- Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cũng như rất nhiều công ty May Thêu khác ở Việt Nam hình thức sản xuất chính là gia công lại sản phẩm sau đó xuất ra cho đối tác tiêu thụ. Chính vì vậy đối thủ cạnh tranh chính của công ty chính là các công ty may thêu khác ở việt nam có thể kể ra ở đây: Công ty may thêu XK đà lạt; công ty may thêu Sơn Hà
- Khách hàng chủ yếu của công ty là thị trường Hàn Quốc bên cạnh công ty còn xuất khẩu sang một số nước khác như: Nhật bản, Mỹ, Singapor
Đây là những thị trường rất khó tính và đòi hỏi rất cao chất lượng của sản phâm.
- Phòng kế hoạch XNK chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, khách hàng và tiếp nhận các đơn hàng của đối tác. Qua quá trình xử lý đơn hàng, phòng kế hoạch sẽ xem xét tới khả năng có thể hoàn thành được đơn hàng và kí tiếp nhận đơn hàng.
- Sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc là:
+ Áo jắckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp.
+ Bộ quần áo thể thao 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp.
+ Quần sooc, quần lửng, áo phông, váy.
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2845 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp Công ty TNHH May Thêu Minh Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh, công ty có nhiệm vụ tạo nhiều công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, ngày càng nâng cao thu nhập cho công nhân. Góp phần cải thiện đời sống và an sinh xã hội.
Phần 2: Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh.
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
a. Sơ đồ tổ chức
phã gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Qu¶n ®èc PX
Phßng c¬ ®iÖn
Phßng kÕ to¸n
Phßng kÕ ho¹ch - XNK
Phßng kü thuËt
…………..
gi¸m ®èc
chuyÒn
10
chuyÒn
9
chuyÒn
8
tæ
hoµn thiÖn
chuyÒn
1
chuyÒn
2
ChuyÒn
......
Phßng Tæ chøc
Phßng qc
………….
Tæ
C¾t
Tæ
In Ðp
- Chỉ huy trực tuyến
- Tham mưu chức năng
- Hỗ trợ
b. Chức năng nhiệm vụ.
Giám Đốc:
Chức năng: Điều hành mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ: Tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt nhất để nhân viên dưới quyền hoành thành tốt nhiệm vụ; Đôn đốc, thúc đẩy tinh thần làm việc của công nhân.
Phó Giám Đốc I.
Chức năng: Quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám Đốc. Chỉ đạo hoạt động của nhà máy, chỉ đạo công tác thu mua vật tư, và mọi hoạt động liên quan đến sản xuất.
Phó Giám Đốc II
Chức Năng: Quản lý khâu kỹ thuật.
Nhiệm vụ: Chỉ huy xử lý kịp thời các vấn đề về kỹ thuật điện phát sinh phục vụ cho sản xuất đúng tiến độ.
Phòng Kế Toán
(Sơ đồ phòng kế toán ở bảng dưới)
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Kế toán trưởng Là trưởng phòng kế toán tài chính, là người trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán . Với mô hình tập trung phòng kế toán của Công ty là bộ phận duy nhất thực hiện tất cả các giai đoạn kế toán ở mọi phân hành từ khâu thu thập chứng từ đến khâu ghi sổ chi tiết tổng hợp , lên báo cáo tài chính , xử lý thông tin trê hệ thống báo cáo phân tích tổng hợp .
Tổng số nhân viên của phòng kế toán gồm 4 người : 1 kế toán trưởng , và 3 nhân viên kế toán.
-Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người đứng đầu bộ máy , người điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán . Định kỳ hàng tháng , quý báo cáo giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh . ngoài chức vụ trưởng phòng kế toán , kế toán trửởng còn đảm nhiệm phân hành kế toán tài sản cố định và hàng tháng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
- Kế toán ngân hàng và tiền lương và TSCĐ: Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương , bảo hiểm xã hội , chấm công … để tính ra tiền lương , bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả , phải nộp khác của cán bộ công nhân viên . Đồng thời kế toán tiền lương còn chịu trách nhiệm với các hoạt động giao dịch với ngân hàng
- Kế toán vốn bằng tiền thanh toán : kế toán có nhiệm vụ theo dõi , ghi sổ các hoạt động có liên quan đến tiền mặt của công ty. Đồng thời ghi sổ theo dõi các khoản thanh toán với người mua , người bán.
- Kế toán tài sản cố định theo dõi những nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định được theo dõi trong sổ chi tiết tài sản cố định . Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp , phiếu định khoản , lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ theo dõi tất cả các khoản thu chi tiền mặt của Công ty , ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ.
- chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
+ Hình thức kế toán : Nhật ký chung
+ Niên độ kế toán : Từ ngày 01/01 đến 31/12
+ Đơn vị tiền tệ : Việt Nam đồng
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
Sơ đồ phòng kế toán
KẾ TOÁN THANH TOÁN TOÁN- VẬT TƯ CÔNG NỢ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG-TSCĐ
THỦ QUỸ
Phòng tổ chức
Chức năng:Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về vấn đề nhân sự, nguồn lực cần để sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ: Tuyển chọn, đào tạo lao động cho công ty
Phòng Kế hoạch XNK
Chức năng:Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về khách hàng và thị trường cần hướng tới trong tương lai.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liêu, kế hoạch xuất khẩu thành phẩm.
Các phòng còn lại: Phòng cơ điện, phòng kỹ thuật
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc kỹ thuật cần thiết áp dụng cho sản xuất.
Nhiệm Vụ: Xây dựng các kê hoạch ngắn hạn, trung hạn. dài hạn về việc vận hành, sử dụng, sửa chữa thiết bị điện.
Công ty gồm có 10 chuyền, 1tổ cắt, 1 tổ ép và 1 tổ hoàn thiện Đây là những bộ phận trực tiếp sản xuất.
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty( bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp): trình bày sự thay đổi theo thời gian về số lượng lao động, trình độ lao động như thế nào.
Do đặc điểm về nghành nghê sản xuất, lao động trong công ty chủ yếu là người dân địa phương. Có tới 90% lao động là nữ còn lại là nam. Trong số này khoảng 10% lao động có tay nghề bậc 3/7 còn lại là lao động phổ thông tự đào tạo.
a. Về lao động trực tiếp:
Khi mới bắt đầu đi vào sản xuất công ty có 400 công nhân. Qua 5 năm liên tục mở rộng quy mô cho tới nay tổng số lao động trực tiếp của công ty là 850.Trong đó 90% lao động là nữ, còn lại là nam.
Trình độ lao động: Có 95% lao động trực tiếp đã tốt nghiệp cấp 3, một số trong đó là lao động đã có tay nghề do chuyển công tác từ nới khác về làm việc. Đa phần còn lại là lao động chưa có tay nghề, phải qua quá trình đạo tào kết hợp sản xuất.
b. Về lao động gián tiếp
Cho tới nay công ty có 20 lao động gián tiếp (chủ yếu là nữ).
Trình độ lao động: Nhân viên gián tiếp đều có bằng cấp từ trung cấp trở lên. Các trưởng phòng đều có bằng đại học, còn lại là cao đẳng.
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty: nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ, dây chuyền sản xuất
- Hiện tại công ty có một nhà máy sản xuất chính với diện tích khoảng 3600m2. Nhà máy bố trí theo kiểu tập chung.
- Toàn bộ máy móc thiết bị đều được nhập của Nhật Bản. Với công nghệ sản xuất hiện đại. Đảm bảo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân.
- Cơ cấu sản xuất của công ty bao gồm: 10 chuyền, 3tổ ( tổ cắt, tổ in ép, tổ hoàn thiện).
Trong đó 10 dây truyền sẽ làm nhiệm vụ chính là tạo ra sản phẩm, sau đó sản phẩm sẽ được chuyển tới tổ là tiếp tục chuyển tới tổ in ép và cuối cùng tổ hoàn thiện sẽ hoàn thiện sản phẩm rồi chuyển vào kho.
Sớ đồ làm việc trong xưởng
Chuyền
Tổ Là
Tổ In Ép
Nhà Kho
4. Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty: vốn vay, vốn chủ sở hữu, một số các chỉ tiêu tình hình tài chính.
Vì lý do hiện tại Công ty chưa thanh quyết toán nên bộ số liệu năm 2008 của Công ty vẫn chưa có . sau đây em xin trình bày kết quả số liệu của các năm từ 2005 đến 2007 , còn bộ số liệu 2008 em xin phép được hoàn thành ở bản báo cáo chuyên đề .
Cơ cấu tài sản của Công ty được thể hiện trong bảng dưới đây.
Qua bảng cơ cấu tài sản ta có nhận xét:
Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng nhanh trong 3 năm phát triển bình quân là 200,70% nhất là năm 2007 Công ty có mua kỳ phiếu ngắn hạn ngân hàng trên 5 tỉ đã làm tăng tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân là 386.45% giúp cho việc thanh toán một cách nhanh chóng và dễ dàng chuyển đổi nhất , tiện lợi cho tất cả các hoạt động.tuy nhiên , tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều gây ứ đọng vốn mất cơ hôị cho các hoạt động đầu tư khác vì gửi ngân hàng lãi xuất tiền gửi không đem lại nhiều doanh thu cho Công ty . Tiếp đến là các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng nhanh , đó là phải thu khách hang, trả trước cho người bán , phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu khác chiếm tỉ trọng lớn trong các khoản phải thu ngắn hạn. Nhất là trong năm 2006 với tốc độ phát triển liên hoàn là 389,05% đó là do các khoản phải thu khác và phải thu khách hàng nhanh chóng
Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn và đều có xu hướng tăng lên với tốc độ phát triển bình quân là 160,93% .khoản tiền này tồn kho tức là không lưu chuyển đựơc thành tiền bán hàng của Công ty .Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sở dĩ hai khoản mục này luôn chiếm tỉ trọng cao do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công.Tài sản dài hạn của Công ty năm 2006 so với năm 2005 giảm không đáng kể, còn năm 2007 so với năm 2006 tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân 3 năm là 114,68% . Nguyên nhân là năm 2005 công ty có tiến hành hoàn thiện nhiều hạng mục dở dang, đến năm 2006 hoàn thành đưa vào sử dụng . Năm 2007 tài sản cố định tăng là do năm 2006 tiến hành xây dựng nhà thi đấu thể thao đến hoàn thành và đến năm 2007 hoàn thành đưa vào sử dụng .
Tỉ trọng về tài sản dài hạn của Công ty giảm nhanh qua 3 năm nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn của Công ty qua 3 năm tăng nhanh , nhất là năm 2007 nên tài sản dài hạn chỉ chiếm 28,87% trong tổng tài sản. Tài sản cố định hữu hình có tỉ lệ lớn trong tài sản dài hạn nhưng tăng chủ yếu là do xây dựng chuồng trại hoàn thành , còn máy móc thiết bị và phương tiện vận tải tăng chậm nên tổng tài sản cố định hữu hình tăng không nhanh so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
qBQ
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
A.TSLĐ và ĐTNH
11015761290
44,59
25837649543
65,61
44370412934
71,13
234.55
171.72
402.79
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
152324667
0,62
347166449
0,88
2274869290
3,65
227.91
655.26
1493.43
II.Đầu tư TCNH
5500000000
8,82
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
3545859134
14,35
13795155554
35,03
17289671938
27,72
389.04
125.33
487.60
IV.Hàng tồn kho
7204585489
29,16
11435885540
29,04
18658369706
29,91
158.73
163.15
258.97
V.Tài sản ngắn hạn khác
112992000
0,46
259442000
0,66
647502000
1,04
229.61
249.57
573.05
B.TSCĐ và ĐTDH
13691554634
55,41
13545286236
34,39
18006551900
28,87
98.93
132.93
131.51
I.Tài sản cố định
13679554634
55,37
13533286236
34,36
17994551900
28,85
98.93
132.96
131.54
1.TSCĐ hữu hình
7959935511
32,22
12964736873
32,92
16908122475
27,11
162.87
130.41
212.41
2.Chi phí XDCBDD
5719619123
23,15
568549363
1,44
1086429425
1,74
9.94
191.08
18.99
II.Đầu tư TCDH
12000000
0,05
12000000
0,03
12000000
0,02
100
100
100
III.Tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản(A+B)
24707315924
100
39382935779
100
62376964834
100
159.39
158.38
252.46
Bảng cơ cấu tài sản công ty: Đơn vị tính: đồng
Tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm tăng rất nhanh so với tốc độ phát triển bình quân là 158,89% sự tăng lên đó chủ yếu là do vốn chử sở hữu có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, tốc độ phát triển bình quân của vốn chủ sở hữu là 189,89% . Trong cơ cấu nguôn vốn của Công ty thì vốn chủ sở hữu ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với nợ phải trả có tỉ trọng cao nhất là 66,72% trong tổng nguồn vốn của Công ty
Khoản nợ phải trả có tăng song tăng chậm so với tốc độ phát triển bình quân là 125,57% và đó chính là khoản nợ ngắn hạn vì cả 3 năm Công ty không vay nợ dài hạn . Nợ ngắn hạn là khoản Công ty vay ngắn hạn của ngân hàng, phải trả cho người bán , vay của công nhân viên trong Công ty , chiếm dụng khoản tiền người mua trả trước để trả tiền nguyên vật liệu và các khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác. Trong đó có khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nợ ngắn hạn là do Công ty đã dùng tiền của mình để kinh doanh hay là huy động tối đa nguồn vốn nhàn dỗi trong toàn bộ công nhân viên của Công ty cho đóng cổ phần giảm lãi xuất ngân hàng
Vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh nhất là năm 2007 so với 2006 với tốc độ phát triển liên hoàn là 196,65%, trong đó phải kể đến vốn đâu tư của chủ sơ hữu tăng năm 2007 với tốc độ liên hoàn là 165,53% còn năm 2006 so với 2005 là không thay đổi , nguyên nhân là do năm 2007 Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu làm tăng thêm vốn điều lệ của Công ty vì vậy làm vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên . Quỹ đầu tư phát triên cũng tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân là 385.93% , quỹ này được trích từ lợi của Công ty
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu là chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn của Công ty , vì quỹ này chính là quỹ dự phòng trợ cấp, mất việc làm không quan trọng đối với Công ty .Nguồn vốn đâu tư xây dựng cơ bản cả 3 năm đều bằng không nguyên nhân là do Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn nguồn vốn này để đầu tư xây dựng cơ bản ở Chi nhánh gia cầm Miền Trung
Trong vốn chủ sở thì nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ trọng nhỏ.Năm 2007 và năm 2005 các quỹ này rất nhỏ do nhu cầu sử dụng nhiều .
Như vậy tổng nguồn vốn của Công ty tăng nhanh đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng cao của Công ty . Trong đó nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng cao , điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng tiền của mình để kinh doanh . đây là là sự an toàn chắc chắn , lãi suất kinh doanh cao hơn lãi s uất ngân hàng.
Chỉ tiêu
Năn 2005
Năn 2006
Năn 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
Giá trị
Tỉ lệ (%)
Giá trị
Tỉ lệ (%)
Giá trị
Tỉ lệ (%)
Giá trị (D)
qLH (%)
Giá trị (D)
qBQ (%)
A. NỢ PHẢI TRẢ
13166048078
53.3
18219820539
46.26
20759214806
33.28
5053772461
138.38
2539394267
19.28
I.Nợ ngắn hạn
13166048078
53.3
18219820539
46.26
20759214806
33.28
5053772461
138.38
2539394267
19.28
II.Nợ dài hạn
0
0
0
0
0
B.VỐN CSH
11541267846
46.7
21163115240
53.74
41617750028
66.72
9621847394
183.36
20454634788
177.23
I.Vốn chủ sở hữu
11541267846
46.7
20777574259
52.76
41232209047
66.102
9236306413
180.02
20454634788
177.23
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
14500000000
58.7
14500000000
36.82
24001800000
38.479
0
100
9501800000
65.52
2.Thặng dư vốn cổ phần
0
0
782530000
1.2545
0
782530000
3.Quỹ đầu tư phát triển
365572000
1.48
1297217000
3.294
5444883062
8.729
931645000
354.84
4147666062
1134.56
4.Quỹ dự phòng tài chính
182786000
0.74
363318759
0.923
363318759
0.5825
180532759
198.76
0
0
6.Lợi nhuận chưa phân phối
-3873248957
-15.7
3502018907
8.892
9961627026
15.97
7375267864
-90.41
6459608119
-166.77
5.Quỹ khen thưởng&phúc lơi
366158803
1.48
1115019593
2.831
678050200
1.087
748860790
304.51
-436969393
-119.33
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
0
385540981
0.979
385540981
0.6181
385540981
0
tổng nguồn vốn (A+B)
24707315924
100
39382935779
100
62376964834
100
14675619855
159.39
22994029055
93.06
Bảng 5:Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị : Đồng
5. Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh( chủ yếu), đặc điểm của sản phẩm nếu là loại sản phẩm đặc thù.
- Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cũng như rất nhiều công ty May Thêu khác ở Việt Nam hình thức sản xuất chính là gia công lại sản phẩm sau đó xuất ra cho đối tác tiêu thụ. Chính vì vậy đối thủ cạnh tranh chính của công ty chính là các công ty may thêu khác ở việt nam có thể kể ra ở đây: Công ty may thêu XK đà lạt; công ty may thêu Sơn Hà…
- Khách hàng chủ yếu của công ty là thị trường Hàn Quốc bên cạnh công ty còn xuất khẩu sang một số nước khác như: Nhật bản, Mỹ, Singapor…
Đây là những thị trường rất khó tính và đòi hỏi rất cao chất lượng của sản phâm.
- Phòng kế hoạch XNK chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, khách hàng và tiếp nhận các đơn hàng của đối tác. Qua quá trình xử lý đơn hàng, phòng kế hoạch sẽ xem xét tới khả năng có thể hoàn thành được đơn hàng và kí tiếp nhận đơn hàng.
- Sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc là:
+ Áo jắckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp.
+ Bộ quần áo thể thao 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp.
+ Quần sooc, quần lửng, áo phông, váy.
Phần 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2004 – 2008.
Kết quả về sản phẩm:
Chủng loại sản phẩm:
Mặc dù mới đi vào sản xuất được không lâu tuy nhiên ở chủng loại sản phẩm ở Công ty TNHH May Thêu Minh Phương đã có những thay đổi.
Ban đầu công ty có sản xuất mũ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, tuy nhiên hiện nay nhu cầu tiêu dùng đã thay đổi. Thay vì sản xuất mũ công ty chuyển sang sản xuất bộ quần áo bò…Đây là những sản phẩm đang được ưa chuộng và tiêu thụ mạnh trên thị trường.
Số lượng sản phẩm:
Hoà nhịp với tiến trình phát triển chung của công ty. Tổng doanh thu hàng năm của công ty tăng 30%. Theo đó số lượng sản phâm cũng như chất lượng sản phẩm không ngầng được nâng cao.
Có được kết quả này phải kể tới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể công nhân viên. Vì mục tiêu chung của công ty là phát triển ổn định và bền vững.
Kết quả về khách hàng, thị trường: trong giai đoạn này thì tình hình khách hàng và thị trường như thế nào? Thị phần của công ty trên thị trường?
Kết quả về khách hàng:
Khách hàng chủ yếu của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương là đối tác Hàn Quốc. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào một đối tác trong kinh doanh đó có thể là nguyên nhân cho sự phá sản. Hiện tại ban lãnh đạo công ty vẫn đang xúc tiến mở rộng thị trường sang Nhật Bản, Singapor…
Thị phần của công ty:
Để đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao như Công ty TNHH May Thêu Minh Phương hiển nhiên thị phần của công ty không ngừng được tăng lên. Theo nghiên cứu của lãnh đạo công ty đối với các sản phẩm chủ lực xuất sang Hàn Quốc thị phần của công ty chiếm 7% thị phần cả nước.
Kết quả về doanh thu và lợi nhuận: Bảng số liệu về doanh thu( cấu trúc doanh thu, sản phẩm chính), lợi nhuận.
Trong những năm qua mặc dù có những biến động lớn động lớn trên thị trường. Nhưng Công ty TNHH May Thêu Minh Phương vẫn duy trì được tấc độ tăng trưởng điều và vượt kế hoạch Giám đốc giao và cũng như kế hoạch Công ty tự đặt ra cho chính mình. Trong 5 Năm trở lại đây doanh thu của công ty tăng 2.95 lần đây có thể là một tấc độ tăng mà bất kỳ doanh nghiệp trong ngành nào cũng mong muốn. Với những lợi thế của mình về các sản phẩm xuất khẩu đã đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các doanh nghiệp khác.
Doanh thu của Công ty trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2005
Đơn vị: nghìn đồng
Năm
Doanh thu có VAT
Doanh thu không có VAT
2004
589214
556774
2005
701025
667500
2006
909104
866071
2007
1016750
970953
2008
1430168
1351693
Qua bảng trện ta thấy tổng doanh thu của công ty luôn tăng trong thời gian qua. Trong đó doanh thu trên thị trường nội địa chiếm một tỷ lệ nhỏ chỉ có năm 2005 là có giảm tỷ lệ trong tổng doanh thu của Công ty. Sau đó trong các năm tiếp theo doanh thu trên thị trường nội địa luôn chiếm một tỷ lệ < 10% tổng doanh thu của cả Công ty.
Doanh thu theo thị trường
Đơn vị : nghìn đồng
Năm
Tổng Doanh thu
Doanh thu trong nước
Doanh thu xuất khẩu
2004
38013806.45
6797527
1216279.45
2005
45227419.35
3537867
1689552.35
2006
58651870.97
8082336
1569534.97
2007
65596774.19
6151569
9445205.19
2008
92268903.23
5218553
7050350.23
Để có được con số doanh thu như trên doanh nghiệp đã nỗ lực mở rộng thị trường đồng thời cũng mở rộng mặt hàng tiêu thụ. Những mặt hàng sau đây đã đóng góp tích cực vào thành tích của doanh nghiệp. Trong tất cả các năm, doanh thu của sản phẩm áo jackét và bộ quần áo thể thao lúc nào cũng dứng đầu trong tất cả các mặt hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trong năm 2008 doanh thu của sản phẩm áo jackét là 479361 triệu đồng tương đương 34% tổng doanh thu, còn đối với sản phẩm bộ quần áo thể thao là 309821 triệu đồng tương đương 22% tổng doanh thu cảu toàn công ty.
Sự thay đổi nhu cầu và định hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đã thúc đẩy Công ty TNHH May Thêu Minh Phương thay đổi cơ cấu sản phẩm như không sản xuất các loại mũ nữa mà thay vào đó là các sản phẩm quần áo bò, hay các sản phẩm dệt khác. Điều này là chính xác vì sản phẩm mũ của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương không phù hợp với nhu cầu thị trường hơn nữa các sản phẩm được làm ra từ vải bò lại đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
Bảng doanh thu theo sản phẩm
Đơn vị : Triệu đồng
Sản phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Áo jackét
282884
265899
317108
388020
479361
Quần sooc
57245
69448
125996
149400
103801
Quần lửng
8911
23605
17766
32113
Bộ quần áo thể thao
154393
222721
305821
255457
309821
Váy
6875
45491
5523
6243
Áo phông
49067
35589
43243
77360
97025
Sp may vải khác
29638
35628
46037
Doanh thu khác
5800
3267
15137
41079
165296
Kết quả khác:
Đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Trong những năm gần đây mặc dù Công ty TNHH May Thêu Minh Phương gặp không ít khó khăn khách quan và chủ quan nhưng lợi nhuận của công ty vẫn không ngừng tăng. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương vào ngân sách Nhà Nước cũng tăng. Sự tăng lên của lợi nhuận một phần là do Công ty TNHH May Thêu Minh Phương có lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua Công ty TNHH May Thêu Minh Phương đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất cũng như khẳ năng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu của công ty tăng dẫn tới giá thành sản xuất giảm.
Bảng nộp Ngân sách và lợi nhuận của công ty.
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lợi Nhuận
1446
2300
3200
4500
7761
Nộp Ngân sách
5293
3174
4252
4800
6805
Trong năm 2005 công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước là 3174 triệu đồng sang năm 2006 công ty đóng góp cho ngân sách Nhà Nước là 4252 triệu đồng tăng 134% so với năm trước.
Trong năm 2007 công ty đóng góp vào ngân sách là 4800 triệu đồng và sang năm 2008 con số này là 6805 triệu đồng.
Còn đối với lợi nhuận của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương trong các năm gần đây tăng tương đối cao năm 2004 lợi nhuận chỉ là 1446 triệu đồng nhưng khi kết thúc năm 2008 con số này là 7761 triệu đồng.
Sự tăng lên của Lợi nhuận và sự đóng góp vào ngân sách Nhà Nước của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương luôn tăng trong những năm gần đây càng khảng định một điều răng công ty đã có những bước đi đúng đắn và vũng chăc, và cũng khẳng định sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH May Thêu Minh Phương.
Thu nhập của người lao động.
Bang 3 :Thu nhập bình quân đầu nguời của Công ty
Đơn vị tính 1000 đ:
Tiêu chí
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2006/2005 (%)
2007/2006 (%)
2008/2007 (%)
Lao động gián tiếp
1580
1645
2011
2593
104.11
122.24
128.94
Lao động trực tiếp
950
1127
1548
1679
118.63
137.35
108.46
Thông qua bảng thu nhập bình quân đầu người của Công ty ta thấy thu nhập của người lao động trong Công ty là không cao và luôn tăng. Năm 2008 thu nhập của lao động gián tiếp là 2.593 ngàn đồng và lao độn trực tiếp là 1679 ngàn đồng. Lao động gián tiếp của công ty luôn cao hơn lao động trực tiếp và có xu hướng tăng lên một cách đều đặn trong các năm. Trong bối cảnh lạm phát cao trong năm 2007 và 2008 thì với mức lương như trên người lao đông khó thể đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình.
Phần 4: Một số nội dung chủ yếu trong hội đồng quản trị doanh nghiệp
Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh; chiến lược kinh doanh của công ty.
“Theo các chuyên gia kinh tế, muốn đổi mới mình để cạnh tranh với các đối thủ đi trước, doanh nghiệp đừng vội vàng đưa ra kế hoạch ngắn hạn, mà hãy tập trung xây dựng chiến lược dài hơi để tạo niềm tin và thu hút khách hàng”.
Đây là lời khuyên rất bổ ích do một là kinh tế học người Mỹ đưa ra cho các doanh nghiệp. Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cũng không phải là ngoại lệ. Chiến lược kinh doanh của công ty được do phòng tổ chức XNK kiêm nhiệm. Phòng tổ chức tham mưu cho giám đốc những chiến lược cần thiết, chiến lược ngắn hạn, dài hạn…
Chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương: Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh cho công ty bằng cách đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao tay nghề cho công nhân, qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm. Mục tiêu tới năm 2015 Công ty TNHH May Thêu Minh Phương sẽ trở thành bạn hàng lớn nhất của Hàn Quốc trong lĩnh vực May và Thêu.
Vấn đề quản trị nhân lực:
Tuyển dụng
Công tác tuyển dụng nhân sự do phòng tổ chức đảm nhận.
Hàng năm văn phòng sẽ căn cứ vào tình hình thực tế vào nhu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh qua đó có kế hoạch nguồn nhân lực hợp lý.
Sử dụng lao động
- Cán bộ công nhân viên khi được tiếp nhận và học nghề hoặc bố trí công tác, đều được thoả thuận để ký hợp đồng lao động, theo đúng nội dung qui định cảu hợp đồng lao động, ban hành kèm theo quyết định số 207/LĐ – TBXH – QĐ ngày 2/4/1993 của bộ lao động thương binh và xã hội.
- Điều kiện để ký hợp đồng lao động: Đủ sức khoẻ, chấp nhận các điều kiện của công ty (vị trí, nghành nghề, đơn vị làm việc, chế độ tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội…) và có chứng nhận học tập nội quy, huấn luyện an toàn lao động bước 1 của công ty.
- Công ty thực hiện nghêm túc chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại chương IV (từ điều 26 đến điều 43) của bộ lao động.
Đào tạo, phát triển đội ngũ lao động.
-Kế hoạch đào tạo: Hàng năm văn phòng sẽ căn cứ vào tình hình thực tế vào nhu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh để tham mưu, trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho CBCNV Công ty sau đó phổ biến công khai cho toàn thế CBCNV biết.
-Học tập bồi dưỡng: Hàng năm công ty có kế hoạch để CBCNV được học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực thực tiễn. Gắn chức danh, tiêu chuẩn CBCNV với trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của CBCNV, chế độ chính sách thoả đáng để khuyến khích công nhân viên học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển công ty.
Quản trị tiêu thụ:
Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cốt lõi là công ty sản xuất gia công là chủ yếu. Số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6634.DOC