Báo cáo Tổng hợp quản trị các hoạt động của công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu: .1

PHẦN I: TỔNG QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP .6

I. Quá trình hình thành và phát triển .6

1. lịch sử phát triển của doanh nghiệp .6

2. tình hình phát triển của doanh nghiệp trong những năm qua. .8

3. chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty 11

II. Quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm .12

1. Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công ty .12

a. Đặc điểm của công nghệ .12

b. Quá trình công nghệ tại công ty .12

2. Sơ đồ quy trình công nghệ tại công ty 13

a. Sơ đồ mảng điện .13

b. Sơ đồ mảng hoá 14

3. Đánh giá trình độ công nghệ của công ty .15

a. Ưu điểm .15

b. Nhược điểm .20

c. Giải pháp khắc phục 20

III. Cơ cấu sản suất sản phẩm của doanh nghiệp .21

1. Nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất 21

a. Đặc điểm của cơ cấu sản xuất21

b. Nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất tại công ty 21

2. Các bộ phận và các cấp sản xuất của doanh nghiệp .22

a. Các bộ phận sản xuất tại công ty .22

b. Các cấp sản xuất tại công ty 23

3. Đánh giá cơ cấu sản xuất của công ty 23

a. Ưu điểm .23

b. Nhược điểm .23

c. Giải pháp khắc phục 23

IV. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp .24

1. Các cấp và các bộ phận quản lý của doanh nghiệp 24

a. Đặc điểm của bộ máy quản lý .24

b. Bộ máy quản lý tại công ty .24

2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong công ty. .26

3. Đánh giá bộ máy quản lý của doanh nghiệp . .27

a. Ưu điểm . .27

b. Nhược điểm .27

c. Giải pháp khắc phục 27

V. Hoạch định chiến lược của doanh nghiệp 27

1. Thực trạng về môi trường và nội bộ doanh nghiệp 27

a. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp .27

b. Môi trường ngành 30

c. Phân tích nội bộ doanh nghiệp .34

2. Thực trạng về mô hình phát triển doanh nghiệp .37

3. Thực trạng về phương án kinh doanh của doanh nghiệp 38

VI. Vây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp 38

1. Kế hoạch vật tư kỹ thuật 38

a. Đặc điểm của vật tư .38

b. Kế hoạch vật tư kỹ thuật tại công ty 39

2. Kế hoạch lao động, tiền lương .40

a. Đặc đIểm của lao động, tiền lương .40

b. Kế hoạch lao động, tiền lương tại công ty .40

3. Kế hoạch khoa học kỹ thuật . .41

a. Đặc điểm của khoa học kỹ thuật .41

b. Kế hoạch khoa học kỹ thuật tại công ty .42

4. Kế hoạch giá thành và giá cả .42

a. Đặc điểm của giá thành, giá cả 42

b. Kế hoạch giá thành và giá cả tại công ty .42

5. Kế hoach lợi nhuận và phân phối lợi nhuận .45

a. Đặc điểm của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận .45

b. Kế hoach lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại công ty .45

PHẦN II: TỔNG HỢP QUẢN TRỊ CÁC .46

HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

I. Quản trị nhân lực .46

1. Mô tả công việc trong doanh nghiệp .46

2. Hệ thống định mức lao động của doanh nghiệp 47

a. Đặc điểm của định mức lao động 47

b. Hệ thống định mức lao động tại công ty .48

3. Tình hình sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp .50

a. Đặc điểm của thời gian lao động .50

b. Tình hình sử dụng thời gian lao động tại doanh nghiệp .51

4. Tình hình cơ cấu lao động của doanh nghiệp 52

5. Phương pháp đánh giá thành tích của doanh nghiệp .52

6. Hệ thống lương, phúc lợi và các . . 53

khoản phụ cấp của doanh nghiệp

a. Đặc điểm của lương, phúc lợi và các khoản phụ cấp .53

b. Hệ thống lương, phúc lợi và các khoản phụ cấp . 53

7. Tình hình năng suất lao động của doanh nghiệp .55

8. Tình hình đào tạo và phát triển nhân lực của doanh nghiệp .57

9. Đánh giá về quản trị nhân lực của công ty 57

a. Ưu điểm .57

b. Nhược điểm .58

c. Giải pháp khắc phục 58

II. Quản trị tài chính .59

1. Tình hình doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp . 59

a. Tình hình doanh thu tại công ty .59

b. Tình hình lợi nhuận tại công ty 60

2. Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp .62

a. Tình hình biến động vốn tại công ty 62

b. Tình hình biến nguồn vốn tại công ty .66

3. Tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 69

a. Tình hình chi phí sản xuất tại công ty .69

b. Tình hình giá thành sản phẩm tại công ty 69

4. Tình hình thực hiện dự án đầu tư .72

5. Đánh giá về quản trị tài chính của công ty .72

a. Ưu điểm .72

b. Nhược điểm .73

c. Giải pháp khắc phục 73

III. Quản trị chất lượng .74

1. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm 74

2. hệ số đảm bảo chất lượng .75

IV. Quản trị điều hành sản xuất 75

1. Công suất thiết kế và công suất sử dụng .75

2. Mặt bằng của công ty 76

3. Phương pháp lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất .76

V. Quản trị marketing 77

1. Chiến lược sản phẩm .77

2. Chiến lược giá cả .77

3. Chiến lược phân phối 79

4. Đánh giá về quản trị marketing 80

a. Ưu điểm .80

b. Nhược điểm .80

c. Giải pháp khắc phục 80

Kết luận .81

Tài liệu tham khảo .82

 

 

 

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp quản trị các hoạt động của công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào sự hạn hẹp của các loại mặt hàng. Do đó số lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào số lượng khách và nhu cầu của họ. Mà mỗi đối tượng khách hàng đều có nhu cầu đòi hỏi khác nhau, tuỳ thuộc vào độ tuổi giới tính, trình độ văn hoá, tuỳ thuộc vào phong tục giữa các vùng… tất cả các yếu tố trên của khách hàng đều là những nguyên nhân trực tiếp tác động đến số lượng tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của nhà máy. Ngoài những yếu tố về nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng thì tình hình thu nhập của khách hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá. Thông thường những nguời có thu nhập cao và ổn định sẽ có sức mua lớn hơn người có thu nhập thấp. Như vậy khách hàng và các sức ép của khách hàng có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. khách hàng và nhu cầu của họ quyết định quy mô, cơ cấu, nhu cầu của thị trường, của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi hoạch định kế hoạch sản xuất tiêu thụ trong doanh nghiệp. Khách hàng truyền thống: là những khách hàng có mối quan hệ tương đối lâu dài với doanh nghiệp, giữa họ đã có những hiểu biết khá kỹ về nhau và tin tưởng nhau ở một mức nhất định. Khách hàng mới: là những khách hàng có sự hiểu biết ít về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy giữa doanh nghiệp và khách hàng chưa thiết lập được mối quan hệ bền vững. Những nhân tố tác động đến cầu: + Thu nhập của khách hàng. + Giá cả của hàng hoá có liên quan. + Giá cả của các hàng hoá mà doanh nghiệp đã đang và sẽ sản xuất. + Thị hiếu của người tiêu dùng. +Kỳ vọng của người tiêu dùng. Không giống những mặt hàng khác, sản phẩm thiết bị điện có dung lượng thị trường nhỏ, khách hàng chủ yếu là các công ty chuyên về ngành điện nên sự tác động của yếu tố thu nhập khách hàng, thị hiếu người tiêu dùng, kỳ vọng của người tiêu dùng là rất nhỏ, nó chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến công ty. đối với các sản phẩm của công ty chỉ có bac BAKELIT là chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường trong nước còn lại các sản phẩm khác chiếm thị phần rất nhỏ. Nên tập trung mở rộng thị trường ngắn liền với từng khách hàng cụ thể là phương hướng của công ty trong những năm tới. Với phương châm giữ vững uy tín, coi khách hàng như người nhà được công ty quán triệt đến từng phòng ban, bộ phận, nhất là đội ngũ bán hàng. Giữ vững và phát huy những khách hàng truyền thống, trung thành đồng thời tìm kiếm những khách hàng mới ở trong và ngoài nước. Trong bảng phương hướng thực hiện năm 2003 công ty chỉ rõ. Bạc BAKELIT thị trường là các nhà máy cán thép từ nam ra bắc đã ký lại hợp đồng và một số công ty cán thép mới ( công ty Tây Đô, công ty thép Hải Phòng, công ty thép Việt-úc….) Với thị trường tiêu thụ sản phẩm thiết bị điện do bị cạnh tranh nên thị phần chưa cao chủ yếu là bán lẻ, chưa chúng thầu lớn. Sản phẩm mới đã bước đầu được tiêu thụ (Máy biến thế đặc biệt, máy biến dòng, cầu dao phụ tải, tủ điện, bảng điện) nhưng số lượng chưa nhiều. Mặt hàng thay thế Mặt hàng thay thế là mặt hàng khác có khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.Trong nền kinh tế thị trường mặt hàng thay thế ra đời là một đòi hỏi tất yếu nhằm đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường ngày càng biến động nhanh theo hướng đa dạng hơn, phong phú hơn và ngày càng cao cấp hơn. Đòi hỏi về mặt hàng thay thế hoặc sức ép của nó có thể tạo thuận lợi cho nhóm doanh nghiệp này và gây khó khăn tổn thất cho nhóm doanh nghiệp khác. Mặt hàng thay thế phải có sức cạnh tranh mạnh hơn mặt hàng bị thay thế. Tuy vậy, đối với các mặt hàng bị thay thế có thể vẫn phát triển theo hai hướng kinh doanh sau: Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá để cạnh tranh bình đẳng với các mặt hàng thay thế. Tìm thị trường mới và phân đoạn thị trường thích hợp hay thị trường ngách. Đối với ngành thiết bị điện làm ra sản phẩm thay thế là rất khó, song công ty đang tập chung mọi nguồn lực để cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm mới nhằm giữ thế cạnh tranh trên thị trường. Phân tích nội bộ doanh nghiệp Phân tích và dự báo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội: nguồn nhân lực (sức lao động) là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và là yếu tố quan trọng nhất. Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực tốt (có trình độ văn hoá, tay nghề, phẩm chất…) là điều kiện thuận lợi nhất và là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới trong qua trình xây dựng đội ngũ người lao động của doanh nghiệp mình. Nguồn nhân lực không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất mà còn đem lại cho doanh nghiệp một lượng giá trị thặng dư do sức lao động của họ làm ra, theo C.Mác “giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không”. (nguồn: kinh tế chính trị Mác-LêNin, trang 85, phần II, bài 5, NXB giáo dục) Như vậy một phần lợi nhuận của doanh nghiệp có được là do người lao động tạo ra, để làm được như vậy phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của người lãnh đạo và phụ thuộc vào tay nghề người lao động hay là phụ thuộc vào nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là nguồn nội lực lớn nhất của doanh nghiệp do đó phân tích và dự báo nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lao động 77 người trong đó có 60 người đang đã có việc làm, số còn lại được hưởng chợ cấp với mức lương tối thiểu, công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội có nguồn nhân lực dồi rào đủ để đáp ứng mục tiêu mở rộng công ty trong những năm tới, không chỉ đạt về số lượng, nguồn nhân lực của công ty có trình độ tay nghề rất cao với bậc thợ bình quân 5,3/7 đó là lợi thế của công ty. Không dừng lại ở đó, người lao động trong công ty luôn học hỏi, tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại và không ngừng bổ xung thêm kiến thức từ lý thuyết đến thực tế giúp họ hoàn thiện hơn trong công việc. Với kinh nghiệm làm việc trong 17 năm qua nguồn nhân lực luôn là điểm mạnh của công ty. Phân tích tiềm lực về tài chính Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có tiền, mọi yếu tố đều được quy ra tiền (nguyên vật liệu, móy móc, sức lao động…) vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải đáp ứng nhu cầu tiền cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nói cách khác doanh nghiệp phải có tiềm lực về tài chính. Tiềm lực về tài chính còn cho biết doanh nghiệp thuộc quy mô nhỏ hay lớn, hoạt động hiệu quả hay không, phản ánh uy tín trên thương trường… như vậy tài chính là yếu tố không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Từ khi được thành lập lại công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội có số vốn điều lệ 5 tỷ đồng sau hai năm đi vào hoạt động tổng tài sản của công ty đến 6334336629 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 5221154459 đồng còn lại là các khoản nợ phải trả . Sau mỗi năm số vốn của công ty lại tăng lên đáng kể là nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi nên một phần lãi được công ty kết chuyển sang nguồn vốn kinh doanh. Ngoài ra công ty còn có hệ thống các quỹ (quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp việc làm, quỹ khấu hao) với số vốn tương đối lớn, nó sẽ giúp công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra. Để hiểu thêm về tiềm lực tài chính của công ty ta có chỉ tiêu sau: đơn vị: đồng Stt Chỉ tiêu Tổng tàI sản Vốn kinh doanh Vốn từ quỹ 1 Năm 1998 12603408197 12369323512 12614560610 2 Năm 1999 13869271786 12410146360 12559545980 3 Năm 2000 5086785270 2766068110 2963332890 4 Năm 2001 6165846860 4976300000 5209919936 5 Năm 2002 6334336629 4976300000 5221154459 STT So sánh giữa các năm Tổng tàI sản Vốn kinh doanh Vốn từ quỹ 1 1999 với 1998 Chênh lệch 1265863589 40822848 -55014630 Tỷ lệ 110,04% 100,33% 99,56% 2 2000 Với 1999 Chênh lệch -8782486516 -9644078250 -9596213090 Tỷ lệ 36,67% 22,29% 23,59% 3 2001 Với 2000 Chênh lệch 1079061590 2210231890 2246587046 Tỷ lệ 121,2% 179,9% 175,8% 4 2002 với 2001 Chênh lệch 168489769 0 11234523 Tỷ lệ 102,7% 0 100,2% đơn vị: đồng Tình hình tài chính giữa năm 1999 so với năm 1998 Tổng tài sản năm 1999 tăng 10,04% tương đương 1265863589 đồng so với năm 1998. Vốn kinh doanh năm1999 tăng 0,33% tương đương 40822848 đồng so với năm 1998. Vốn từ quỹ năm 1999 giảm 0,44% tương đương 55014630 đồng so với năm 1998. Tình hình tài chính giữa năm 2000 so với năm 1999 Tổng tài sản năm 2000 giảm 63,33% tương đương 8782486516 đồng so với năm 1999. Vốn kinh doanh năm 2000 giảm 77,71% tương đương 9644078250 đồng so với năm 1999. Vốn từ quỹ năm 2000 giảm 76,41% tương đương 9596213090 đồng so với năm 1999. Tình hình tài chính giữa năm 2001 so với năm 2000 Tổng tài sản năm 2001 đạt 121,2% tương đương với lượng tăng 1079061590 đồng so với năm 2000. Vốn kinh doanh năm 2001 tăng 79,9% tương đương 2210231890 đồng so với năm 2000. Vốn từ quỹ năm 2001 tăng 75,8% tương đương 2246587046 đồng so với năm 2000. Tình hình tài chính giữa năm 2002 so với năm 2001 Tổng tài sản năm 2002 tăng 2,7% tương đương 168489769 đồng so với năm 2001. Vốn kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 không thay đổi. Vốn từ quỹ năm 2002 tăng 0,2% tương đương 11234523 đồng so với năm 2001. Năm 1998 và 1999 công ty có tổng tài sản, vốn kinh doanh và vốn từ quỹ rất lớn là do trong hai năm đó công ty liên doanh với đối tác nước ngoài và hai bên cùng góp vốn, trong hai năm này sự chênh lệch về tài sản, vốn kinh doanh và vốn từ quỹ rất nhỏ. Đến tháng 7 liên doanh bị phá sản do đó năm 2000 có sự giảm sụt lớn về tổng tài sản và kéo theo vốn kinh doanh, vốn từ quỹ cũng giảm theo. Năm 2001 và năm 2002 do hoạt động sản xuất được ổn định lên lượng vốn kinh doanh, vốn từ quỹ và tổng tài sản đã tăng lên. Điều đó đảm bảo nhu cầu về tài chính của công ty trong thời kỳ mới. Tuy chỉ là một công ty nhỏ trong tổng công ty song từ khi được cổ phần hoá công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội có nguồn lực tài chính đủ để đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và công ty đang tự chủ nhằm phát huy nội lực là chính không phụ thuộc vào tổng công ty ít nhất về mặt tài chính. Thực trạng về mô hình phát triển doanh nghiệp Theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của chính phủ và của thành phố, “sau 5 năm thành phố Hà Nội thực hiện cổ phần hoá đã có 87 doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hình thức công ty cổ phần, dự kiến về việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2002 đến 2005 của thành phố Hà Nội sẽ triển khai kế hoạch cổ phần hoá 62 doanh nghiệp. Trong đó năm 2003 cổ phần hoá 21 doanh nghiệp, năm 2004 cổ phần hoá 21 doanh nghiệp, năm 2005 cổ phần hoá 20 doanh nghiệp…” ( nguồn: Báo Hà Nội Mới số 12182 ra ngày thứ ba 7-1-2003, chuyên mục kinh tế, trang 3) Là doanh nghiệp tiên phong đón nhận chủ trương này, công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội đã chọn hình thức doanh nghiệp cổ phần làm mô hình phát triển cho công ty mình. Nhằm đổi mới cách tổ chức và hình thức sở hữu, gắn trực tiếp quyền lợi của người lao động với quyền lợi của công ty và tạo cho người lao động có cơ hội làm chủ doanh nghiệp, công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo đúng chủ trương của chính phủ và luật doanh nghiệp. Sau 2 năm cổ phần hoá công ty đã có bước phát triển cao tạo niềm tin cho người lao động, và thể hiện công ty đang đi đúng hướng trên mô hình đã lựa chọn. thực trạng về phương án kinh doanh của doanh nghiệp “Phương án kinh doanh là tập hợp các ý đồ, mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và giải pháp để thực hiện mục tiêu, ý đồ, nhiệm vụ trong khoảng thời gian nhất định với hiệu quả cao nhất” ( nguồn: chương6, phân tích chiến lược kinh doanh, nhà xuất bản chính trị quốc gia) Để hoạch định phương án kinh doanh doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu phản ánh thị trường (dung lượng, khả năng thanh toán, nhu cầu khách hàng, tâm lý tiêu dùng, hành vi mua hàng..) Chỉ tiêu bố trí sản xuất (thời gian sử dụng máy móc thiết bị, số lượng máy, thời gian máy làm việc thực tế, thời gian máy làm việc theo chế độ…) Chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh tế (lợi nhuận, doanh thu, chi phí…) Dựa trên ý đồ, mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội luôn xây dựng phương án kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu hiệu quả nhất, tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh, công ty luôn đưa ra phương án sáng xuốt làm lợi cho công ty, cho người lao động dựa trên những nghiên cứu thị trường, nguồn nội lực, và hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu mà công ty đặt ra. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp Kế hoạch vật tư kỹ thuật Đặc điểm của vật tư “Vật tư bao gồm nguyên vật liệu và tư liệu lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái vật chất, là một trong ba yếu tố cơ bản cuả quá trình sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động,và là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Tư liệu lao động là tất cả các cái đóng vai trò truyền lực tác động của con người vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và những vật liệu phụ trợ, trong đó công cụ lao động có vai trò quyết định đến sự phát triển của tư liệu lao động.” ( nguồn: Triết học C.Mac- LeNin, chương3 hình thái kinh tế xã hội, phần II, NXB trường đại học kinh tế quốc dân, năm 1996) Để quá trình sản xuất diễn ra thì không thể thiếu được nguyên vật liệu và công cụ lao động, những thứ đó có vai trò quan trọng và hình thành nên vật tư kỹ thuật. Kế hoạch vật tư kỹ thuật tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Căn cứ vào tình hình và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng kế hoạch vật tư đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất, không để tình trạng thiếu, khan hiếm nguyên vật liệu, công cụ lao động được sửa chữa và bảo dưỡng theo đúng lịch trình nhằm phát huy tối đa công suất và tạo năng suất lao động cao trong cùng một thời gian làm việc. Với tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua, việc cung ứng vật tư luôn hoàn thành nhiệm vụ cả về mặt thu mua và dự báo. đơn vị: đồng STT Năm Chi phí nguyên vật liệu Chênh lệch giữa các năm liền kề nhau Tỷ lệ % giữa các năm liền kề nhau 1 2002 1598834126 - - 2 2001 862757097 736077029 185,3% 3 2000 912189040 -49431943 94,6% 4 1999 46267059 865921981 1971,6% (nguồn:yếu tố chi phí sản xuất, năm 1999,2000,2001,2002, trang 19,23,31,38, phụ lục) Năm 2002 so với năm 2001 chi phí nguyên vật liệu tăng 85,3% tương đương 736077029 đồng. Năm 2001 so với năm 2000 giảm 5,4% tương đương 49431943 đồng. Năm 2000 so với năm 1999 tăng đến 1871,6% tương đương 865921981 đồng. Như vậy chi phí nguyên vật liệu trong các năm 2000, 2002 liên tục tăng đặc biệt năm 2000 có mức tăng kỷ lục lên đến 1871,6%, so với 7 tháng năm 2000 ta có chi phí nguyên vật liệu là 487785110 đồng thì cuối năm đã tăng lên 424403930 đồng tương đương 87%. Trong năm 2001 chi phí nguyên vật liệu có giảm nhưng lượng giảm này không ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sở dĩ trong 6 tháng cuối năm 2002 và các năm tiếp theo chi phí nguyên vật liệu lại tăng mạnh là do công ty bước đầu ổn định sản xuất và bán được hàng. Về trước do công ty liên doanh hoạt động không hiệu quả nó kéo theo tình hình sản xuất chì trệ, hàng tồn kho nhiều, không tiêu thụ được. Theo kế hoạch sản xuất đã đặt ra trong năm 2003 công ty hoàn toàn có thể cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Với dự báo chính sác nguồn cung ứng nguyên vật liệu cùng với đó là kế hoạch mua hàng dựa trên kế hoạch sản xuất. Nhằm đạt mục tiêu không để lượng nguyên vật liệu tồn kho quá lớn, và không để tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu trong sản xuất sẩy ra. Trong những năm qua công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh một phần là nhờ việc cung ứng nguyên vật liệu đúng kế hoạch. kế hoạch lao động tiền lương Đặc điểm lao động tiền lương “Tiền lương là giá trị hàng hoá sức lao động bằng giá trị tư liệu sinh hoạt cần cho người lao động và gia đình họ ở mức trung bình” “Bản chất kinh tế của tiền lương là hình thái giá trị của sức lao động, là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động” (nguồn: kinh tế chính trị C.Mac-LeNin, bài 5, phần II, trang 90, NXB giáo dục) Tiền lương kích thích về mặt vật chất và là đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp người lao động làm việc tích cực nhằm phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động, tạo động lực quan trọng cho doanh nghiệp phát triển. Kế hoạch lao động tiền lương tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Để đảm lợi ích vật chất cho người lao động và gia đình họ, đồng thời gắn chặt quyền lợi của người lao động với quyền lợi của công ty. Công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội xây dựng bảng tính lương dựa trên hệ thống lương cơ bản của nhà nước đối với lao động hưởng lương giờ, với công nhân sản xuất được tính theo lương sản phẩm, lương tổ. Cùng với đó là mức thưởng, phạt hợp lý tạo điều kiện kích thích về mặt vật chất đối với người lao động. Trong các năm qua mức lương bình quân và tổng quỹ lương của công ty liên tục tăng: đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tỷ lệ % Lương bình quân 680000 732209 52209 107,7% Thu nhập BQ 813000 843728 30728 103,8% Tổng quỹ lương 252174314 518404079 266229765 205,6% (nguồn: tình hình thu nhập của CNV, năm 2001,2002, trang 33,39, phụ lục) Năm 2002 lương bình quân một người một tháng tăng 7,7% so với năm 2001 tương đương 52209 đồng. Thu nhập bình quân một người một tháng tăng 3,8% tương đương 30728 đồng. Tổng quỹ lương tăng 105,6% tương đương 266229765 đồng. Trong hai năm với mức tăng thu nhập bình quân và lương bình quân một người một tháng như trên không quá lớn, song mức tăng này kéo theo lượng tăng đột biến của tổng quỹ lương. Tuy mức tăng của lương còn nhỏ nhưng nó cũng đảm bảo kích thích vật chất cho người lao động, tạo cho họ niềm tin vào sự phát triển và đi lên của công ty. Với dự kiến năm 2003 lương bình quân một người một tháng lên 900000 đồng và tổng quỹ lương 702000000 đồng so với năm 2002 tăng 183595921 đồng, nhưng mức tăng này không ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vì : rF= F2003- F2002*GO2003 = 702000000 – 518404079 *5650000000 = GO2002 3772812848 = -74339343 đồng tức là công ty đã tiết kiệm được số tiền hơn 70 triệu đồng. Như vậy công ty đang phấn đấu đảm bảo cuộc sống tốt cho người lao động với việc làm ổn định và thu nhập ngày càng tăng. kế hoạch khoa học kỹ thuật Đặc điểm của khoa học kỹ thuật Khoa học kỹ thuật mang lại cho xã hội loài người bước phát triển lớn, đối với một doanh nghiệp khoa học kỹ thuật giúp cho quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy cạnh tranh, giảm sức lao động, tăng năng suất lao động, giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới, hiện đại luôn là mục tiêu của doanh nghiệp. Kế hoạch khoa học kỹ thuật tại công ty Cổ Phần thiết Bị Điện Hà Nội Do đặc thù của ngành thiết bị điện, khoa học kỹ thuật có tính chất phức tạp, độ chính xác cao, mặt khác những năm trước trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta còn yếu do vậy công ty phải nhập khoa học kỹ thuật từ các nước phát triển. Trong những năm tới với sự phát triển của ngành này trong nước, công ty đang tiến hành xây dựng kế hoạch khoa học kỹ thuật dựa trên công nghệ sản xuất trong nước, với trình độ hiện đại, theo kịp sự phát triển của ngành. kế hoạch giá thành, giá cả Đặc điểm của giá thành, giá cả “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hoa phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ” (nguồn: Phân tích kinh doanh, chương IV, phần I, trang 118, NXB thống kê) “ giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Còn giá trị hàng hoá được xác định bằng chi phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó” (nguồn: kinh tế chính trị C.Mac-LeNin, bài 2, phần V, trang 61, NXB giáo dục) Đối với các doanh nghiệp thì giá cả và giá thành luôn đối lập nhau, họ luôn tìm cách làm giảm giá thành đến mức nhỏ nhất và tăng giá bán ở mức cao nhất nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng họ chỉ chủ động được giá thành còn giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường. Kế hoạch giá cả, giá thành tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội luôn đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, để làm được điều đó đòi hỏi công ty phải giảm giá thành ở mức thấp nhất và tăng giá bán. Do đó công ty đã xây dựng kế hoạch giá thành và giá cả cho riêng mình. Đối với giá cả công ty xây dựng chi tiết đến từng sản phẩm nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến lợi nhuận mà vẫn được khách hàng chấp nhận. đơn vị: đồng STT Tên sản phẩm đơn vị đơn giá VAT 5% Thành tiền 1 Cầu dao phụ tải 12:24Kv/630A Bộ 21000000 1050000 22050000 2 Cầu chì tự rơi 10:15Kv Bộ 800000 40000 840000 3 Cầu chì tự rơi 20:24KV Bộ 1400000 70000 1470000 4 Cầu chỉ tự rơi 35KV Bộ 1900000 95000 1995000 5 Cầu chì ống 10:15Kv trong nhà Bộ 750000 37500 787500 6 Cầu chì ống 10:15Kv ngoài trời Bộ 800000 40000 840000 7 Cầu chì ống 20:24Kv ngoài trời Bộ 1200000 60000 1260000 8 Cầu chì ống 35Kv ngoài trời Bộ 1450000 72500 1522500 9 ống cầu chì 10Kv Bộ 300000 15000 315000 10 ống cầu chì 24Kv Bộ 400000 20000 420000 11 ống cầu chì 35Kv Bộ 600000 30000 630000 12 Dao cách ly 10Kv/400:600A ngoài trời Bộ 1180000 59000 1239000 13 Dao cách ly 24Kv/400:630A ngoài trời Bộ 2300000 115000 2415000 14 Dao cách ly 35Kv/400:630Angoài trời, chém ngang, không tiếp đất Bộ 4400000 220000 4620000 15 Dao cách ly 35Kv/400:630A ngoài trời, chém ngang, 1 tiếp đất Bộ 4800000 240000 5040000 16 Dao cách ly 35Kv/400:630Angoài trời, chém ngang, 2 tiếp đất Bộ 5200000 260000 5460000 17 Dao cách ly 10Kv/400:600A trong nhà Bộ 1050000 52500 1102500 18 Dao cách ly24Kv/400:630A trong nhà Bộ 1500000 75000 1575000 19 Dao cách ly 35Kv/400:630A trong nhà Bộ 3000000 150000 3150000 20 Dao cách ly 35Kv/400:630A ngoài trời,chém đứng Bộ 4800000 240000 5040000 21 Chống sét ống 10Kv Bộ 300000 15000 315000 22 Chống sét ống 24Kv Bộ 500000 25000 525000 23 Chống sét ống 35 Kv Bộ 520000 26000 546000 24 Sào cách điện 35Kv Bộ 300000 15000 315000 25 Tủ hạ thế trong nhà 200:300A cáI 500000 25000 525000 26 Biến thế nguồn(Reclose) 24:35Kv;1:5KvA cái 7800000 390000 8190000 27 Biến dòng đo lường ngoài trời cấp 0,5; 30VA;24:35KV;50/5:600/5A cái 3800000 190000 3990000 28 Biến dòng đo lường và bảo vệ( 2 mạch) cấp 0,5/5p20;24:35KV;50/5:800/5A cái 4200000 210000 4410000 29 Biến dòng hạ thế trong nhà cấp 0,5;30VA:600V;1000/5:5000/5A cái 280000 14000 294000 30 Biến dòng đo lường trong nhà cấp 0,5;30VA;15:24Kv;50/5:800/5A cái 2650000 132500 2782500 31 Biến áp đo lường ngoài trời PT 144A:3/0.1;3 cấp 0,5:50VA cái 4550000 227500 4777500 (nguồn: Tình hình giá bán các sản phẩm trong năm 2002, trang 40, phụ lục) Đối với giá thành, tuỳ thuộc vào tình hình biến động của yếu tố đầu vào mà công ty có kế hoạch riêng cho từng thời kỳ mà vẫn đảm bảo sản xuất liên tục. kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Đặc điểm của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận “Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại” ( nguồn: chương V, phần II, trang 166, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thống kê) Lợi nhuận phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tàI sản cố định…Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích người lao động và doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, được bổ xung vào quỹ doanh nghiệp nhằm nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội Tăng lợi nhuận hàng năm và phân phối hợp lý nguồn lợi nhuận là mục tiêu của các doanh nghiệp và công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội cũng không là ngoại lệ. Công ty đã xây dựng kế hoạch phân phối lợi nhuận đến từng quỹ: “ Quỹ dự trữ bắt buộc có giá trị ít nhất bằng 5% lợi nhuận ròng để bổ xung vốn điều lệ và để dự trữ tài chính cho năm sau cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ. Hội đồng quản trị có thể ứng trước cổ tức cho cổ đông (3,6 tháng). Các quỹ không bắt buộc do hội đồng quản trị trình đại hội cổ đông phương án trích. Quỹ đầu tư phát triển sản xuất: 10% Quỹ khen thưởng : 5% Quỹ phúc lợi : 5% (nguồn: Một số nội dung trong điều lệ công ty, trang 12, phụ lục) Đối với lợi nhuận, công ty luôn xây dựng kế hoạch trong trung hạn và ngắn hạn dựa trên tình hình thực hiện từ những năm trước để dự báo cho các năm tiếp theo. Với kế hoạch năm 2003 lợi nhuận trước thuế là 965 triệu đồng, tăng 60% so với năm 2002, công ty đang ra sức phát triển sản xuất với hiệu quả cao. PhầnII: Tổng hợp quản trị các hoạt động của doanh nghiệp Quản trị nhân lực Mô tả công việc trong doanh nghiệp “Công việc là một đơn vị nhỏ nhất được chia ra từ những hoạt động của một doanh nghiệp.Những công việc tương tự nhau được thực hiện trong những điều kiện, những trình độ tương đương mà chúng đòi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24066.DOC
Tài liệu liên quan