Automatic Hydrostatic Head Tester
Máy hoàn toàn tự động
• Model FX 3000-3L cho áp suất đo 1,000 mbar (10 m water column)
• Model FX 3000-3H cho áp suất đo 2,000 mbar (20 m water column).
Máy FX 3000-3L
Nguyên lý hoạt động: Bơm khí tự động điều khiển bằng điện tử vào bình chứa
trung gian
-Tính năng rất hiện đại, Phù hợp tiêu chuẩn ISO 811, đo áp suất và kiểm soát tốc
độ tăng áp suất bằng hệ thống mạch điện tử kết quả chính xác và có tính lặp lại.
Góc quan sát mẫu rộng.TRSI - 2010 23/49
II. Lựa chọn sơ đồ nguyên lý để thiết kế.
Từ việc nghiên cứu phân tích ưu khuyết điểm nguyên lý hoạt động của nhiều máy
khác cùng chức năng nhóm đề tài đã chọn sơ đồ nguyên lý như sau:
VAN AN
TÒAN
VAL XẢ KHÍ
MÁY BƠM
KHÍ
ĐỒ NG HỒ ĐO
Á P SUẤ T
Nuuớ c cấ t
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MÁ Y THỬ ĐỘ CHỐ NG THẤ M NƯỚ C
Vả i B
C
D
A
Hình 11
Trong sơ đồ nguyên lý trên bơm khí (A) được khi hoạt động nén khí vào bình chứa
trung gian (B) bên trong có một phần nước. Bình này được nối thông với bộ phận
kẹp mẫu (C). Áp suất trong bình được đo bằng đồng hồ áp suất (D). Không khí
được liên tục nén vào bình chứa làm cho áp suất nước ở kẹp vải (C) tăng lên tương
ứng và đẩy căng bề mặt vải, áp suất tiếp tục tăng cho đến khi mẫu vải bị xuyên
thấm vì không chịu nổi áp suất nước tác dụng vào. Áp suất mà tại thời điểm đó trên
mặt vải bắt đầu xuất hiện giọt nước thứ 3 là kết quả thử nghiệm. Khi máy hoạt
động thì bình (B) và (C) là hệ thống kín. Nước trong sơ đồ trên đóng vai trò dẫn
truyền áp suất, theo nguyên lý Pascal áp suất từ mặt thoáng ở bình (B) được
truyền không suy giảm đến mặt thoáng bình (C) nơi có mẫu vải
48 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp kết quả nghiên cứu 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tế người ta phủ một lớp mỏng lên bề mặt vải các loại hợp
chất như : xà phòng kim loại, sáp paraffin, muối kim loại như axêtat của nhôm,
zirconi chì, hợp chất silicon, hợp chất Flocacbon để giảm sức căng bề mặt vảo tạo
tính kỵ nước cho vải. Xử lý vải bằng công nghệ nano hiện nay tạo ra nhiều loại vải
có đặc tính kỵ nước nhưng vẫn thoáng khí được sử dụng trong nhiều lĩnh vực từ
quần áo thể thao, vải may áo sơmi, vải lều, bạt , vải may ô dù ...
III. Tính chống thấm nước của vải :
Nguyên tắc :
Tạo nên một màng nhựa lien tục trên mặt vải để phủ kín mặt vải, tạo cho vải không
thấm được chất lỏng hoặc chất lỏng không thấm được vào vải.
TRSI - 2010 7/49
Để tăng khả năng chống nhiễm bẩn cho vải, khi tráng phủ ngoài việc chống thấm
nước thường bổ sung các chất phụ gia vào lớp nhựa có thể chống phóng xạ, chống
vi trùng, chống hóa chất..Công nghệ này chủ yếu sản xuất vải kỹ thuật.
IV. Công nghệ tráng phủ :
1. Các loại nhựa để tráng phủ vải :
1.1.Cao su thiên nhiên: được sản xuất từ isoprene CH2=C(CH3)CH=CH2
Màng cao su có cấu trúc mắt lưới tạo vải có khả năng chống thấm. Tuy nhiên cao
su thiên nhiên có nhiều nhược điểm, nặng, không được dẻo, ỏ nhiệt độ cao dễ bị
dính, nhiệt độ thấp dễ gây đứt. Trước đây phần lớn sản phẩm tráng phủ bằng vật
liệu này, chủ yếu làm vải che phủ kho bạt, làm vải phủ xe tải trong chiến tranh, dần
dần được thay thế bằng cao su trùng hợp.
1.2.Cao su styren-butađien (cao su tổng hợp)
TRSI - 2010 8/49
Tính chất của cao su này tương tự cao su thiên nhiên, nhưng chịu được mài mòn,
mền dẻo hơn cao su thiên nhiên. Chống thấm nước tốt, hoà tan trong dung môi hữu
cơ. Được sử dụng để tráng phủ lên vải kỹ thuật, vải địa kỹ thuật.
1.3. Cao su Nitrin :
Từ nhựa đồng trùng hợp của Butadien và Acrylomitril
Đặc điểm của cao su này là bền nhiệt, bền ánh sáng , bền với chất oxy hóa và chậm
lão hóa, đồng thời hoà tan được trong các dung môi hữu cơ. Được sử dụng để làm
vải kỹ thuật, địa kỹ thuật và vài loại cao su đồng trùng hợp khác
1.4 Nhựa PVC :
Nhựa nhiệt dẻo được sản xuất ở dạng hạt, nhũ tương. Khi tráng phủ lên vải thì
màng PVC khá bền. Bền hóa học, bền dung môi hữu cơ và khó cháy.
Nhưng nhựa PVC kém chịu nhiệt, ở nhiệt độ caocó thể bị chảy và dính nhưng giá
thành thấp. Chủ yếu sử dụng nhiều để tráng phủ lên vải may áo đi mưa, vải bọc
ghế , nệm trong trang trí nội thất, các loại vải giả da..
1.5 Nhựa Polytetra Fluoroethylen (PTEF):
TRSI - 2010 9/49
Đặc điểm của màng nhựa này là rất bền hóa học, bền hóa chất, dung môi hữu cơ,
bền với thời tiết, bền với vi sinh vật. Khả năng cách nhiệt tốt và khó bám dính,
nhất là khi them phụ gia vào, khả năng chống cháy cao. Với những đặc tính này,
các nhà khoa học nghiên cứu và ứng dụng chất này để sản xuất vải chống phóng
xạ, vải chống tia α, γ, X.
1.6 Poly Vinyliden Fluoxide ( PVDF )
Loại nhựa này kém bền hóa học , khả năng chịu lửa và nhiệt độ nóng chảy thấp
hơn loại nhựa PTEF , nhưng lại dễ tráng phủ hơn.
1.7 Nhựa PU
Có thành phần khá đa dạng do các hang chế tạo sử dụng các phương pháp và
nguyên phụ liệu khác nhau, nhưng đều có cùng tính chất chung : độ đàn hồi cao.
Loại nhựa này thường được hòa tan Dimetyl formanmit thành dạng lỏng để tráng
phủ trên vải. Sau khi sấy khô, dung môi bay đi, nhựa đưa vào khoang gia nhiệt cho
chảy lỏng thành màng phủ trên bề mặt vải nền.
Nhựa PU có thể tráng phủ được những màng rất mỏng nhờ tính đàn hồi cao nên
khi gấp lại không bị gẫy mặt ( rạn nứt ).
2. Các phương pháp tráng phủ :
2.1.Tráng phủ bằng dao gạt :
TRSI - 2010 10/49
Hình 1
.Trục tráng phủ
2,3. Đầu tráng phủ (Dao gạt , khe cấp nhựa )
4. Khoang sấy khô
5. Khoang gia nhiệt
6. Khoang làm nguội
Để điều chỉnh độ dày của màng nhựa, nhựa được cấp đều trên vải (ở dạng lỏng),
dao gạt sẽ gạt lại phần nhựa dư thừa, chỉ để lại một màng có độ dày nhất định. Vải
đã được tráng phủ đi vào khoang sấycủa máy sấy để làm bốc hơi hết dung môi.
Sau đó đi qua khoang gia nhiệt, tại đây vải được xử lý ở nhiệt độ đủ để nhựa chảy
hoàn toàn thành màng và phủ kín mặt vải. Tiếp theo vải đi đến khoang làm nguội,
vải được làm nguội bằng cách thổi không khí mát vào , và vải ra khỏi máy
2.2 Tráng phủ bằng trục lưới :
TRSI - 2010 11/49
Hình 2
1. Trục lưới
2. Dao gạt
3. Băng tải bằng cao su
4. Nhựa dạng lỏng
Khi máy hoạt động, vải được trải trên băng tải
Trục lưới ( có hình trụ, mặt ngoài bằng lưới nylon có mật độ rất cao, khoảng 100
sợi / 1cm theo cả 2 hướng dọc và ngang.Dao gạt đặt bên trong trục lưới, sẽ quét
nhựa dạng lỏng xuống bàn. Ra khỏi bộ phận tráng phủ, vải được đưa vào sấy khô
rồi gia nhiệt cho chảy lỏng, rồi tiến hành làm nguội.
2.3 Tráng phủ bằng cách phun :
Khi thực hiện, vải được trải lên băng tải và đi vào một phòng kín và phun nhựa
dưới dạng hạt lên mặt vải ( nhựa có dạng nhũ tương ). Hệ thống đầu phun có
chuyển động tịnh tiến theo khổ vải và dọc theo tấm vải. Đảm bảo lớp nhựa phủ đều
trên mặt vải . Sau đó vải ra khỏi phòng kín , qua máy sấy khô, gia nhiệt và làm
nguội.
2.4. Tráng phủ bằng hệ thống ép :
TRSI - 2010 12/49
Hình 3
1,2. Trục nóng
3. Nhựa
4. Trục dẫn vải
Khi máy hoạt động, nhựa ( dạng hạt) được 2 trục nóng (được gia nhiệt) tạo thành
dạng chảy lỏng và bám một màng mỏng lên trục 1 và khi tiếp xúc trục 3 thì màng
nhựa sẽ chuyển lên vải, bám dính vào mặt vải. Để màng nhựa phủ đều, sau khi
tráng vải cần được sấy, gia nhiệt để chảy hoàn toàn và tạo thành màng bám chặt
vào vải.
V. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chống thấm nước :
Độ bền và khả năng chống thấm tùy thuộc từng loại vật liệu phủ lên vải, độ dày
của vật liệu và khả năng bám dính của vào vào vải.
Độ bền cơ lý và các tính chất kỹ thuật của vải sau khi tráng phủ sẽ thay đổi :
- Độ bền đứt
- Độ bền xé
Khả năng may của vải cũng khác vải may mặc thông thường, đường may dễ bị
nhăn, kim khâu cần có những yêu cầu riêng. Máy may phải chuyên dùng.
Độ bám dính của màng nhựa vào vải mềm dựa trên :
TRSI - 2010 13/49
- Độ bám dính cơ học
- Liên kết hóa lý
VI. Phương pháp xác định tính chống thấm nước
1. Áp suất thủy tĩnh :
Hình 4
Là áp suất nước ở trạng thái tĩnh , bằng trọng lượng cột nước đơn vị kể từ điểm tác
động đến mặt nước. Áp suất thủy tĩnh theo mọi phương và chiều đều bằng nhau.
Độ chống thấm nước chính là áp suất thấp nhất làm xuất hiện giọt nước thứ 3 ở
mặt bên kia của mẫu thử .
Nguyên lý :
TRSI - 2010 14/49
Hình 5
Cho nước chảy đầy vào xilanh 1 kẹp mẫu và khóa van 2 lại.
Lắp mẫu vải thử vào.
Mở van 2 và van 6 để cho áp suất nước tăng dần, thể hiện qua áp kế 4.
Theo dõi bề mặt mẫu vải, khi vừa xuất hiện giọt nước thứ 3 ở trên bề mặt thử của
mẫu vải thì khóa ngay van 6 lại .
Đọc giá trị chiều cao h của cột nước trên áp kế
2. Áp suất thủy động :
Là áp lực nước do dòng chảy gây ra, tỉ lệ thuận với lưu tốc dòng chảy, phụ thuộc
vào điều kiện dòng chảy, hình dáng của mẫu thử khi dòng chảy đi qua.
Ở đây dộ chống thấm nước được đo bằng thời gian nước xuyên qua mẫu một
lượng là 10 cm khối. Mẫu vải 1 được căng trên miệng một cái phễu ( mặt phễu
nghiêng một góc 450 so với phương ngang) Sau khi mở van nước từ bình chứa 2
nước sẽ qua gương sen phun xuống mặt mẫu vải. Nước xuyên qua mẫu vải sẽ theo
phễu chảy xuống cốc chứa định lượng 3.
Tiêu chuẩn Mỹ qui định :
khối lượng nước cho phép là 1 g ở điều kiện thử :
2 ft ( 600mm ), tương đương 30 giây ( vòi sen )
TRSI - 2010 15/49
2ft ( 600mm), 2 phút ( trời mưa )
3ft ( 915 mm), 5 phút ( bão )
Hình 6
VII. Các Tiêu Chuẩn Thử Độ Chống Thấm Nước
Có rất nhiều tiêu chuẩn thử tính chống thấm dưới áp suất thuỷ tĩnh với các điều
kiện thử khác nhau được thống kê trong bảng dưới đây
Tiêu chuẩn Tốc độ tăng áp
suất
(mbar/ Phút)
Diện tích thử
(cm2)
Ghi chú
ASTM F 903 C Theo chương trình 26 American Society for
Testing and
Materials/Mỹ
ASTM F 1670 Theo chương trình 26
ASTM F 1671 Theo chương trình 26
EDANA 120.1-80 3 28 European
Disposablesand
Nonwovens
Association /Châu
Âu
AATCC 127 60 100 American
Association of
TexTile Chemists
and Colorists/Mỹ
BS 2823 10 hoặc 60 100 British Standards
Institution/Anh
DIN 53886 10 100 Deutsches Institut
TRSI - 2010 16/49
Tiêu chuẩn Tốc độ tăng áp
suất
(mbar/ Phút)
Diện tích thử
(cm2)
Ghi chú
Fur Normung/Đức
ISO 811 10 hoặc 60 100 International
Organization for
Standardization/Châu
âu
ISO 1420 60 100
JIS L 1092 A 10 hoặc 60 100 Japanese Standards
Association/Nhật
JIS L 1092 B-b Áp suất cố định 100 Áp suất được giữ
không đổi trong một
khoảng thời gian
NF G07-057 60 100 Association
Francaise de
Normalisation/Pháp
1. Tiêu chuẩn ISO 811
Phạm vi: Tiêu chuẩn quốc tế này chỉ rõ phương pháp dùng áp suất thủy tĩnh để
xác định độ kháng thấm nước của vải kỹ thuật, vải bạt, vải lều.
Nguyên lý đo: Nguyên lý của phương pháp là đặt mẫu vải cần đo dưới áp suất của
nước lên một mặt vải, tăng đều áp suất này cho đến khi có sự xuyên thấm trong 3
nơi trên mặt vải. Áp suất nước khi có sự xuyên thấm thứ 3 xuất hiện là áp suất cần
đo. Áp suất này gọi là áp suất thủy tĩnh biểu diễn độ kháng thấm nước của vải, áp
suất này càng lớn độ kháng thấm nước càng lớn.
Yêu cầu về thiết bị thử:
-về kẹp mẫu: nằm ngang và không thay đổi kích thước khi chịu áp suất
-Diện tích thử 100 cm2 chịu áp suất nước tăng đều 10 0,5 cm H2O/phút hoặc 60
3 cm H2O/phút tùy chọn
-Có gắn một đồng hồ đo áp suất
-Nước dùng trong thí nghiệm là nước cất có nhiệt độ 20 2C hoặc 27 2C tùy
nhiệt độ môi trường nơi đặt thiết bị.
TRSI - 2010 17/49
Chọn mẫu thử: Sau khi nhận mẫu vải cần thuần hóa mẫu trong điều kiện môi
trường chuẩn sau đó lấy ít nhất 5 mẫu thử từ các vị trí khác nhau trên mẫu vải,
tránh các nếp gấp
Qui trình thử mẫu: Làm sạch nước trên bề mặt kẹp mẫu bằng nước cất, kẹp chặt
mẫu tránh tạo ra áp suất không mong muốn trước khi bắt đầu thử. Tăng áp suất
nước và liên tục quan sát bề mặt vải tìm điểm xuyên thấm. Ghi lại áp suất khi thấy
xuất hiện giọt thứ 3 trên bề mặt vải
TRSI - 2010 18/49
Chươn 2. THỰC NGHIỆM
I. Tìm hiểu các máy thử độ kháng thấm nước
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hãng chế tạo máy đã chế tạo máy thử
nghiệm độ chống thấm nước dưới áp suất thuỷ tĩnh với nhiều nguyên lý, kết cấu,
thang đo khác nhau, mỗi loại đều có ưu khuyết riêng nhóm đề tài đã nghiên cứu kỹ
các loại máy đó để chọn hướng thiết kế phù hợp nhất với mục tiêu của đề tài.
Hình 7
Máy thử tính chống thấm nước của vải hoạt động bằng tay
Đường kính kẹp mẫu Ø 9.5 cm
Thang đo 0~2000 mm H20 hoặc 0~10000 mm H20
Kích thước 35x 20 x 32 cm
Weight 5.9 kg
Nguồn Bằng tay
TRSI - 2010 19/49
Kích thước mẫu 12 x 12 cm
Kiểu kẹp Bằng tay
Tốc độ thử Kiểm soát bằng tay
- Nguyên lý hoạt động: bơm khí bằng tay
- Ưu điểm: Máy kết cấu đơn giản, tăng áp suất bằng tay
- Khuyết điểm: tốc độ tăng áp suất khó kiểm soát chính xác, tuỳ vào người thao tác
nên kết quả không có tính lặp lại
Hình 8
TRSI - 2010 20/49
Máy thử tính chống thấm nước của vải
Model: QC-317-180 QC-317-350
Đường kính kẹp mẫu 4.5 Inch (diện tích ~100 cm2)
Thang đo 0 ~ 180 cm H20 0 ~ 350 cm H20
Tốc độ tăng áp suất 1 ~ 3 cm H20/sec
Kiểu kẹp mẫu kẹp khí nén
Kích thước
52 x 64 x 270 cm
(21x26x107 in)
60 x 70 x 430 cm
(24x28x170 in)
Trọng lượng 180 kg (390 lbs) 300 kg (660 lbs)
Máy QC-317-180
-Nguyên lý hoạt động: dùng cách tăng chiều cao cột nước để trực tiếp tạo áo lực
lên mặt vải. Chiều cao cột nước khi có xuyên thấm ở bề mặt vải chính là kết quả
đo.
-Ưu điểm: không cần cảm biến đo phức tạp
-Khuyết điểm:
+thang đo bị giới hạn vì để có đo được 350 cmH2O (~350 mbar) máy đã phải cao
hơn 4 mét
+Quá nặng nề, ở thang 350 cmH2O máy nặng hơn 300 kg
TRSI - 2010 21/49
Hình 9
Máy Digital hydrostatic meter (YG812D)
Nguyên lý hoạt động: bơm khí tự động nén vào một bình trung gian
-Ưu điểm nhỏ gọn
-Nhược điểm: góc quan sát hẹp, khó quan sát mẫu khi thao tác
TRSI - 2010 22/49
Hình 10
Automatic Hydrostatic Head Tester
Máy hoàn toàn tự động
• Model FX 3000-3L cho áp suất đo 1,000 mbar (10 m water column)
• Model FX 3000-3H cho áp suất đo 2,000 mbar (20 m water column).
Máy FX 3000-3L
Nguyên lý hoạt động: Bơm khí tự động điều khiển bằng điện tử vào bình chứa
trung gian
-Tính năng rất hiện đại, Phù hợp tiêu chuẩn ISO 811, đo áp suất và kiểm soát tốc
độ tăng áp suất bằng hệ thống mạch điện tử kết quả chính xác và có tính lặp lại.
Góc quan sát mẫu rộng.
TRSI - 2010 23/49
II. Lựa chọn sơ đồ nguyên lý để thiết kế.
Từ việc nghiên cứu phân tích ưu khuyết điểm nguyên lý hoạt động của nhiều máy
khác cùng chức năng nhóm đề tài đã chọn sơ đồ nguyên lý như sau:
VAN AN
TÒAN
VAL XẢ KHÍ
MÁY BƠM
KHÍ
ĐỒNG HỒ ĐO
ÁP SUẤT
Nuuớc cất
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MÁY THỬ ĐỘ CHỐNG THẤM NƯỚC
Vải B
C
D
A
Hình 11
Trong sơ đồ nguyên lý trên bơm khí (A) được khi hoạt động nén khí vào bình chứa
trung gian (B) bên trong có một phần nước. Bình này được nối thông với bộ phận
kẹp mẫu (C). Áp suất trong bình được đo bằng đồng hồ áp suất (D). Không khí
được liên tục nén vào bình chứa làm cho áp suất nước ở kẹp vải (C) tăng lên tương
ứng và đẩy căng bề mặt vải, áp suất tiếp tục tăng cho đến khi mẫu vải bị xuyên
thấm vì không chịu nổi áp suất nước tác dụng vào. Áp suất mà tại thời điểm đó trên
mặt vải bắt đầu xuất hiện giọt nước thứ 3 là kết quả thử nghiệm. Khi máy hoạt
động thì bình (B) và (C) là hệ thống kín. Nước trong sơ đồ trên đóng vai trò dẫn
truyền áp suất, theo nguyên lý Pascal áp suất từ mặt thoáng ở bình (B) được
truyền không suy giảm đến mặt thoáng bình (C) nơi có mẫu vải.
Có nhiều cách để điều chỉnh (tăng và giảm) áp suất ở bình (B) như:
-cach 1:dùng van điều áp tăng giảm áp suất từ một nguồn khí nén có sẳn
-cach 2:bơm thêm nước hoặc xả bớt nước ra
-cach 3:bơm thêm không khí và xả bớt không khí ra khi cần
TRSI - 2010 24/49
Đối với cách 1 van điều áp tự động khá đắt tiền, khó mua hơn nữa hệ thống
phụ thuộc vào chất lượng nguồn khí nén bên ngoài (có thể bị mất, bị yếu hoặc bẩn
do có lẫn dầu ...)
Đối với cách 2 khó chọn bơm có công suất nhỏ chịu nước, chịu áp suất cao
tốn chi phí và không gian để trang bị thêm bình chứa nước.
Cách 3 là cách đề tài chọn: bơm khí công suất nhỏ dễ lắp đặt vận hành bảo
quản. Không cần trang bị thêm bình chứa như cách 2.
III. Triển khai thực hiện
1. Thiết kế phần cơ khí
Nhóm thiết kế chọn cách thiết kế đơn giản dễ chế tạo
-Thân máy bằng thép cứng vững
-Kẹp mẫu bằng thép không rỉ và dùng tay quay để tạo lực kẹp
TRSI - 2010 25/49
Kẹp trên
Kẹp dưới
Đệm cao su
Khung chịu
lực
Bình trung
gian
Tay quay
Vỏ máy
Ống thông
với kẹp mẫu
Thiết kế thân máy thử tính chống thấm nước của vải dưới áp suất thuỷ tĩnh
Hình 12
TRSI - 2010 26/49
Hình 13
Bảng vẽ thiết kế cơ khi
2. Thiết kế phần điều khiển
2.1 . Sơ đồ tổng quát
TRSI - 2010 27/49
LCD 240 X 128
MONO
PWM Motor
driver
Bình trung
gian
VI ĐIỀU KHIỂN
DSPIC30F6014
ADC 12 BIT
Key board
control
button
RS232
Bộ kẹp mẫu
Máy bơm khí
Van xả
SƠ ĐỒ KHỐI HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN MÁY THỬ ĐỘ CHỐNG THẤM NƯỚC
mẫu vải Sensor áp suất
Van
Hình 14
2.2. Hệ thống đo lường
Hệ thống đo lường gồm cảm biến áp suất và bộ biến đổi tương tự sang số (ADC:
Analog to Digital Converter) và màn hình LCD dể hiển thị kết quả. Cảm biến áp
suất dùng cảm biến áp suất SENSYS có thông số kỹ thuật như sau (từ GCN hiệu
chuẩn của nhà sản xuất)
-thang đo 1000 mbar
-độ không tuyến tính 0.078 %
-Độ trễ 0.044 %
-Độ lặp lại 0.050 %
-Độ chính xác 0.078 %
TRSI - 2010 28/49
Ngoài ra bộ biến đổi tương tự sang số (ADC) 12 bit cũng gây sai số 2 LSB tương
đương với 2/4096 = 0.048%
Để tính độ không đảm bảo đo cho hệ thống đo lường của máy cần tiến hàng xác
định độ KĐB kiểu A và kiểu B sau đó tổng hợp hai thành phần lại để có độ KĐB
chung.
Để xác định độ KĐB kiểu A đề tài đã tiến hành đo 30 lần một vị trí
áp suất để tính được độ lệch chuẩn s=0.6566
uA =
0.6566 0.1198
( ) 30
S
Sqrt n
Đánh giá lọai B: uB gồm sai số của các thiết bị tham gia vào hệ thống như sensor
áp suất và bộ ADC
uB1 = )3(
1
Sqrt
a ; Sai số hệ thống của thiết bị 1 gây ra
a1 : sai số của thiết bị 1.
Độ KĐB tổng hợp ( Combined Uncertainty ) : uC
uC =
22
2
2
1
2 .. nuBuBuBuA
% mbar u u2
A 0.120 0.014
B1 0.078 0.780 0.450 0.203
B2 0.050 0.500 0.289 0.083
B3 0.044 0.440 0.254 0.065
B4 0.041 0.410 0.237 0.056
TRSI - 2010 29/49
Tổng 0.421
uC tổng hợp 0.648
Độ KĐB mở rộng ( Expanded Uncertainty ):
U = k * uC(y)=2*0.648= 1.29 mbar
2.3. Sơ đồ thiết kế mạch điều khiển
Mạch điều khiển chính:
Mạch điều khiển chính dùng vi điều khiển DSPIC30F6014 làm trung tâm, đây là vi
điều khá khiển mạnh của Microchip với giá hợp lý
DSPIC30F6014
CPU 16 bit
-Tập lệnh tối ưu cho trình biên dịch C
-144K bộ nhớ chương trình
-8K RAM
-4K EEPROM
-Clock đến 40MHz
-41 nguồn ngắt
-5 timer 16/32 bit
Giao tiếp
-2 UART, 2 SPI, 1 I2C, 2 CAN
Analog
-16 ADC 12 bit 200 kps, sai số max 2 LSB
PWM
-8 kênh pwm (simple)
-Và nhiều chức năng khác: WDT, PLVD... tạo thuận lợi
cho hoạt động của vi điều khiển trong môi trường công
nghiệp
TRSI - 2010 30/49
Đây là vi điều khiển có nhiều chân I/O tạo thuận lợi cho các thiết kế kiểm soát
nhiều ngoại vi như việc giao tiếp trực tiếp với màn hình graphic LCD240x128
pixel, bàn phím và các công tắc hành trình cũng như các nút điều khiển máy.
DSPIC30F6014 có bộ biến đổi tương tự sang số 12 bít 16 kênh phù hợp để chuyển
số liệu đo dạng tương tự của nhiều cảm biến áp suất ra tín hiệu số để dùng trong
tính toán kết quả ra là độ thoáng khí. Mặt khác DSPIC30F6014 còn có các kênh
phát độ rộng xung giúp điều khiển các động cơ bên ngoài, nhất là việc điều khiển
động cơ quạt dùng thuật toán điều khiển PID nhằm ổn định áp suất chênh lệch qua
mẫu vải trong suốt quá trình đo. DSPIC30F6014 còn có sẳn các bus giao tiếp phổ
biến hiện nay như RS232, SPI, I2C, CAN sẵn sàng giao tiếp với bộ nhớ mở rộng,
thẻ nhớ SD, các cảm biến đo và máy vi tính. DSPIC30F6014 có bộ nhớ lập trình
lớn 144k flash đủ dùng cho các chương trình phức tạp.
2.4. Sơ đồ và bo mạch chính.
Hình 15
TRSI - 2010 31/49
Hình 16
2.5. Sơ đồ và bo mạch phần điều khiển bơm khí
Hình 17
TRSI - 2010 32/49
Hình 18
3. Lắp ráp hiệu chuẩn máy
Điều khiển
Tay quay kẹp
mẫu
Kẹp mẫu
mẫu vải
Đèn
MÁY THỬ TÍNH CHỐNG THẤM NƯỚC CỦA VẢI DƯỚI ÁP
SUẤT THUỶ TĨNH MTT01
Hình 19
Phạm vi của thiết bị.
Kết quả nghiên cứu chế tạo của nhóm đề tài là Máy thử tính kháng thấm nước của
vải dưới áp suất thuỷ tĩnh (MTT01). Máy MTT01có khả năng thử:
TRSI - 2010 33/49
-Vải may mặc, vải tráng phủ, vải không dệt.
-Máy được chế tạo để thử nghiệm phù hợp chủ yếu phương pháp thử ISO 811 và
các tiêu chuẩn tương đương, diện tích thử là 100 cm2
Chức năng:
Máy MTT01 có thể chạy được 2 chế độ thử:
-Áp suất tăng đều theo thời gian đến khi có sự xuyên thấm xảy ra, tốc độ tăng áp
suất có thể đặt trước. Chế độ này nhằm xác định áp suất tối đa mà mẫu vải có thể
chịu được trước khi bị xuyên thấm: phù hợp tiêu chuẩn ISO 811, AATCC 127 -
2003
Áp suất đo
mbar
min Thòi gian
Áp suất đo
-Áp suất được duy trì không đổi trong một thời gian cho đến khi có sự xuyên thấm
xảy ra. Cả áp suất và thời gian có thể đặt trước. Chế độ thử này nhằm xác định thời
gian chịu đựng của mẫu vải dưới một áp suất cố định (tuỳ chất lượng sản phẩm yêu
cầu). Phù hợp tiêu chuẩn JIS 1092 B-b
TRSI - 2010 34/49
Áp suất
đặt
mbar
min Thòi gian
Đặc tính kỹ thuật
Chế độ thử 2 chế độ thử :
-Áp suất tăng đều theo thời gian đến khi có sự xuyên thấm
xảy ra, tốc độ tăng áp suất có thể đặt trước
-Áp suất được duy trì không đổi trong một thời gian cho
đến khi có sự xuyên thấm xảy ra. Cả áp suất và thời gian
có thể đặt trước
Đơn vị thử mbar, cmH2O
Thang đo (max) 1000 mbar
Độ không đảm
bảo đo
±1.29 mbar
Diện tích thử 100 cm2
Bề dày mẫu thử max 5 mm
Khoảng hở của
kẹp
max 40 mm
Lực kẹp mẫu 2500 N
TRSI - 2010 35/49
Đặc tính kỹ thuật
Dung tích nước 1,2 lít
Data port RS-232
Điện áp 220 v
Kích thước
Trọng lượng
Một số hình ảnh
Kẹp mẫu
Hình 20
Panel điều khiển
TRSI - 2010 36/49
Hình 21
Quá trình hiệu chuẩn hệ thống đo lượng với thiết bị hiệu chuẩn áp suấtđược hiệu
chuẩn tại Trung tâm kỹ thuật 3 (TC TCĐL)
Hình 22
TRSI - 2010 37/49
Kẹp mẫu
Hình 23
Hình 24
TRSI - 2010 38/49
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
I. Thử nghiệm mẫu
Hình 25
Để kiểm tra tính tin cậy và chính xác của máy MTT01 nhóm đề tài đã chạy thử
mẫu so sánh với máy thử tính kháng thấm nước do Thuỵ sĩ sản xuất nhãn hiệu
Textest Fx 3000 III L. Hai máy được đặt gần nhau chạy trong môi trường có nhiệt
độ và độ ẩm ổn định để tránh sai lệch do nhiệt độ môi trường ảnh hưởng lên thiết
bị đo. Nhóm đề tài chọn 14 mẫu vải PES tráng phủ PU có áp suất kháng thấm khác
nhau để chạy thử so sánh giữa hai máy.
Mỗi mẫu được thử 5 lần và tính trung bình (như tiêu chuẩn ISO 811qui định) trên
mỗi máy. Thử nghiệm được tiến hành với cùng một thử nghiệm viên để tránh sai
lệch do thao tác.
II. So sánh kết quả
Khi có sự xuyên thấm
xảy ra nước di chuyển từ
mặt trong có áp suất cao
ra ngoài hình thành giọt
nước trên mặt vải
TRSI - 2010 39/49
Bảng 8 : Bảng số liệu áp suất kháng thấm nước đo được lần lược trên hai máy
Textest và MTT01
ĐO ĐƯỢC TRÊN MÁY TEXTEST FX 3000 (gọi tắt là máy X)
(mm H2O)
Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
lần 1 894 804 2540 3170 1290 2950 3430 493 717 920 630 4290 1210 678
2 1194 720 3590 9860 1030 2210 1730 2080 674 830 717 5090 887 638
3 9955 860 2030 5110 1070 3410 1990 3520 471 9024 706 1780 694 824
4 2200 873 2250 2530 1460 4080 1920 3240 703 1200 666 9590 760 812
5 9650 944 1850 4260 1130 3220 2410 5660 608 1030 643 1370 980 548
Trung bình X 4779 840 2452 4986 1196 3174 2296 2999 635 2601 672 4424 906 700
ĐO ĐƯỢC TRÊN MÁY MTT01 (gọi tắt là máy Y)
(mm H2O)
Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
lần 1 9665 1050 1743 4225 1100 3065 2429 5696 619 1008 563 1462 1011 502
2 1011 773 2304 3333 1405 3135 3512 349 949 777 659 4406 1141 804
3 9802 813 1767 5320 1079 3336 2083 3413 574 9023 762 2010 835 759
4 2347 888 2054 2498 1619 4061 1933 3241 554 1231 584 9512 1002 868
5 1181 799 3671 9827 914 2237 1790 2166 761 927 685 5020 1047 757
Trung bình Y 4801 865 2308 5041 1223 3167 2349 2973 691 2593 651 4482 1007 738
Bảng 8 là kết quả thử 14 mẫu vải tráng phủ, hàng dưới cùng là trung bình của 5 lần
thử.
Để so sánh hai kết quả thử từ 2 máy ta vẽ biểu đồ scatter để xem mức độ tương
quan giữa hai kết quả đo (Hình 26)
TRSI - 2010 40/49
SO SÁNH ÁP SUẤT KTN TRUNG BÌNH ĐO ĐƯỢC TRÊN
MÁY TEXTEST VÀ MTT01
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000
Áp suất KTN đo trên máy MTT01 (mm H2O)
Á
p
su
ất
K
T
N
đ
o
tr
ên
m
á
yT
EX
TE
S
T
(m
m
H
2O
)
Series1
Hình 27
SO SÁNH ÁP SUẤT KTN TRUNG BÌNH ĐO ĐƯỢC TRÊN
MÁY TEXTEST VÀ MTT01
y = 0.9983x + 20.494
R2 = 0.9986
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000
Áp suất KTN đo trên máy MTT01 (mm H2O)
Á
p
su
ất
K
TN
đ
o
tr
ên
m
áy
T
EX
TE
ST
(m
m
H
2O
)
Series1
Linear
(Series1)
Hình 28
Trên hình 28 ta thấy R2 = 0.99 chỉ mức độ tương quan giữa hai kết quả là khá tốt .
Để rút ra kết luận từ số liệu thử mẫu trên hai máy ta tính giá trị khác biệt tới hạn
(critical difference) của 2 kết quả đo và giá trị này phải nhỏ hơn giá trị khác biệt tới
hạn đã công bố trong một nghiên cứu đáng tin cậy về giá trị khác biệt tới hạn cho
TRSI - 2010 41/49
phương pháp đo áp suất thuỷ tĩnh biểu thị tính kháng thấm nước của vải đã được
tiến hành của AATCC (American Association of Textile Chemists and Colorist)
Tiêu chuẩn AATCC 127 đã công bố khác biệt trung bình mẫu thử lớn nhất là 724.9
mmH2O và nhỏ nhất là 12.9 mmH20 tuỳ vào vật liệu của mẫu. Để so sánh ta cần
tính giá trị khác biệt tới hạn của các kết quả đo. Gọi CD là giá trị khác biệt tới hạn
của 2 kết quả đo
1.414 TCD z s
1.414: là hằng số (= 2 )
z: độ lệch chuẩn hoá đối với giới hạn 2 phía và mức tin cậy 95% chọn z=1.96
ST : chênh lệch chuẩn (standard error)
Số liệu từ bảng 8 được tóm lược và sắp xếp lại như sau:
Bảng 9
Mẫu
Trung bình áp suất đo
trên máy X
(mm H2O)
Trung bình áp suất đo
trên máy Y
(mm H2O)
x-y
(mm H2O)
1 4779 4801 -22.6
2 840 865 -24.4
3 2452 2308 144.2
4 4986 5041 -54.6
5 1196 1223 -27.4
6 3174 3167 7.2
7 2296 2349 -53.4
TRSI - 2010 42/49
Mẫu
Trung bình áp suất đo
trên máy X
(mm H2O)
Trung bình áp suất đo
trên máy Y
(mm H2O)
x-y
(mm H2O)
8 2999 2973
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tong_hop_ket_qua_nghien_cuu_2010.pdf