Báo cáo tổng hợp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà

Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế.

Công ty đã mạnh dạn đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo hướng tinh giảm gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.Công ty áp dụng mô hình theo hướng tổ chức đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Các thành viên có quyền quyết định công việc trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, tạo được sự chủ động sáng tạo của mỗi thành viên nhưng các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải nghiêm chỉnh tuân theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của tổng Công ty để phối hợp giữa các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty.Những người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.

100% ban lãnh đạo Công ty đều có trình độ cử nhân kinh tế, với nghiệp vụ chuyên môn khá, đều trưởng thành từ thực tế có tinh thần trách nhiệm, năng nổ, tâm huyết với sự phát triển và tồn tại của Công ty

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2631 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo.Do đặc tính của sản phẩm không phải đầu tư theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng hoá sản phẩm, nên Công ty luôn cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm mới.Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen đã giúp cho Công ty có những sản phẩm đặc trưng.Tình hình tiêu thụ cấc nhóm mặt hàng trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau Bảng 2 : Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính của Công ty Đơn vị tính : tấn Năm Tên 1999 2000 2001 2002 00/ 99 (%) 01/ 00 (%) 02/ 01 (%) B á n h ngọt Kem xốp các loại, quy kem xốp dừa, cẩm chướng, bông hồng vàng.. 2100 1890 2137 2387 90 113,06 111,7 mặn Violét, dạ lan hương thuỷ tiên, pho mát... 1020 1090 1270 1109 106,83 116,5 87,32 K ẹ o Cứng Dứa, xoài, dâu sôcôla, hoa quả, tây du ký... 2900 2150 2820 2769 74,13 131,16 98,19 M ề m Cốm,sữa dừa cafê, bắp bắp, mơ... 3700 3520 3423 3600 95,13 97,24 105,17 dẻo Jelly chíp chíp, gôm, mè sừng... 980 1080 1200 1500 110,2 111,11 125 Tổng số 10700 9840 10850 11365 91,96 110,26 104,75 Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng so với năm 2001 : từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515 tấn hay là tăng 4,75%, trong đó : + Về bánh ngọt : sản lượng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn, tức là tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7 % là do Công ty đã cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. + Về kẹo mềm : sản lượng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn, tức là tăng lên 177 tấn hay tăng 5,17% do Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm có nhiều hương vị trái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá thành vừa phải. + Về kẹo dẻo : sản lượng tăng từ 1200 tấn đến 1500 tấn, tức là tăng lên 300 tấn hay tăng 25%. Đây là nhân tố chính làm tăng sản lượng tiêu thụ của Công ty trong năm 2002, đặc biệt là các sản phẩm kẹo Jelly chíp chíp, kẹo Caramen rất được người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là hấp dẫn đối với trẻ em bởi tên gọi độc đáo và hương vị chua chua ngọt ngọt. Một lý do nữa khiến sản lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2002 tăng lên do Công ty mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc (đã có thêm nhiều đại lý ở miền Trung và miền Nam), các sản phẩm bánh kẹo của Công ty được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.Ngoài ra, trong năm 2002 Công ty đã tăng chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng như dành : 4% doanh thu cho quảng cáo, khuyến mại, hàng quý thưởng cho 20 đại lý có sản phẩm tiêu thụ cao nhất. 1.4.Khả năng chiếm lĩnh thị trường Tình hình chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện ở thị phần của Công ty đó trong địa bàn tổng thể.Điều này được thể hiện ở bảng 3, tại bảng này sẽ có sự so sánh giữa Công ty bánh kẹo Hải Hà với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường Việt Nam. Do có nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ là các công ty cùng sản xuất bánh kẹo trong nước mà đặc biệt là có một khối lượng hàng hoá (bánh kẹo) không nhỏ của nước ngoài đang xuất hiện ngày càng nhiều tại thị trường Việt Nam.Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt đó, việc tiến triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà được tiến hành theo 2 phương hướng : + Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống (thị trường miền Bắc).Đây là hướng chủ yếu của Công ty. + Phát triển các thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển. Bước đầu cho thấy tốc độ phát triển thị trường của Công ty rất mạnh và có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường (thể hiện ở bảng 4) Hiện nay Công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước. Bảng 3 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu Công ty Thị trường chủ yếu Sản phẩm cạnh tranh Thị phần điểm mạnh Điểm yếu Hải Hà Miền bắc Kẹo các loại bánh kem xốp biscuit. 7,5% Uy tín, hệ thống phân phối rộng, quy mô lớn, giá hạ Chưa có sản phẩm cao cấp hoạt động quảng cáo kém Hải châu Miền bắc Kẹo hoa quả sôcôla, bánh kem xốp 5,5% Uy tín, hệ thống phân phối rộng, giá hạ Chất lượng chưa cao mẫu mã chưa đẹp. Kinh đô Cả nước Snach, bánh tươi, biscuit,sôcôlabánh mặn 5% Chất lượng tốt bao bì đẹp,quảng cáo và hỗ trợ bán tốt,kênh phân phối rộng Giá còn cao Biên hoà Miền trung –miền nam Biscuit,kẹo cứng, kẹo mềm snach,sôcôla. 8% Mẫu mã đẹp chất lượng tốt, hệ thống phân phối rộng Hoạt động xúc tiến hỗn hợp còn kém,giá bán cao Tràng an Miền bắc –miền trung Kẹo hương cốm 3% Giá rẻ,chủng loại phong phú. Chủng loại bánh kẹo còn ít, quảng cáo kém. Quảng ngãi Miền trung – miền nam Kẹo cứng,snach, biscuit 5% Giá rẻ, hệ thống phân phối rộng chủng loại nhiều Chủng loại bánh kẹo còn ít, quảng cáo kém. Hữu nghị Miền bắc Bánh hộp,cookies kẹo cứng 2,5% Hình thức phong phú,giá bán trung bình,chất lượng trung bình Chất lượng bánh chủng loại còn hạn chế,uy tín chưa cao. Hải hà kotobuki Miền bắc Bánh tươi snach,cookies bim bim 3% Chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hệ thống phân phối rộng Giá cao,hoạt động xúc tiến bán kém. Nhập ngoại Cả nước Snach,kẹo cao su, bánh kem xốp cookies. 25% Mẫu mã đẹp, chất lượng cao Giá cao,hệ thống phân phối kém nhiều sản phẩm có nguồn gốc không rõ ràng Công ty khác Cả nước Các loại 30% Giá rẻ, hình thức phong phú, đa dạng An toàn thực phẩm không đảm bảo Xét riêng đối với Công ty bánh kẹo Hải Hà thì khả năng chiếm giữ thị trường của Công ty chủ yếu ở miền bắc – nơi tập trung phần lớn số đại lý của toàn Công ty, thị trường miền trung & miền nam còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Điều này được thể hiện qua bảng 4 : Bảng 4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường Đơn vị tính : tấn Năm Thị trường 1998 1999 2000 2001 2002 1/ Miền Bắc Hà nội Hải Hưng Hoà Bình Sơn La Tuyên Quang Thái Bình Hải Phòng Hà Tây Quảng Ninh Bắc Ninh Lai Châu Ninh Bình Lạng Sơn II/ Miền Trung Nghệ An Thanh Hoá Hà Tĩnh Huế Quy Nhơn Khánh Hoà Đà Nẵng Quãng Ngãi III/ Miền Nam TP-HC Minh Phú Yên đắc Lắc Cần Thơ Lâm Đồng Gia Lai IV/ Xuất khẩu 7676 5011 149 278 27 206 301 338 298 277 277 80 313 121 2946 993 985 260 93 187 69 175 184 502 425 20 15 20 10 12 410 7632 4602 145 281 25 310 391 338 290 398 277 77 381 117 3083 733 810 801 191 55 131 37 325 495 354 55 29 30 20 7 350 8349 5390 250 285 37 112 354 340 294 305 287 87 387 221 3166 845 838 750 314 50 125 52 192 695 523 80 20 45 17 10 570 10154 6875 190 28 320 350 346 290 410 295 80 390 420 160 2710 800 890 350 75 200 50 250 95 853 620 109 31 46 25 22 500 10893 6970 400 50 423 455 547 280 310 295 80 400 523 160 3350 975 992 640 50 150 45 190 308 993 725 115 29 45 37 42 750 Nhìn chung, sản lượng bánh kẹo cúa Công ty được tiêu thụ mạnh vẫn là ở thị trường miền bắc (năm 2002 : 10893 tấn). Sản lượng tiêu thụ tăng từ 10154 tấn đến 10893 tấn tức là tăng 739 tấn hay tăng 6,78% năm 2001 so với năm 2002. Trong đố : Hải Hưng tăng 210 tấn hay tăng 52,5% ; Thái Bình tăng 201 tấn hay tăng 58,09% ; Tuyên Quang tăng 105 tấn hay tăng 23,08% ; Ninh Bình tăng 103 tấn hay tăng 24,52% ; Sơn La tăng 103 tấn hay tăng 24,35% ; Lai Châu tăng 10 tấn hay tăng 2,56% ; Hà Nội tăng 95 tấn hay tăng 1,36% ; Hoà Bình tăng 22 tấn. Đây là thị trường truyền thống của Công ty cần phải giữ vững và duy trì thị trường này. So với thị trường Miền Bắc thì sản lượng bánh kẹo tiêu thụ ở miền trung và miền nam ít hơn (miền trung : 3350 tấn ; miền nam : 840 tấn).Song sản lượng tiêu thụ vẫn tăng trong năm 2002 : + Thị trường Miền Trung sản lượng tăng ở các tỉnh Nghệ An (175 tấn), Thanh Hoá (102 tấn), Quãng Ngãi (213 tấn). + Thị trường miền nam : năm 2002 tăng so với năm 2001 là 140 tấn hay tăng 14,1%,trong đó : thành phố Hồ Chí Minh tăng 105 tấn hay 14,48%, Phú Yên tăng 6 tấn hay 5,22%, Lâm đồng tăng 12 tấn, Gia La tăng 20 tấn. Đây là thị trường mà Công ty cần mở rộng và chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trường vùng sâu vùng xa. Đối với thị trường trong nước, Công ty phải phát huy hết tiềm năng để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường nội địa, đặc biệt là thị trường miền nam & miền trung.Muốn vậy,Công ty không những phải đầu tư công nghệ hiện đại, cải tiến mẫu mã chất lượng, thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý, tăng cường quảng cáo, khuyến mại... mà Công ty còn phải tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị hiếu, cách mua sắm của người tiêu dùng ở từng vùng để từ đó Công ty có cách ứng xử hợp lý với từng nhóm khách hàng. Dưới đây là bảng tóm tắt thị hiếu tiêu dùng của từng nhóm kách hàng theo 3 miền : Bảng 5 : Tóm tắt thị hiếu tiêu dùng trên 3 khu vực thị trường Khu vực đặc điểm Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Loại bánh, kẹo được sử dụng chủ yếu Bánh kẹo Hải Hà, Tràng An, Hải Châu, Quảng Ngãi... Bánh kẹo Huế Quảng Ngãi Biên Hoà. Quảng Ngãi,Kinh đô, Biên hoà, Vinaco. đặc điểm tiêu dùng Thích mua kẹo loại gói. Quan tâm đến bao bì. Độ ngọt vừa phải. Thích mua kẹo cân hoặc xé lẻ. Không quan tâm nhiều đến bao bì. Quan tâm đến độ ngọt và hình dáng viên kẹo. Thích mua kẹo cân. ít qua tâm đến bao bì. Thích loại bánh kẹo có độ ngọt cao. 1.5. Cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế. Công ty đã mạnh dạn đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo hướng tinh giảm gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.Công ty áp dụng mô hình theo hướng tổ chức đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Các thành viên có quyền quyết định công việc trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, tạo được sự chủ động sáng tạo của mỗi thành viên nhưng các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải nghiêm chỉnh tuân theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của tổng Công ty để phối hợp giữa các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty.Những người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. 100% ban lãnh đạo Công ty đều có trình độ cử nhân kinh tế, với nghiệp vụ chuyên môn khá, đều trưởng thành từ thực tế có tinh thần trách nhiệm, năng nổ, tâm huyết với sự phát triển và tồn tại của Công ty. Tổng giám đốc quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến đề xuất, đưa ra những quyết định khi được tổng giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định Công tác kiểm soát được các cấp quản trị trong Công ty quan tâm đúng mức. Các xí nghiệp thành viên đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng như : phòng kế hoạch, tài chính, tổ chức lao động...Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý đều phải báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng mẫu biểu quy định thống nhất Qua đó Giám đốc Công ty thường xuyên nắm được tình hình, kịp thời chỉ đạo sửa chữa các sai sót trong thực hiện, những phát sinh trong kỳ có hướng xử lý kịp thời.Việc kiểm soát của Công ty được dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể không chung chung hình thức, các tiêu chuẩn đã được thể hiện thông qua các chỉ tiêu mà Công ty giao cho các đơn vị.Tuy nhiên, ta cũng thấy một hạn chế đó là các biện pháp xử lý khi phát hiện những sai phạm chưa được triệt để cụ thể thành quy chế chung. Hiện nay, Công ty đã thành lập được 2 liên doanh với Nhật bản (HaiHa –Kotobuki) và Đài Loan (Haiha – Miwon).Công ty cùng góp vốn với đối tác để tiếp tục duy trì, phát triển và đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường quốc tế.Đố cũng là mục tiêu của Công ty đặt ra trong tương lai. Trong vài năm tới, Công ty bánh kẹo Hải Hà sẽ tiến tới cổ phần hoá, mọi công nhân viên trong Công ty cùng góp vốn, đóng cổ phần để tiếp tục duy trì và đưa Công ty đi lên. Trước tình hình đó, thì ban lãnh đạo Công ty phải có 1 chiến lược đúng đắn phù hợp với tiềm lực, môi trường kinh doanh và mục tiêu của Công ty. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp, chuyên sản xuất các loại bánh kẹo và thực phẩm phục vụ cho người tiêu dùng.Do tính chất đặc thù của sản phẩm mà Công ty kinh doanh, nên hoạt động kinh doanh cơ bản của Công ty là : sản xuất và tiêu thụ hàng hoá (bánh kẹo) thông qua hệ thống đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm (các siêu thị và các cửa hàng của Công ty). Hiện Công ty có hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc tới Nam, trong đố trụ sở chính đặt tại Miền Bắc (25 – Trương Định – Hà Nội), có thêm 1 chi nhánh ở miền trung (đặt tại Đà Nẵng) và 1 chi nhánh ở miền Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh).Với mỗi chi nhánh bộ máy quản lý cũng gồm có: Giám đốc chi nhánh, kế toán, tiếp thị, đội xe, kho bãi, hoạt động như 1 đơn vị độc lập nhưng vẫn dưới sự quản lý của Tổng giám đốc. Riêng ở miền bắc có đại lý cấp I (cấp tỉnh), nó chịu sự quản lý của Công ty và được Công ty hỗ trợ về các mặt : hoa hồng (theo mặt hàng, doanh số bán..) ; chi phí vận chuyển ; phương thức và thời hạn thanh toán ; khen thưởng hàng tháng, hàng quý cho các đại lý có doanh số bán cao nhất. Nếu như Kinh Đô áp dụng cơ chế độc quyền đối với các đại lý của chính hãng thì Hải Hà lại cho phép các đại lý tự do cạnh tranh, một mặt khuyến khích các đại lý tìm cách tiêu thụ nhiều hơn, nâng cao vị thế của mình nhưng mặt khác cũng có hạn chế bất lợi cho Công ty là các đại lý có thể liên kết với nhau ép buộc Công ty có những nhượng bộ, ưu đãi nhiều hơn cho các đại lý nếu không họ sẽ từ chối tiêu thụ sản phẩm,làm hại đến lợi ích của doanh nghiệp.Đây cũng là một vấn đề đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp tối ưu để tổ chức, quản lý và thúc đẩy hệ thống kênh phân phối của Công ty đặc biệt là hệ thống đại lý. Các loại hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động chính của phòng kinh doanh Theo sơ đồ 1 ở phần trước đã trình bày, ta tháy rằng phòng kinh doanh gồm có các bộ phận sau : + Hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm + Nhóm Marketing + Nhóm cung ứng vật tư vật liệu + Bộ phận vận tải + Bộ phận bốc vác + Kho tàng. Để từng bộ phận cấu thành nên phòng kinh doanh vận hành có hiệu quả thì cán bộ công nhân viên tong phòng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau : + dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai từ đó lập kế hoạch cụ thể để tiến hành sản xuất. + quản trị dự trữ hàng hoá + nghiên cứu thị trường, xúc tiến và hỗ trợ các kênh phân phối sản phẩm. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trực thuộc phòng kinh doanh là hơn 60 người thì đây quả là một khối lượng công việc lớn. Qua hơn một tháng thực tập tại phòng kinh doanh tôi được biết sản phẩm bánh kẹo của Công ty Hải Hà đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước bởi công ty đã có một hệ thống kênh phân phối rộng lớn trải dài từ Bắc đến Nam. Tính đến năm 2002, Công ty đã thiết lập được hệ thống mạng lưới kênh phâ phối khá rộng, với hơn 200 đại lý tại 34 tỉnh thành phố trong cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở miền Bắc (150 đại lý) và miền Trung (45 đạ lý), miền Nam số lượng đại lý còn rất ít (15 đại lý). Do địa bàn phân phối rộng nên công tác nghiê cứu thị trường, xúc tiến việc hỗ trợ bán sản phẩm ở các đại lý, tiến hành thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm trong tương lai được phân công đến hầu hết các cán bộ trẻ thuộc bộ phận hành chính của phòng kinh doanh (mỗi nhân viên thị trường đảm nhận 1 khu vực thị trường riêng). Để đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của Công ty, khai thác triệt để công suất của các dây chuyền sản xuất bánh kẹo Công ty đã tiến hành việc khoán tiêu thụ sản phẩm đến từng cán bộ phòng kinh doanh (chủ yếu là lượng cán bộ trẻ tuổi).Mỗi nhân viên khi được giao khoán tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng sẽ chịu trách nhiệm phụ trách thị trường nhất định.Việc này không những đòi hỏi các cán bộ phụ trách mảng thị trường tiêu thụ phải cố gắng tiêu thụ sao cho hết số lượng sản phẩm được giao khoán đồng thời cũng phải luôn đem lại cho khách hàng một hình ảnh tốt về thương hiệu uy tín.Vì vậy, công việc này yêu cầu một cường độ di chuyển tương đối lớn : như việc phải thường xuyên xuống nghiên cứu tại địa bàn có các đại lý của Công ty, thường có các hoạt động khuyến mại, tiếp thị, tham gia hội chợ – triển lãm để các sản phẩm của Công ty có cơ hội tiếp cận nhiều hơn tới người tiêu dùng đồng thời nâng cao uy tín của Công ty. Cán bộ phụ trách thị trường này đồng thời cũng là người tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa đại lý và Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế chia sẻ quyền lợi, duy trì các hình thức khen thưởng trợ giúp khó khăn, trung thực sòng phẳng... Vì đảm trách khâu tiêu thụ sản phẩm nên phòng kinh doanh nắm rõ tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của Công ty, do vậy phòng kinh doanh cũng đồng thời đảm trách khâu lên kế hoạch và hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu.Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm : kẹo cứng chiếm (73,4%), kẹo mềm (71,2%), bánh chiếm (65%). Trong khi đó, hầu hết các nguyên liệu là khó bảo quản, dễ hư hỏng giảm phẩm chất đã gây nhiều khó khăn trong khâu thu mua, bảo quản dự trữ, cung ứng đảm bảo sản xuất liên tục. Hàng năm, Công ty phải sử ụng một khối lượng nguyên liệu tương đối lớn như : đường, glucô, sữa béo, váng sữa, bột mì, cafộ, hương liệu... một phần do trong nước cung cấp (đường, glucô, sữa..) phần còn lại phải nhập ngoại (mạch nha, sữa bột..) do vậy điều kiện cung ứng, giá cả không ổn định, chịu sự biến động lớn của các nhân tố kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế. Ngoài ra, phòng kinh doanh cũng phải tiến hành dự báo được nhu cầu sản phẩm tong tương lai để xây dựng các kế hoạch, đưa ra các chỉ tiêu sản xuất. Bộ phận kho tàng thuộc phòng kinh doanh đảm nhận dự trữ hàng hoá hệ thống kho tàng của Công ty tương đối rộng lớn với mỗi một kho có chức năng riêng : có kho chỉ chứa riêng kẹo cứng, riêng kẹo mềm, có kho chỉ chứa bánh... nhưng nhìn chung các kho ở đây tương đối thoáng mát đủ tiêu chuẩn để bảo quản các loại sản phẩm khó tính như bánh kẹo. Tát cả các loại hàng hoá trước khi đến các kênh phân phối đều được nhập vào kho. Cán bộ phụ trách thị trường nào cần có sản phẩm thì sẽ lập phiếu xuất hàng (phiếu bốc hàng) để xuống kho vận chuyển hàng hoá. Với việc điều hành như vậy, phòng kinh doanh hoàn toàn nắm vững được lực lượng hàng xuất đi cũng như lượng hàng tồn để có kế hoạch điều chỉnh nguồn nhập nguyên liệu điều này làm cho quản lý được nhất quán.Ngoài chức năng là nơi tập kết nguyên vật liệu đầu vào hay các thành phẩm đã được bao gói mà các nhà kho còn là nơi tiếp nhận các sản phẩm do các đại lý trả lại do các lý do ; hàng quá hạn sử dụng, hàng bịi vỡ, hỏng trong quá trình vận chuyển... Các loại kế hoạch sản xuất kinh doanh Là một doanh nghiệp nhà nước, việc xây dựng kế hoạch hàng năm được chỉ đạo thống nhất, các đơn vị dự kiến việc thực hiện kế hoạch năm báo cáo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổng thể cho năm kế hoạch. Do là một doanh nghiệp thương mại nên các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty được đưa ra đến từng quý trong năm.Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình quân đều căn cứ vào chủ trương lãnh đạo chung và khả năng thực tế của doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng kế hoạch từ dưới lên trên, từng đơn vị báo cáo kế hoạch với các mục tiêu cụ thể với sự giúp đỡ của phòng kinh doanh lập kế hoạch cấp trên sau đó báo cáo giám đốc và đi đến quyết định một kế hoạch chính thức để thực hiện. Nguyên tắc chung là phù hợp với năng lực hiện có, lấy mục tiêu của Công ty làm cơ sở mục tiêu của từng bộ phận.Ké hoạch của Công ty do phòng kinh doanh xây dựng và được giám đốc phê duyệt. Phòng kinh doanh lập ra các kế hoạch sản xuất theo tuần, tháng, quý hoặc theo từng mặt hàng ; lập kế hoạch vật tư của tháng, quý ; lập kế hoạch nhập nguyên vật liệu theo quý, năm. Phòng tài chính xây dựng kế hoạch tài chính của tháng, quý năm ; kế hoạch vay vốn … Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả chung Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, tốc độ tăng sản lượng bình quân vài năm gần đây đạt khoảng hơn 10%. Năm 2002, doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nước 23,07 tỷ đồng, nhiều sản phẩm bánh kẹo của Hải Hà đã được tín nhiệm cao ở thị trường trong nước và một số thị trường nước ngoài. Bảng 6 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1999 - 2002 Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Tốc độ tăng trưởng (%) 00/99 01/00 02/01 Sản lượng (tấn) 11560 12780 14217 15986 10,55 11,24 12,44 Doanh thu (tỷ đồng) 158,50 163,932 172,56 193,319 3,43 8,87 12,03 Nộp ngân sách (tỷ đồng) 16,17 18,2 20,45 23,07 12,5 12,36 12,81 Lợi nhuận (tỷ đồng) 4,15 4,95 5,57 6,56 19,28 12,53 17,77 Thu nhập bình quân (ngàn đồng) 700 850 1000 1200 13,3 17,65 20 Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tốt, có triển vọng và vươn xa hơn nữa. So với năm 2001, trong năm 2002 có : + Sản lượng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng 1769 tấn hay tăng 12,44%, đây là kết quả tốt bởi Công ty có một hệ thống đại lý rộng khắp cùng với việc thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại (quảng cáo, khuyến mại..).Điều này cần tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh hơn nữa. Do đó dẫn tới : + doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng 12,03%. + Lợi nhuận cũng tăng từ 5,57 tỷ đồng đến 6,56 tỷ đồng tức là tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng 17,77%. + Nộp ngân sách cho nhà nước cũng tăng từ 20,45 tỷ đồng đến 23,07 tỷ đồng, tức là tăng 2,62 tỷ đồng hay tăng 12,81%. + Thu nhập bình quân của công nhân viên cũng được tăng lên từ 1 triệu đồng lên 1,2 triệu đồng, tức là tăng lên 200 ngàn đồng hay tăng 20%. Bảng 7 : Các chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2000 - 2002 Chỉ tiêu đơn vị 2000 2001 2002 1. Tổng tài sản - TSLĐ - TSCĐ 2.Tổng nguồn vốn - Vốn vay + ngắn hạn + nợ phải trả + dài hạn - Vốn chủ sở hữu 3. Hàng tồn kho 4. Nợ phải thu 5. Doanh thu 6. Trả lãi vay 7. Lợi nhuận ròng 8. Khả năng t.toán 9. Hệ số mắc nợ 10. Số vòng quay tồn kho 11. Kỳ thu tiền bình quân 12. Số vòng quay toàn bộ vốn. 13. LN/ dthu 14. (LNr + lãi vay) ồ Vốn 15. LNr / Vốn chủ 16. Hệ số tự tài trợ (Vốn chủ / ồ vốn) Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tấn Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Lần Lần Vòng/năm Vòng/năm Vòng/năm % % % % 110,750 40,350 70,400 110,750 37,200 11,550 6,300 20,350 73,550 11,560 10,050 163,932 2,252 4,958 1,61 0,336 14,18 22,07 1,48 3,02 6,51 6,74 66,41 122,168 46,343 75,825 122,168 46,565 13,912 10,031 22,723 75,512 9,657 10,075 172,560 2,930 5,571 1,53 0,381` 17,87 21,31 1,41 3,23 6,95 7,38 61,81 134,160 53,135 81,025 134,160 53,013 14,011 11,021 27,981 81,147 9,452 10,102 193,319 3,019 6,56 1,75 0,395 20,45 18,81 1,44 3,39 7,14 8,08 60,49 3.2. Kết quả cụ thể + Xét chỉ tiêu lợi nhuận của công ty Bảng 8 : Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty từ năm 1999- 2002 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2000/ 1999 (ờ) 2001 / 2000 (ờ) 2002 / 2001 (ờ) 1.Tổng doanh thu 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần. 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi tức gộp 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý DN 8. Lợi nhuận ròng 158,50 7,703 150,797 135,5 15,297 1,953 9,194 4,15 163,932 13,787 150,145 132,8 17,345 1,987 10,408 4,95 172,56 20,06 152,5 134,263 18,237 2,125 10,542 5,57 193,319 21,146 172,173 135,001 37,172 6,109 24,503 6,56 +5,432 +6,084 -0,625 -2,7 +2,048 +0,034 +1,214 +0,8 +8,682 +6,273 +2,355 +1,463 +0,829 +0,138 +0,674 +0,08 +20,759 +1,086 +19,673 +0,738 +18,935 +3,894 +13,961 +0,99 Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm và đạt 193,319 tỷ đồng vào năm 2002.Do đó khiến cho lợi nhuận của Công ty cũng tăng dần lên, năm 2002 tăng so với năm 2001 : 0,99 tỷ đồng, đây là một điều đáng mừng cho doanh nghiệp và cần phải phát huy hơn nữa. + Xét chỉ tiêu nộp ngân sách của Công ty : cho thấy càng ngày Công ty càng đóng góp nhiều hơn cho nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nước nhà.Sự đóng góp càng nhiều cho thấy Công ty làm ăn có lãi và tăng trưởng ổn định. Bảng 9 : Chỉ tiêu nộp ngân sách của Công ty Đơn vị : tỷ đồng Năm Số tiền nộp ngân sách So sánh tốc độ tăng Tỷ đồng (ờ) % 1999 2000 2001 2002 16,17 18,2 20,45 23,07 2,03 2,25 2,62 12,55 12,36 12,81 + Xét kết quả tiêu thụ và tỷ suất lợi nhuận tính trên chi phí của một số mặt hàng chính của Công ty. Bảng 9 : Kết quả tiêu thụ của một số mặt hàng chính Loại sản phẩm Tỷ suất lợi nhuận (%) Khối lượng tiêu thụ (tấn) 1999 2000 2001 2002 KM1 KM2 KC1 KC2 KC3 KC5 KM7 KM10 BQ1 BQ5 BQ7 BQ3 4,23 10,06 7,3 10,15 8,24 9,13 4,5 8,5 7,10 6,23 3,5 3,2 1500 1230 994 1121 652 515 421 317 650 112 98 74 1350 1228 990 1300 651 513 400 320 651 110 94 71 1450 1224 899 1259 650 512 394 321 649 100 93 74 1650 1221 989 1300 645 510 394 340 670 120 100 85 Hầu hết các sản phẩm đưa ra của Công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc75.doc
Tài liệu liên quan