phần mềm kế toán PNK, PXK Sổ cái TK 152 Bảng cân đối số phát sinh Diễn giải: : Nhập dữ liệu hàng ngày : In bảng kê, NKCT, sổ cái cuối kỳ + Sau khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,do thủ kho chuyển đến, kế toán NVL tiến hành kiểm tra và phân loại theo từng loại NVL với phiếu nhập kho, theo từng đối tượng sử dụng ( nơi sử dụng) đối với phiếu xuất kho, theo trình tự thời gian rồi nhập dữ liệu vào máy tính. + Hóa đơn GTGT đi kèm phiếu nhập kho là cơ sở để kế toán các phần hành liên quan ( kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán với người bán ) nhập dữ liệu vào máy tính. + Cuối tháng, kế toán thực hiện việc in từ máy tính ra giấy các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 152. 2.3.1.3. Sổ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Quy trình ghi sổ: Thẻ kho: dùng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn, kho từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ , dụng cụ, sản phẩm hàng hóa ở từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Căn cứ phiếu nhập kho, xuất kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tổng trên từng thẻ kho, số lượng nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu trên thẻ kho phải khớp với sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ trên sổ kế toán. Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ: dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho. Căn cứ phiếu nhập kho, xuất kho mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết. Cuối ngày, cuối tháng, kế toán tính số lượng và giá trị tồn kho của từng thứ vật liệu, dụng cụ. Số lượng nhập, xuất, tồn trên sổ chi tiết phải khớp với thẻ kho của thủ kho. Sổ tổng hợp Nhập - xuất - tồn: dùng để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhằm đối chiếu với số liệu trên Tài khoản 152, 153 trên Sổ Cái. Căn cứ sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, mỗi thứ vật liệu, dụng cụ được ghi một dòng trên sổ tổng hợp Nhập-xuất-tồn. Cuối tháng cộng sổ tổng hợp cho từng kho vật liệu, dụng cụ. Công ty TNHH Dũng Thủy Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số S12-DN ( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 31/7/2010 Tờ số: 10 - Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư: nhựa PVC 30% dầu - Đơn vị tính: kg - Mã số : PVC_D 30% STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G 1 2 3 4 5 6 01/7 06/7 10/7 17/7 20/7 25/7 30/7 091210 091221 091240 091191 091205 091218 Tồn đầu kì Mua PVC nhập kho Xuất nhựa SX Mua nhựa nhập kho Xuất nhựa SX Mua nhựa nhập kho Xuất nhựa sản xuất Cộng phát sinh 06/7 10/7 17/7 20/7 25/7 30/7 500 1000 1300 2800 990 1000 800 2790 1000 1500 510 1510 510 1810 1010 Tồn cuối kì 1010 Ngày 31 tháng 7 năm 2010 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đóng dấu) Công ty TNHH Dũng Thủy Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số S12-DN ( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ Tháng 7 năm 2010 Tài khoản 152.1 Tên quy cách nguyên vật liệu: nhựa PVC 30% dầu Đơn vị tính; 1000VND Chứng từ Diễn giải SH TK đ/ư Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú NT SH SL TT SL TT SL TT A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 01/7 06/7 10/7 17/7 20/7 25/7 30/7 091210 091191 091221 091205 091240 091218 Tồn đầu kì Mua PVC nhập kho Xuất nhựa SX Mua nhựa nhập kho Xuất nhựa SX Mua nhựa nhập kho Xuất nhựa sản xuất 331,111 154 331,112 154 331,111 154 10,135 10,135 10,135 10,135 10,135 10,135 500 1000 1300 5.067,5 10135 13175,5 990 1000 800 10033,65 10135 8108 1.000 1500 510 1510 510 1810 1010 10.355 15422,5 5743,85 15878,85 5743,85 18919,35 10811,35 Cộng phát sinh Tồn cuối kì 2800 28375 2790 28276,65 1010 10811,35 Ngày 31 tháng 7 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.1.4 Sổ tổng hợp Công ty TNHH Dũng Thủy Phòng 1 nhà B3 Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số S03b-DN ( Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Từ ngày 01/7/2010 đến ngày 31/7/2010 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu Số hiệu: 152 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK TK đối ứng Số tiền Số hiệu NT Nợ Có 01/07 05/07 05/07 05/07 06/07 06/07 06/07 …… 10/07 15/07 17/07 ……. Cộng 06/07 06/07 06/07 07/07 08/07 …… 08/07 09/07 Cộng 01/07 01/07 …… 05/07 05/07 05/07 ….. 20/07 Cộng Cộng MHDT100701 NKVT100702 NKVT100702 NKVT100702 MHDT100719 MHDT100719 MHDT100719 …….. MHDT100723 MHDT100736 MHDT100743 ………. MHDT100709 MHDT100710 MHDT100720 MHDT100715 MHDT100718 ………… MHDT100718 MHDT100721 MHDT100702 NKVT100701 ………… NKVT10073 XKVT100702 XKVT100709 ……… MHDT100756 01/07 05/07 05/07 05/07 06/07 06/07 06/07 10/07 15/07 17/07 06/07 06/07 06/07 07/07 08/07 08/07 09/07 01/07 01/07 05/07 05/07 05/07 20/07 Số dư đầu kì Số phát sinh trong kì 2,320,514,617 Nhựa HDPE Nhựa PP đề xê xay đen Nhựa PVC đề xê tay nắm Nhựa PVC đề xê tay sách Nhựa PVC 30% dầu Nhựa PVC 30% tạo Nhựa PVC BK tay sách ………. Nhựa LLD hạt Bột màu vàng Nhựa PP tạo đen ………….. TK 152.1 Lưới hàn Ecu 5 Sắt chân gươngF8,8*170 ốc nối liền gù wave Tôn lợp mái Vít bắn tôn Sơn xịt đen TK 152.2 Tem mũ trẻ em Lót mũ TP M04 ………… Vải lót cắt TP M04 Vải lót cắt TP M04 Dây quai mũ ĐL-68m/c …………… Dây quai mũ ĐL-68m/c Tài khoản 152.3 Số dư cuối kì 152.1 152.1 152.1 152.1 152.1 152.1 152.1 152.1 152.1 152.1 152.1 152.2 152.2 152.2 152.2 152.2 152.2 152.2 152.3 152.3 152.3 152.3 152.3 152.3 331 154.6 154.6 154.6 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 331 154.4 154.4 154.4 154.4 331 2,750,000 1,181,200 800,000 725,000 9,348,000 2,689,750 5,285,250 5,800,000 50,000 14,690,000 78,832,754 310,000 145,000 21,000,000 540,000 1,270,000 …….. 156,000 200,000 28,992,000 4,136,330 500,000 ………… 3,750,000 ………… 900,000 37,502,290 145,327,044 2,458,375,369 3,750,000 108,000 …… 7,466,292 7,466,292 Ngày 31 tháng 7 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.3.2. Kế toán tiền mặt: Chứng từ sử dụng: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ. Luân chuyển chứng từ: từ các chứng từ gốc như: hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng sau khi đã kiểm tra hợp lệ, kế toán tiền mặt lập các phiếu thu, phiếu chi ( lập thành 2 liên ) và làm cơ sở nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính ngay khi nhận được các chứng từ trên. + Các phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc được chuyển đến thủ quỹ nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt. Sau khi ghi số tiền thực nhập hoặc thực xuất vào phiếu thu, thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên được giao cho người nộp tiền hoặc nhận tiền. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, phiếu chi kèm chứng từ gốc được chuyển cho kế toán. Phiếu thu, phiếu chi Chứng từ gốc Thủ quỹ Kế toán tiền mặt TK sử dụng: TK 111(1): tiền Việt Nam TK 111(2): ngoại tệ TK 141: tạm ứng - Kế toán tổng hợp + Rút TGNH về quỹ tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 112 + Thu hồi các khoản nợ phải thu Nợ TK 111 Có TK 131, 136, 138 + Vay ngắn hạn, dài hạn Nợ TK 111 Có TK 311, 341 + Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 411, 441 + Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 511, 711 + Gửi tiền mặt vào ngân hàng Nợ TK 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26798.doc
Tài liệu liên quan