MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP 3
1.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT. 3
1.2.1.Khái niệm chi phí sản xuất. 3
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất. 4
1.3.GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 6
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 6
1.3.2 Các loại giá thành sản phẩm. 7
1.3.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 8
1.4. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. 8
1.4.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 8
1.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 9
1.4.2.1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 9
1.4.3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. 10
1.4.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 10
1.4.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. 11
1.4.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 13
1.4.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 15
1.4.4. đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 17
1.4.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL,VL trực tiếp. 17
1.4.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 18
1.4.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. 19
1.5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP. 19
1.5.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 19
1.51.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn( Phương pháp tính trực tiếp). 20
5.1.1.2 phương pháp tính giá thành theo hệ số. 20
5.1.1.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 21
5.1.1.4.Phương pháp loại trừ chi phí. 22
5.1.1.5.Phương pháp cộng chi phí. 23
5.1.1.6.Phương pháp liên hợp. 23
5.1.1.7.Phương pháp tính giá thành theo định mức. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY QUẢNG CÁO VÀ IN W&W 25
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP. 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Quảng cáo TM & In W&W. 25
2.1.2 Đặc điểm tổ chức SX-KD và quy trình công nghệ. 25
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức SX-KD. 25
2.1.1.2 Đăc điểm quy trình công nghệ sản xuất. 27
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp. 28
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 30
2.1.5. Tình hình cơ bản của công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 33
2.1.5.1. Tình hình tài sản của DN. 33
2.1.5.2 Tình hình nguồn vốn của DN. 34
2.1.5.3 Tình hình lao động của doanh nghiệp. 34
2.1.6. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây. 35
2.2. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ Ở CÔNG TY QUẢNG CÁO TM VÀ IN W&W. 36
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 36
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 36
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 37
2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 38
2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí. 39
2.2.3.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp. 39
2.2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 48
2.2.3.3 Chi phí sản xuất chung. 52
2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất toàn DN. 59
2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang ở DN. 61
2.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH CÁC LOẠI SẢN PHẨM Ở DN. 62
2.3.1. Đối tượng tính giá thành. 62
2.3.2. Kỳ tính giá thành. 62
2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 62
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY QUẢNG CÁO VÀ IN W&W 65
3.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 65
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG Ty. 65
3.2.1. Những thành tựu và ưu điểm cơ bản. 65
3.2.2. Những hạn chế cần hoàn thiện. 66
3.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 67
3.2.4. Về phương pháp kế toán trên máy. 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3079 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng in, trang ảnh, dòng, cột, kiểu chữ (to, nhỏ, độ đậm, màu sắc)….Nếu khách hàng có yêu cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh.Thông thường khách hàng vẫn thương xuyên có ảnh kèm theo.
- Công tác tiến hành sửa và sắp xếp phim để khi in kết hợp với khổ giấy in.
- Bình bản: Trên cơ sở tấm mi ca do bộ phận bình bản chuyển sang, bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn mẫu kẽm (đã được phơi) lúc này bộ phận in OFFSET sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó.
Thành phẩm: Sau khi in ấn song nếu ấn phẩm là các loai sách văn hoá, tạp chí… thì được chuyển sang khâu đóng sách, gấp, đóng, vào bìa, cắt xén. Trước khi đóng gói và nhập kho thành phẩm và bộ phận kiểm hoá tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm. Cuối cùng, căn cứ vào số thành phẩm đã sản xuất và hợp đồng đã ký kết với khách hàng, phòng vật tư chịu trách nhiệm giao hàng cho khách hàng đầy đủ số lượng và đảm bảo thời gian.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Kho nguyên liệu
Mực
Giấy
Kho thành phẩm
Tổ sách
Tổ in OFFSET
Tổ mi bản
(Nguồn: phòng tổ chức)
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức tổng hợp
Phòng tài chính
Kế toán
Phòng kế hoạch
SX-KD
Xưởng in
Tổ vi tính
Tổ mi
Tổ in
Tổ sách
(Nguồn: phòng tổ chức)
Với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Do đó để phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty in được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật.
+ Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: Là một trong những người bỏ vốn đầu tư vào công ty, người có quyết định cao nhất về hướng đi của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên trong DN, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SX - KD của toàn công ty.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc.
+ Phòng kế hoạch SX - KD: Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực phát triển kinh tế XH, nắm vững khả năng máy móc, thiết bị và con người để xây dựng các kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất.
Theo dõi, giám sát chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật để kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Giám sát chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng xuất, cải tiến điều kiện làm việc đi sâu nghiên cứu tìm nguồn hàng, tiếp cần khách hàng nhằm gây uy tín và thu hút khách hàng.
Khi có lệnh sản xuất được giám đốc duyệt, kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện cả về số lượng, chất lượng và thời gian nộp sản phẩm.
+ Phòng tổ chức tổng hợp: Phải nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước để tuyên truyền động viên các thành viên trong công ty thực hiện đồng thời nghiên cứu đề suất với giám đốc duy trì thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động trong công ty. Phối hợp với các phòng ban nghiên cứu sửa đổi trình giám đốc phê duyệt các hình thức thành lập đội ngũ hay ca sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ.
Dựa vào kế hoạch sản xuất phải xây dựng được kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho người lao động.
Đề xuất biện pháp và thực hiện chế độ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, tổ chức mua và vận động mọi người tham gia mua bảo hiểm. Duy trì và thực hiện giám sát việc thực hiện nội quy sản xuất trong công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn như vốn Nhà nước cấp, vốn tự có, vốn huy động từ các nguồn khác… nhằm phát triển và mở rộng sản xuất phù hợp với nền kinh tế thị trường. Dựa vào kế hoạch sản xuất phải xây dựng được kế hoạch tài chính cho các hoạt động của DN. Kết thúc năm kế hoạch mọi lĩnh vực thu, chi của công ty phải được thực hiện bằng bảng tổng kết tài sản đảm bảo đầy đủ và chính xác.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán, kế toán thống kê của nhà nước ban hành và các thông tin hướng dẫn của ngành, các cơ quan chức năng có liên quan.
Phải duy trì và đảm bảo báo cáo thu, chi nộp ngân sách nhà nước, trả lãi, chia lợi nhuận…theo đúng quy định. Phải có biện pháp chủ động về tiền vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu mua sắm NVL vật tư thiết bị để sản xuất được ổn định. Kho quỹ phải thường xuyên kiểm tra, kiêm kê bảo đảm ghi chép đầy đủ rõ ràng, chính xác và có biện pháp bảo quản tốt, tránh mất mát hư hỏng gây lãng phí.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Quảng Cáo TM và In W&W.
Công ty Quảng Cáo TM và In W&W là một DN có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động SX - KD của công ty tương đối tập chung trên một địa bàn nhất định. Để phù hợp với đặc điểm SX – KD, đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất gồm có:
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán thông tin kinh tế. Chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp hành và thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của DN. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn theo dõi các phần hành sau:
Dựa vào số liệu, sổ sách của kế toán viên xác định doanh thu, lỗ, lãi của DN. Lập báo cáo tài chính của công ty theo quy định, phổ biến, hướng dẫn cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của nhà nước.
Kế toán bằng tiền và thanh toán kiểm kê vật tư và TSCĐ: có nhiệm vụ hạnh toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ của công ty đồng thời theo dõi thanh toán với khách hàng cũng như việc theo dõi và hạch toán việc nhập, xuất, sử dụng vật tư, hạch toán chính xác chi phí vật liệu trong sản xuất. Ngoài ra kế toán còn theo dõi ghi sổ tăng, giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ trong kỳ đồng thời hạch toán các khoản phải chi sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của TSCĐ.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: chịu trách nhiệm quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, công nhân trong công ty.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: căn cứ vào các hóa đơn chứng từ nhập, xuất để tính giá thành và giá vốn bán hàng, phụ trách theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, lên báo cáo doanh thu nộp cho kế toán trưởng. Hàng tháng, đối chiếu các khoản về công, nợ của khách hàng.
Thủ quỹ: giữ tiền mặt của công ty. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, chi đồng thời giám sát việc thu chi tiền mặt. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền và thành toán kiểm kêvật tư
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Thủ quỹ
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Hình thức kế toán:
Hiện nay DN áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chứng từ” với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với loại hình SX – KD theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bố
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
(Nguồn: phòng kế toán)
Trong đó:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối ngày
: Đối chiếu kiểm tra
* Hình thức tổ chức kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý cùng với địa bàn tập trung công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này rất phù hợp tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đặc biệt là sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng, lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện tập chung tại phòng kế toán từ khâu tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán đến khâu báo cáo và phân tích các hoạt động kinh tế.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp.
* Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên độ kế toán từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N.
- Kỳ kế toán : tháng hoặc quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ kế toán:VNĐ.
- Nộp thuế VAT theo phương thức khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
2.1.5. Tình hình cơ bản của công ty Quảng Cáo TM và In W&W.
2.1.5.1. Tình hình tài sản của DN.
Việc sử dụng và quản lý tài sản của DN là rất quan trọng nó liên quan đến tài chính của DN. Giá trị của tài sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô và năng lực sản xuất của DN.
Nhìn vào biểu 2: Tình hình tải sản của DN ta thấy tổng tài sản đã tăng bình quân từ năm 2007 đến năm 2009 là 10,73% tương ứng với số tiền là 309,1245 triệu đồng. Như vậy là rất tốt DN nên tiếp tục thúc đẩy việc phát triển cho các năm tiếp theo.
Về vốn bằng tiền: ta thấy DN đã có chiều hướng giảm là 3,985% đặc biệt là năm 2009 đã giảm 15,32% tương ứng là 125,253 triệu đồng so với 2008. Nhưng năm 2008 so với 2005 đã tăng 7,35% tương ứng là 55,968 triệu đồng. Qua đó cho ta thấy được sự biến động của vốn bằng tiền của DN chưa ổn định.
Về TSCĐ và ĐTDH: Có thể thấy bình quân trong các năm gần đây đã tăng là 11,13%. Năm 2008 so với 2007 tăng là 4,46% tương ứng là 352,687 triệu đồng. Còn năm 2009 tăng 17,8% tương ứng là 1468,442 triệu đồng so với năm 2006. Như vậy ta thấy TSCĐ và ĐTDH của DN qua các năm đã tăng lên.
2.1.5.2 Tình hình nguồn vốn của DN.
Qua số liệu của biểu 3: Có thể thấy tổng nguồn vốn cũng đã tăng 3 năm là 10,73%. Như năm 2008 so với năm 2007 đã tăng lên là 7,09% tương ứng là 769,689 triệu đồng, còn năm 2009 so với 2008 tăng 14,37% tương ứng là 1669,689 triệu đồng. Như vậy tình hình nguồn vốn của DN đã tăng lên qua các năm, các khoản nợ và nguồn vốn CSH có sự biến động và chưa ổn định.
Nợ phải trả của DN tăng bình quân qua các năm 2007 đến 2009 tăng 12,12%. Năm 2008 so với 2007 giảm 3,25% tương ứng là 264,165 triệu đồng. Nhưng ở năm 2009 so với năm 2008 tăng lên là 27,49% tương ứng là 2164,629 triệu đồng. Trong đó các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các nợ khác đã có sự biến động và thay đổi không đồng đều.
Nguồn vốn CSH đã tăng bình quân qua 3 năm là 12,45% năm 2008 so với 2007 tăng 38,11% tương ứng là 1033,854 triệu đồng, nhưng năm 2008 lại giảm 13,21% tương ứng 494,94 triệu đồng.
2.1.5.3 Tình hình lao động của doanh nghiệp.
Biểu 1: Tình hình lao động của DN
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm2008
Năm2009
So sánh (%)
Số
Lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
Lượng
(người)
Cơ
Câu
(%)
Số
Lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
08/07
09/08
BQ
Tổng số lao động
114
100
124
100
99
100
108,77
79,84
94,3
A. Lao động trực tiếp
99
86,84
106
85,48
86
86,87
107,07
81,13
94,1
1. Tổ máy tính
5
36,29
5
4,03
4
4,04
100
80
90
2. Xưởng in
30
26,31
32
26,61
25
25,25
106,67
78,73
92,4
3. Tổ mi bản
6
5,26
6
4,84
5
5,05
100
83,33
91,67
4.Tổ máy in OFFSET
15
13,16
17
13,71
14
14,14
113,33
82,35
97,84
5. Tổ sách
43
37,72
45
36,29
38
38,38
104,65
84,44
94,55
B. Lao động gián tiếp
15
13,16
18
14,52
13
13,13
120
72,22
96,11
1. Trình độ ĐH, CĐ
6
5,26
8
6,45
8
8,08
133,33
100
116,67
2. Trình độ TC
9
79
10
8,07
5
5,05
111,11
50
80,56
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đối với bất cứ một DN nào thì vấn đề tổ chức lao động là rất quan trọng, nó quyết định việc SX – KD có hiệu quả hay không. Do vậy tổ chức lao động và sử dụng lao động phảI hợp lý và tạo ra đội ngũ công nhân lao động lành nghề có khả năng làm chủ những thiết bị máy móc tiên tiến và công nghệ hiện đại.
Nhìn vào biểu 1 ta thấy tình hình lao động của DN 3 năm gần đây không ổn định. Năm 2008 tăng 8,77% tương ứng với 10 người so với 2007. Còn năm 2009 lại giảm so với 2008 là 20,16% tương ứng là 25 người.
Qua điều tra cho biết năm 2008 DN lấy thêm công nhân trẻ để đào tạo, sang năm 2009 đội ngũ công nhân nay sẽ thay thế số công nhân về nghỉ chế độ 41 (theo chính sách của nhà nước).
2.1.6. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây.
Sau đây là bảng tổng hợp kết quả SX – KD của DN trong 3 năm gần đây:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh(%)
08/07
08/09
BQ
1.Giá trị sản lượng(Tr.đ)
138
143
147
103,6
102,7
103,15
2.Doanh thu(Tr.đ)
7400
7800
8173
105,4
104,7
105,05
3Lợi nhuận(Tr.đ)
1450
1700
1831
117,24
107,7
112,47
4Nộp NSNN(tr.đ)
746,043
880
952,12
117,955
108,1
113,027
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào bản kết quả SX – KD của công ty ta thấy doanh thu của doanh nghiệp mấy năm gần đây đều tăng: Năm 2008 so với năm 2007 tăng với tỷ lệ là 5,4% tương ứng tăng 400 (Tr.đ). Sang năm 2008 tăng là 4,7% tương ứng với 373 (Tr.đ) so với năm 2007. Qua tình hình tính toán và phân tích số liệu doanh thu thì tốc độ tăng bình quân là 5,05% tương ứng với 386,5 (Tr.đ).
Về lợi nhuận ta thấy bình quân từ năm 2007 – 2009. Lợi nhận của DN tăng lên với 190,5 (Tr.đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,47%. Qua các năm thì 2008 so với năm 2007 tăng lên là 250 (Tr.đ) tương ứng là 17,24%, năm 2009 tăng 131 (Tr.đ) tương ứng tỷ lệ tăng 7,7% so với năm 2008.
Còn về nộp ngân sách nhà nước cũng tăng từ năm 2007 – 2009 tăng với mức đọ bình quân là 103,38 (Tr.đ) tương ứng tỷ lệ tăng là 13,027%.
Như vậy trong những năm gần đây DN làm ăn có hiệu quả. Nhưng qua bảng ta thấy năm 2009 tăng chậm hơn 2008.
2.2. Công tác hạch toán chi phí ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W.
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W.
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W.
Công ty in là đơn vị hạch toán độc lập với dây chuyền công nghệ sản xuất phức tạp và liên tục. Trong quá trình sản xuất lần lượt phải trải qua các công nghệ chế biến phức tạp (không có bộ phận nào tiến hành sản xuất song song, đồng thời được). Sau khi nhận được phiếu giao việc từ phòng kinh doanh các tổ tiến hành viết phiếu xin lĩnh vật tư. Thông thường vật liệu chính được phân bổ cho tổ máy in còn NVL phụ phân cho tổ sách.
Là loại hình DN sản xuất theo đơn đặt hàng. Hàng tháng công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng và yêu cầu khác nhau. Vì vậy với những đơn đặt hàng khác nhau thì sử dụng những loại giấy, khổ giấy, cách pha mực…khác nhau. Nhưng chủ yếu công ty sử dụng giấy Bãi Bằng.
Tuy vậy, DN không tiến hành hạch toán chi phí sản xuất cho từng bộ phận hay đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ phận hay đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ phận DN và cho tất cả các đơn vị đặt hàng trong tháng.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W.
Chi phí sản xuất ở công ty được chia thành các khoản mục sau:
Chi phí NVL trực tiếp
Chi Phí NC trực tiếp
Chi phí SXC
Từng khoản mục chi phí trong công ty được tập hợp như sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp: Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm bao gồm
Chi phí NVL chính như giấy, mực in, trong đó có giấy và mực có nhiều loại khác nhau. Do đó DN phải tổ chức theo dõi riêng cho từng loại mực và giấy.
Giấy (theo dõi trên TK 152.1)
Mực (theo dõi trên TK 152.2)
Chi phí vật liệu phụ: Như giẻ lau máy, xà phòng, keo, chỉ khâu, dây
thép gai, băng dính, cồn…được theo dõi trên TK cấp 2: TK152.3
Nhóm nhiên liệu như dầu Ô ma, dầu hoả, axeton, dung dịch NaOH…dùng để cung cấp, phục vụ cho công tác lau chùi, sửa chữa, bảo quản máy móc thiết bị. Việc ghi chép các nghiệp vụ có liên quan đến nhiên liệu được theo dõi trên TK cấp 2: TK152.4
* Phụ tùng thay thế: Dây điện, bóng đèn điện.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất bao gồm. Là chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Các khoản mục chi phí
Khoản chi phí
Nội dung
Chi phí NVLTT
Xuất kho NVL cho sản xuất sẩn phẩm(Vật liệu chính, vật liệu phụ)
Chi phí NCTT
Phải trả tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương:BHXH,BHYT,KPCĐ
Chi phi SXC
Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,công cụ- dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ
2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phi sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Quảng Cáo TM và In W&W là khâu đầu tiên của công tác ké toán tập hợp chi phi sản xuất. Tại công ty việc tổ chức hoạt động SX-KD theo đơn đặt hàng với nội dung và khối lượng luôn thay đổi. Quy trình công nghệ tuy được bố trí thành các bước rõ ràng nhưng do sản phẩm có đặc thù riêng lại được sản xuất qua công đoạnvà được thực hiện khép kín trong từng bộ phận, sản phẩm dở dang có không đáng kể. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại sản phẩm như: Trường TH Xây Dựng CTĐT, Bộ Xây Dựng, Viện Dân tôc học, Hội dân gian Việt Nam…
2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thương xuyên để hạch toán chi phí sản xuất và kế toán toán sử dụng các tài khoản:
TK621: Chi phí NVL trực tiếp
TK622: Chi phí NC trực tiếp
TK627: Chi phí SXC
TK154: Chi phí sản xuất dở dang
2.2.3.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp là chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Doanh nghiệp chuyên sản các loại sánh(chủ yếu là do tỉnh giao) tạp chí biểu mẫu… thuộc ngành in trên quy trình công nghệ in OFFSET. Xuất phátt từ đặc điểm tổ chức sản xuất là sản xuất theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế mỗi đơn vi đòi hỏi khác nhau về quy cách, mẫu mã chất lượng sản phẩm. Do vậy, vật liệu trong công ty cung gồm rất nhiều loại khác nhau.
Hiện nay trong nền kinh tế thi trường công ty phải tự tìm nguồn và thu mua vất liệu. Do vật liệu của ngành in tương đối dễ mua nên Doanh nghiệp thường dùng đến đâu mua đến đó. DN chỉ dự trữ một lượng nhất định cho kỳ đầu và kỳ cuối và cũng chỉ cho loại vật liệu thường xuyên được dùng đến.Đây là mặt tích cực góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyểnvốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giải quyêt nhu cầu về vốn của DN.
Vật liêu chính của công ty là giấy mực, ngoài ra còn các vật liêu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế….Việc sử dụng vạt liệu được căn cứ vào nhu cầu thực tế sản xuất. Khi có kế hoạch sản xuất đặt ra, căn cứ vào tiêu hao NVLcho mỗi loại ấn phẩm phòng vật tư xét duyệt và cung cấp đầy đủ số lượng và chủng loại vật liệu cần thiết. Đặc biệt do giấy và mực là NL chính dùng cho sản xuất sản phẩm nên DN đã xây dựng được mức tiêu hao của giấy và mực cho mỗi loại sản phẩm. Công ty xuất giấy theo mức tờ, khổ và xuất theo số lượng trang in được tính trước.
Để đảm bảo cho việc thực hiện tiết kiệm vật liệu trong sản xuất mà không ảnh hưởng đến chất liệu sản phẩm Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao cho tất cả các nguyên vật liêu dùng trong sản xuất nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giấy in bao gồm nhiều loại vời khổ giấy khác nhau để phù hợp với từng đơn đặt hàng.Giấy mua có thể ở dạng nguyên lô, nguyên cuộn hoăc đã được gia công cắt xén.Công ty sử dụng nhiều loại giấy khác nhau như giấy Bãi Bằng,giấy Đài Loan,giấy Tân Mai,giấy Couche…
Mưc in cũng bao gồm nhiều loại khác nhau đươc công ty nhập như mực Trung Quốc, mực Nhật, mực Anh … với các màu khác nhau như đen, xanh, đỏ cờ …tuỳ theo yêu cầu mỹ thuật và đòi hỏi của khách hàng pha chế ….
Vật liệu phụ và nguyên liệu khác (phụ tùng thay thế, nhiên liệu) đều được mua từ nhiều nguồn khác nhau có thể thể trong nước hoặc nước ngoài .
Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp cho toàn Doanh nghiệp.Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư phòng kế hoạch tiến hành viết phiếu xuất kho. Tại công ty NVL xuất kho dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá thực tế vật + Giá thực tế vật liệu
liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+ Đơn giá b.q
VL xuất kho trong kỳ Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+ Giá thực tế vật liệu Đơn giá b.q VL Số lượng vật liệu
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ dùng trong kỳ
Ví dụ: Trích thẻ xuất kho giâý số 2(tháng 2/2010)
Tên lài liệu: Giấy Bãi Bằng 58g/m2 84 x 125
Số lượng (tờ)
Số tiền(đồng)
Tồn đầu kỳ
23.375
17.110.500
Nhập trong kỳ
50.000
36.600.000
Xuất trong kỳ
36.168
Đơn giá thực tế bình 17.110.500 + 36.600.000
quân của giấy Bãi = =732đ/tờ
Bằng 58g/m284x125 23.375 + 50.000
Giá trị thực tế xuất dùng trong tháng =732 x36.168 =26.474.976(đ)
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK621(chi phí NVL, vật liệu trực tiếp). TK này dùng để tập hộ toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, dùng trong sản xuất phát sinh trong kỳ. Trình tự hạch toán NVL trực tiếp.
Cuối kỳ, các phiếu lĩnh vật tư được kế toán kiểm tra, phân loại, tổng hợp theo từng vật liệu xuất dùng trong từng đối tượng sử dụng.
- NVL trực tiếp dùng cho sản phẩm
NVL dùng cho nhu cầu quản lý phân xưởng
NVL dùng cho quản lý DN
NVL dùng cho nhu cầu khác
Toàn bộ kết quả tổng hợp, phân loại tính toán này cuối kỳ sẽ được phản ánh và bản phân bổ số 2 “Bảng phân bổ vật liệu- công cụ dụng cụ”
Đơn vi: Công ty Quảng Cáo bảng phân bổ số 1
Thương Mại và In W&W Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 2/2010
TT
Ghi có các tài khoản
TK 334- phải trả công nhân viên
TK 338- phải trả, phải nộp khác
TK 335- chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương cấp bậc
Các khoản khác
Cộng
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng có TK 338
Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK)
1
TK 622
87.520.600
3.000.500
90.521.100
1.810.422
13.128.090
1.750.412
16.688.942
107.210.024
2
TK 627
6.184.200
52.000
6.704.200
134.084
927.630
123.684
1.185.398
7.889.598
3
TK 641
3.850.000
5.920.010
9.770.010
195.400
577.500
77.000
849.900
10.619.910
4
TK 642
35.100.060
6.200.300
41.300.360
866.007
5.265.009
702.001
6.833.017
48.133.377
5
TK 338
4.052.680
4.052.680
81.053
607.902
81.053
770.008
4.822.688
6
Cộng
136.707.540
15.640.810
152.348.350
3.086.966
20.506.131
2.734.150
26.327.247
178.675.597
Ngày… tháng… năm….
Người lập bảng Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vi: Công ty Quảng Cáo bảng phân bổ số 2
Thương Mại và In W&W Bảng phân bổ nguyên vật liêu – công cụ dụng cụ
Tháng 2/2010
TT
Ghi có các tài khoản
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
TK 1523
TK 1524
TK 1525
Cộng có TK 152
Đối tượng sử dụng(ghi nợ các TK)
1
Chi phí NVL trưc tiếp (TK621)
1.850.620.700
30.060.670
110.200.380
1.990.881.750
2
Chi phí sản xuất chung (TK627)
25.630.270
5.230.400
41.211.270
1.020.300
3
Chi phí bán hàng (TK641)
3.320.100
3.320.100
4
Chi phí quản lý DN (TK642)
250.000
1.850.230
2.100.230
320.600
5
Cho Công ty khác vay
150.200.000
150.200.000
6
Tổng cộng
2.000.820.700
30.606.670
136.080.650
10.400.730
10.350.600
2.187.713.350
1.340.900
Ngày… tháng… năm…
Người lập bảng Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vi: Công ty Quảng Cáo Bảng kê số 4
Thương Mại và In W&W Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các
TK 154, 631, 621, 627, 622
TT
TK ghi Có
TK ghi
Nợ
152
153
154
214
334
338
621
622
627
NKCT số 1
NKCT số 5
133
Cộng chi phí thưc tế trong tháng
1
154
1.990.881.750
107.210.024
309.814.405
2.407.906.179
2
621
1.990.881.750
1.990.881.750
3
622
90.521.100
16.688.924
107.210.024
4
627
41.211.270
1.020.300
240.520.600
6.704.200
1.185.398
200.000
17.652.507
1.320.130
309.814.405
5
6271
6.704.200
1.185.398
7.889.598
6
6272
41.211.270
41.211.270
7
6273
1.020.300
1.020.300
8
6274
240.520.600
240.520.600
9
6277
17.652.507
17.652.507
10
6278
200.000
1.320.130
1.520.130
11
Cộng
2032.093.020
1.020.300
240.520.600
97.225.300
17.874.322
1.990.881.750
107.210.024
309.814.405
17.652.507
1.320.130
2407.906.179
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I- tập hơp cpsxkd toàn doanh nghiệp
Ghi có các TK: 142, 152, 153, 154, 214, 241, 621, 622, 627
TT
TK ghi có
TK ghi nợ
142
152
153
154
214
241
334
335
338
611
621
622
627
133
NKCT
Tổng Cộng chi phí
1
154
1.990.881.750
107.210.024
309.814.405
2
631
3
142
4
241(3)
5
335
6
621
1.990.881.750
7
622
90.521.100
16.688.924
8
627
41.211.270
1.020.300
240.520.600
6.704.200
1.185.398
9
641
3.520.100
9.770.010
849.900
10
642
2.100.230
320.600
41.300.360
6.833.017
11
Cộng
2.037.713.350
1.037.713.350
240.520.600
14
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LYH51150.docx