Trong những năm qua, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây mặc dù đã rất cố gắng trong việc tổ chức, quản lý nhân sự nhưng công tác này vẫn còn không ít khó khăn, nhất là trong quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Để khắc phục tình trạng khó quản lý nguồn lao động, Công ty hàng năm đều lập kế hoạch lao động - tiền lương một cách cụ thể để giúp cho quá trình điều phối lao động được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Song hàng năm việc thực hiện kế hoạch đặt ra chỉ đạt từ 80 – 90%. Điều này cũng phần nào làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty.
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệt hại cho công ty
*Phê duyệt phương án trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
*Hội đồng quản trị có thể đình chỉ các quyết định của giám đốc nếu xét thấy trái pháp luật, vi phạm điều lệ, nghị quyết và các quy định của hội đồng quản trị
*Chịu trách nhiệm về những sai phạm pháp luật, vi phạm điều lệ, những vi phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty.
*Xem xét và uỷ quyền cho giám đốc, khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi và tài sản của công ty.
*Xem xét các quyết định việc chuyển nhượng các cổ phiếu có ghi danh
*Định kỳ hàng quý công bố công khai tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và lợi tức cổ phiếu.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành
Chủ tịch hội đồng quản trị là người được Đảng và Nhà nước giao trách nhiệm đại diện phần vốn của Nhà nước trong công ty, là người có quyền cao nhất điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty theo pháp luật, điều lệ và nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Với nhiệm vụ là phải bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện theo phương án kinh doanh mà đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua Đại hội cổ đông, Chủ tịch hội đồng quản trị trình hội đồng quản trị các báo cáo về hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty trước Đại hội cổ động.
Theo cơ chế quản lý hiện nay của Công ty là chế độ một thủ trưởng, giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch; là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty; chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về trách nhiệm quản lý điều hành công ty. Giúp việc giám đốc có phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc.
Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc điều hành:
-Điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật, điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội cổ đông về khen thưởng, kỷ luật
-Lựa chọn và đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm các phó giám đốc và kế toán trưởng
-Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện phương án kinh doanh đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua Đại hội cổ đông
-Được tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc và nâng bậc lương cho cán bộ nhân viên dưới quyền
-Xây dựng và trình hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm
-Ký các báo cáo, văn bản hợp đồng và các chứng từ của công ty
-Quy định giá mua, giá bán sản phẩm (Trừ các giá do nhà nước quy định)
-Trình hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông
-Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất.
-Phải tuân thủ điều lệ công ty, trung thực thừa hành chức trách của mình, bảo vệ lợi ích của công ty. Đại diện cho công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của công ty khi hội đồng quản trị uỷ quyền bằng văn bản.
Phó giám đốc: gồm có hai phó giám đốc: Một phụ trách kỹ thuật và kinh doanh vận tải; hai là phụ trách tài chính. Họ là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước nhà nước về nhiệm vụ của mình được phân công. Cụ thể là họ có nhiệm vụ giúp đỡ và bàn bạc với giám đốc về công tác tổ chức tài chính sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch; triển khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận thuộc khối mình phụ trách kịp thời và thông tin nhanh những thuận lợi và khó khăn trong việc điều hành để cùng giám đốc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng chỉ đạo mới.
Phòng kinh doanh: gồm có bốn người, trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng và hai nhân viên. Phòng kinh doanh có chức năng:
-Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, đôn đốc, giám sát, điều hành, thực hiện kế hoạch đã phê duyệt, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để giúp cho giám đốc có định hướng đúng trong việc chỉ đạo kinh doanh.
-Lập kế hoạch vận tải hàng hoá, hành khách hàng năm trên cơ sở các chỉ tiêu, khoán cho từng đầu xe tải và cho từng luồng vận chuyển khách
-Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng đầu xe tải và từng luồng hàng vận chuyển khách đúng thời điểm.
-Khai thác triệt để luồng đường: mặt hàng, nguồn khách hợp đồng và công cộng.
-Đảm bảo thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ
-Phối hợp với phòng kỹ thuật vật tư để nắm chắc tình trạng kỹ thuật
Chức năng của phòng kỹ thuật nằm dưới sự quản lý của phòng kinh doanh:
-Quản lý kỹ thuật phương tiện vận tải tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
-Theo dõi đôn đốc các lái phụ xe làm tốt các công việc bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng định kỳ, định ngạch.
-Thường xuyên kiểm tra an toàn phương tiện, bao gồm các hệ thống an toàn, trang bị các hệ thống phòng chống cháy nổ, thường xuyên đôn đốc theo dõi kiểm tra các phương tiện đến kỳ khám kế hoạch.
-Kiểm tra an toàn phương tiện, an toàn giao thông vận tải, chất lượng cao.
-Theo dõi chặt chẽ sửa chữa lớn phương tiện, xây dựng phương án, đảm bảo đúng các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu đơn giá kinh tế kỹ thuật.
-Lập kế hoạch vật tư kỹ thuật, kế hoạch sửa chữa lớn của đơn vị, đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
-Hệ thống kỹ thuật xe khách hàng năm.
Phòng tổ chức – hành chính: Gồm có bốn người, trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng, một lao động tiền lương, một nhân viên. Phòng tổ chức hành chính có chức năng, nhiệm vụ:
-Giúp việc cho giám đốc và ban lãnh đạo Công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, xếp lương thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, sắp xếp đời sống, nơi ăn chốn ở, vị trí làm việc, quan hệ đối ngoại, đảm bảo công tác văn thư đánh máy và giữ bí mật tài liệu.
-Bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự an toàn xã hội trong Công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương, định mức sản phẩm, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của Nhà nước.
Phòng kế toán – tài vụ: gồm năm người, trong đó có một trưởng phòng, một kế toán tổng hợp và ba nhân viên. Phòng là bộ phận giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh, quản lý chắc nguồn vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng chế độ của nhà nước, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm, tham mưu cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, mở sổ theo dõi tài chính tài sản vật tư, lập kế hoạch chứng từ ghi chép và hạch toán, thanh quyết toán gọn nhẹ việc thu chi, quản lý chặt chẽ chế độ thu chi quỹ tiền mặt.
Xưởng sửa chữa: có 17 người, trong đó có một xưởng trưởng và 17 công nhân. Xưởng có bốn tổ thợ : ba tổ máy gầm và một tổ gò hàn. Xưởng có chức năng :đảm nhiệm các công việc sửa chữa bảo dưỡng các cấp của Công ty và khai thác cả các phương tiện bên ngoài. Hệ thống trang thiết bị của xưởng bao gồm:
-Đối với máy gầm: kích, giá đỡ lốp, dụng cụ đo, các đồ nghề cá nhân đủ điều kiện để đại tu một máy, một gầm
-Đối với tổ sơn, gò hàn: máy hàn điện, máy hàn hơi, máy khoan, hai bộ giá nâng xe, bình phun xe, buồng phun sơn xe.
Phương án quản lý kỹ thuật phương tiện trong công ty có nội dung:
-Công tác quản lý sửa chữa:
+Quản lý sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên
+Quản lý sửa chữa đột xuất
+Quản lý sửa chữa lớn
+Cung ứng vật tư
+Chuyển đổi giao nhận phương tiện
-Quản lý phân xưởng sửa chữa
-Quản lý lái phụ xe trong Công ty
Trong đó:
*Sửa chữa lớn:
-Đối với máy:
+Cấp đại tu máy: 140.000 – 160.000 km/1 đầu xe
+Bảo dưỡng cấp 1: 2500 km/1 đầu xe
+Bảo dưỡng cấp 2: 7500 km/1 đầu xe
+Sửa chữa thường xuyên: 1000 km/1 đầu xe
-Đối với thân vỏ:
+Tân trang xe: tính theo năm là từ 2.5 đến 3 năm một lần như sơn, bọc lại đệm, sửa chữa hàn, chỗ mục mọt trong xe
+Trung tu: sau hai lần tân trang thì trung tu, bao gồm: thay vỏ, đóng lại ván sàn, trang trí lại nội thất, sửa chữa ghế. Ngoài ra còn có các hệ thống an toàn như: đèn các loại, kính, hệ thống điện đài, hệ thống điện, gầm
*Bảo dưỡng:
-Bảo dưỡng 1: Kiểm tra xe trước và sau khi hoạt động, kiểm tra lốp, hệ thống chuyển động, kiểm tra máy bơm mỡ, căn chỉnh, hiệu chỉnh các bu lông hoạt động, các hệ thống thiết bị của xe, kính, cửa xe, ghế, làm vệ sinh cho xe
-Bảo dưỡng 2: Ngoài công việc bảo dưỡng 1 ra, lái xe phải bảo dưỡng mayơ, thay dầu các hệ thống trợ lực, rửa các bộ lọc dầu của máy, kiểm tra và súc rửa két nước, thùng dầu, kiểm tra căn chỉnh lại bơm, kiểm tra hoặc thay dầu cầu, dầu số, bơm mỡ…
*Theo kế hoạch xây dựng của Công ty về các cấp sửa chữa đối với máy, gầm, vỏ thì tính trung bình:
-Vỏ: theo kinh nghiệm xây dựng của đơn vị là 8 – 9 năm đại tu vỏ một lần
-Máy: qua đại tu máy vào khoảng 3 – 4 lần
-Gầm: thay gầm (hộp số, cầu xăng…) khi qua sửa chữa nhiều lần, hầu hết các bộ phận bị hư hỏng, Công ty sẽ cân đối giá sửa chữa và thay thế. Nếu giá mua mới chiếm tỷ trọng khoảng 3/4 hoặc 4/5 giá thành thì Công ty cho thay mới
-Đối với xe: Căn cứ theo quy định của nhà nước tại Nghị định 92- CP thì:
+Xe hoạt động trên 300 cây số:
(+)Đối với xe nguyên bản thì được 15 năm
(+)Đối với xe cải tạo thì được 12 năm
+Xe hoạt động dưới 300 cây số
(+)Đối với xe nguyên bản thì được 20 năm
(+)Đối với xe cải tạo thì được 17 năm
Bộ phận dịch vụ xăng dầu: có 13 người, là một cửa hàng dịch vụ của Công ty với mục tiêu kinh doanh xăng dầu, mỡ, bảo dưỡng các loại, cung cấp bán xăng dầu cho toàn bộ xe của đơn vị và cả bên ngoài. Bộ phận này đang từng bước đi vào ổn định và phát triển với chức năng phục vụ cho sản xuất nội bộ là chính, đồng thời mở rộng sản xuất phục vụ cho khách hàng bên ngoài nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
2.Quy trình sản xuất kinh doanh
Không giống như các công ty sản xuất sản phẩm cụ thể, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây vì hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên quy trình sản xuất kinh doanh có những nét khác biệt. Chính vì tuỳ theo đặc điểm và loại hình sản xuất kinh doanh mà mỗi công ty sẽ có quy trình sản xuất kinh doanh khác nhau nên Công ty hiện nay có quy trình sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Lực lượng xe
Xưởng sửa chữa
Bộ phận dịch vụ
Phòng kinh doanh
3.Quá trình lập kế hoạch của Công ty
Hiện nay, Công ty có 5 mặt lập kế hoạch là :
-Kế hoạch sản xuất
-Kế hoạch phương tiện (bao gồm cả đầu tư phát triển)
-Kế hoạch vật tư kỹ thuật (bao gồm cả công tác quản lý và sửa chữa)
-Kế hoạch lao động - tiền lương
-Kế hoạch tài chính
Việc lập kế hoạch cho các mặt quản lý trên đều dựa trên các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu căn cứ vào ba chỉ tiêu là:
-Lao động
-Phương tiện (như số lượng, nhãn mác xe, trọng tải, năng suất…)
-Thị trường hay cụ thể là luồng tuyến
Quá trình lập kế hoạch: Căn cứ vào kế hoạch chung của quốc gia, của xã hội và phương hướng của Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị đề ra kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty, phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất chuyển đến phòng tổ chức để lập kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương. Các kế hoạch này được chuyển tới phòng tài vụ để lập kế hoạch chi phí cho sản xuất. Tổng hợp các kế hoạch trên thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế hoạch sản xuất kinh doanh này sẽ quay trở lại các phòng ban để các phòng ban đó thực hiện kế hoạch chung của Công ty.
4.Tình hình sử dụng lao động của Công ty trong những năm qua
Năm
Tổng số lao động
Số lao động đang làm việc (lao động thường xuyên)
Số lao động dôi dư
1999
197
166
31
2000
206
162
44
2001
196
172
24
2002
197
177
20
2003
177
170
7
Thực tiễn cho thấy, sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, con người luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Song khai thác, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả là công việc đầy khó khăn và phức tạp. Đặc biệt là khi chuyển sang cơ chế thị trường, từ một doanh nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ phần, lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên Công ty hơn bao giờ hết cần phải sử dụng người lao động của mình một cách có hiệu quả. Đó chính là vấn đề sống còn của Công ty.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây mặc dù đã rất cố gắng trong việc tổ chức, quản lý nhân sự nhưng công tác này vẫn còn không ít khó khăn, nhất là trong quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Để khắc phục tình trạng khó quản lý nguồn lao động, Công ty hàng năm đều lập kế hoạch lao động - tiền lương một cách cụ thể để giúp cho quá trình điều phối lao động được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Song hàng năm việc thực hiện kế hoạch đặt ra chỉ đạt từ 80 – 90%. Điều này cũng phần nào làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty.
Nhìn vào diễn biến tổng số lao động từ năm 1999 đến năm 2003, ta thấy nhìn chung thì tình hình lao động của Công ty khá ổn định. Song số lao động dôi dư vẫn còn khá nhiều, đặc biệt là trong năm 2000. Điều này chứng tỏ việc giải quyết việc làm của Công ty trong quá trình chuyển đổi sang Công ty cổ phần gặp nhiều khó khăn. Mặc dù số lượng lao động dôi dư ngày càng phát triển, nhất là năm 2003 chỉ còn 7 người, nhưng với biện pháp là cho nghỉ việc hay về hưu sớm thì không phải là biện pháp hay và có hiệu quả, đòi hỏi Công ty cần đưa ra những kế hoạch thật sát với thực tế và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra, đồng thời cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn trong việc quản lý nguồn lao động.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi công ty sẽ có cách thức tổ chức, quản lý nhân sự riêng sao cho đúng người, đúng việc và có hiệu quả nhất.Vì thế, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, số lượng lao động của Công ty tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất. Năm 2003: Tổng số lao động là 177, trong đó: sản xuất vận tải là 164, dịch vụ là 13. Đặc điểm này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, nó cũng là một bất lợi cho công tác quản lý nhân sự do tính chất của ngành vận tải có những nét riêng biệt như phạm vi hoạt động, nơi làm việc, đối tượng phục vụ…
III.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây và phương hướng trong giai đoạn tới.
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong những năm gần đây.
a.Năm 2001
Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính 12 tháng năm 2001
SốTT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch 2001
Thực hiện 12 tháng 2001
So sánh TH/KH
I
Sản lượng
1
Khối lượng hàng hoá VC
Xe tải
Tấn
826
Xe ka
Người
560.000
570.626
102
2
Khối lượng hàng hoá LC
TKm
6.400.000
6.588.434
Xe tải
TKm
62.290
Xe ka
NgKm
64.000.000
65.261.442
103
II
Tổng DT (trừ BHHK)
đồng
7.589.342.000
7.904.465.721
104
Xe tải
-
46.888.000
Xe ka
-
7.247.342.000
7.454.552.490
102,8
Hoạt động tài chính
-
20.000.000
22.163.721
110
Hoạt động khác
-
140.000.000
152.566.400
108
Dịch vụ xăng dầu
-
182.000.000
228.295.110
125
- Xe tải
Đ/1000TKm
750.000
- Xe ka
đ/10.000NgKm
1.132.300
1.142.200
III
Tổng chi phí
đồng
6.800.342.000
7.100.684.105
104
Xe tải
-
42.662.300
Xe ka
-
6.550.342.000
6.767.052.345
103
Hoạt động tài chính
-
35.000.000
62.274.610
177
Hoạt động khác
-
35.000.000
34.540.000
98
Dịch vụ xăng dầu
-
180.000.000
194.154.850
- Xe tải
Đ/1000TKm
684.000
- Xe ka
đ/10.000NgKm
1.023.400
1.036.000
IV
Thuế giá trị gia tăng
đồng
377.000.000
380.870.160
100
Xe tải
-
2.233.000
100
Xe ka
-
355.000.000
355.035.800
100
Hoạt động khác
-
6.000.000
6.181.100
100
Dịch vụ xăng dầu
-
16.000.000
17.420.260
100
V
Lãi (+) lỗ (-)
-
412.000.000
422.911.456
102,6
Xe tải
-
1.992.700
Xe ka
-
302.500.000
332.464.345
109
Hoạt động tài chính
-
5.000.000
-40.110.889
Hoạt động khác
-
88.000.000
111.845.300
127
Dịch vụ xăng dầu
-
16.500.000
16.720.000
101
VI
Khấu hao cơ bản trích
-
825.920.000
846.587.500
102,5
VII
Tổng quỹ lương thu nhập
-
1.370.000
1.281.311.000
93
Quan hệ với ngân sách
STT
Chỉ tiêu
Số phải nộp
Số đã nộp
Thừa(+) thiếu (-)
Thiếu, thừa 2000
Số phải nộp 12T/2001
Tổng số
1
Thuế VAT
+15.487.385
53.994.504
38.507.119
32.411.474
-6.095.645
2
Thuế thu nhập DN
-15.729.581
74.482.422
90.212.003
66.974.981
-23.237.022
3
Thuế môn bài
850.000
850.000
850.000
Cộng
-242.196
129.326.926
129.569.122
100.236.455
-29.332.667
b.Năm 2002
Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2002
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh (%)
I
Sản lượng
A
Khối lượng vận chuyển
Vận tải hành khách
Người
631.300
656.600
104
Vận tải hàng hoá
Tấn
-
138
B
Khối lượng luân chuyển
Vận tải hành khách
NgKm
69.500.000
72.403.200
104
Vận tải hàng hoá
TKm
10.460
II
Tổng doanh thu(trừ BHHK)
đồng
9.630.000.000
10.043.402.668
104
Vận tải hành khách
-
8.800.000.000
9.170.479.500
104
Vận tải hàng hoá
-
7.852.000
Dịch vụ xăng dầu
-
210.000.000
217.753.500
103
Hoạt động tài chính
-
20.000.000
26.098.668
130
H.động khác+bán xe W50
-
600.000.000
621.219.000
103,5
III
Tổng chi phí
-
8.392.000.000
8.756.777.280
104
Vận tải hành khách
-
8.005.000.000
8.343.019.045
104
Vận tải hàng hoá
-
7.288.000
Dịch vụ xăng dầu
-
172.000.000
179.388.600
104
Hoạt động tài chính
-
40.000.000
42.916.235
105
Hoạt động khác
-
175.000.000
184.165.400
105
IV
Thuế GTGT (VAT)
-
479.000.000
497.077.368
100
Vận tải hành khách
-
420.000.000
436.689.650
100
Vận tải hàng hoá
-
Dịch vụ xăng dầu
-
14.000.000
14.364.800
100
Hoạt động khác
-
45.000.000
45.648.918
100
V
Lãi (+) lỗ (-)
-
769.000.000
789.548.020
102,6
Vận tải hành khách
-
375.000.000
390.770.805
104
Vận tải hàng hoá
-
190.000
Dịch vụ xăng dầu
-
24.000.000
24.000.000
100
Hoạt động tài chính
-
20.000.000
-16.817.567
Hoạt động khác
-
350.000.000
391.404.682
103
VI
Khấu hao cơ bản (trích)
-
1.200.000.000
1.206.006.000
100
VII
Tổng QL thu nhập
-
1.543.000.000
1.557.211.600
101
Tiền lương b/q
-
-Sản xuất vận tải
-
791.270đ/tháng
-Dịch vụ
-
456.300đ/tháng
Quan hệ ngân sách
Thuế GTGT
502.506.368 đ
-Thuế TNDN
255.810.494 đ
-Thuế môn bài
850.000 đ
Báo cáo tài chính năm 2002
Số TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số liệu BC
I
Tài sản lưu động
-Vốn bằng tiền
đồng
364.023.955
-Đầu tư tài chính ngắn hạn
-
788.617.096
-Đầu tư tài chính dài hạn
-
20.000.000
-Các khoản nợ phải thu
-
262.893.564
-Các khoản nợ khó đòi
-
-Hàng tồn kho
-
105.906.419
-Tài sản lưu động khác
-
II
Tài sản cố định
-
-Nguyên giá tài sản cố định
-
17.337.279.118
-Giá trị hao mòn luỹ kế
-
3.892.817.582
-Chi phí xây dựng dở dang
-
-Ký cược ký gửi dài hạn
-
III
Nợ phải trả
-
9.030.365.540
a
Nợ ngắn hạn
-
1.137.271.540
b
Nợ dài hạn
-
5.022.000.000
Trong đó: Quá hạn trả
IV
Nguồn vốn quỹ
-
14.253.078.632
-Nguồn vốn kinh doanh
-
4.216.567.263
-Nguồn vốn chủ sở hữu
-
5.074.986.374
-Chênh lệch giá
-
-Quỹ phát triển kinh doanh
-
478.974.194
-Quỹ dự phòng tài chính
-
80.720.181
-Quỹ dự phòng mất việc làm
-
48.289.181
-Lãi chia phân phối
-
298.724.736
V
Các quỹ
-
a
Quỹ đầu tư phát triển
-
Số dư đầu kỳ
-
164.502.645
Số trích trong kỳ
-
324.569.549
Số đã chi trong kỳ
-
10.098.000
Còn lại cuối kỳ
-
478.974.194
b
Quỹ dự phòng tài chính
-
Số dư đầu kỳ
-
64.861.000
Số trích trong kỳ
-
15.859.181
Số chi trong kỳ
-
Còn lại cuối kỳ
-
80.720.181
c
Quỹ phúc lợi
-
Số dư đầu kỳ
-
12.935.119
Số trích trong kỳ
-
41.718.364
Số chi trong kỳ
-
45.495.000
Số dư cuối kỳ
-
9.158.483
Trong đó: chi trong kỳ cho mục đích nhân đạo
-
17.095.000
d
Quỹ khen thưởng
-
Số dư đầu kỳ
-
84.721.873
Số trích trong kỳ
-
20.159.181
Số chi trong kỳ
-
14.602.000
Số dư cuối kỳ
-
90.279.054
VI
Kết quả kinh doanh
-Sản lượng chủ yếu
NgKm
72.403.200
+Tổng doanh thu
đồng
9.546.325.300
+Tổng chi phí
-
8.906.777.280
-Chi cho hoạt động quản lý
-
617.181.150
-Tổng lãi (+) lỗ (-)
-
639.548.020
+Lãi hoạt động xe ka
-
248.143.338
+Lãi hoạt động tài chính
-
-16.817.567
+Lãi hoạt động khác
-
391.404.682
+Lãi đại lý xăng dầu
-
24.000.000
Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp
-
434.892.620
VII
Nộp ngân sách nhà nước
-
Thuế VAT phải nộp
-
+82.953.704
Các khoản thuế đã nộp
-
94.807.022
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
204.655.400
VIII
Các khoản nộp về BH y tế
-
+BHXH + kinh phí công đoàn
248.000.000
-Tổng số phải nộp
-
248.000.000
-Số đã nộp
-
248.000.000
IX
Ngân sách nhà nước được cấp trong năm
-
X
Lao động
-Số lao động có mặt 31/12/2001
Người
190
-Số lao động b/q trong kỳ 2002
Người
178
-Tổng quỹ lương
đồng
1.557.211.600
-Thu nhập khác
đồng
-Tiền lương bình quân
đồng
803.000
c.Năm 2003
Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh (%)
I
Sản lượng
Khối lượng vận chuyển
Người
650.000
663.000
102
Khối lượng luân chuyển
NgKm
73.000.000
74.880.000
102,58
II
Tổng D.Thu(trừ BHHK)
đồng
10.300.000.000
10.692.124.689
103,81
Vận tải hành khách
-
9.780.000.000
10.079.316.400
103,06
Dịch vụ xăng dầu
-
273.828.000
198.372.000
72,4
DV cho thuê và HĐ khác
-
246.172.000
402.442.000
163,48
Hoạt động tài chính
-
11.994.289
-
III
Tổng chi phí
-
9.595.000.000
9.891.136.581
103,86
Vận tải hành khách
-
9.180.000.000
9.412.497.842
102,53
Dịch vụ xăng dầu
-
255.828.000
171.687.200
67,11
DV cho thuê và HĐ khác
-
159.172.000
306.629.500
192,01
Hoạt động tài chính
-
1.322.639
-
IV
Thuế GTGT
-
427.720.000
517.049.600
100
Vận tải hành khách
-
402.500.000
479.967.900
100
Dịch vụ xăng dầu
-
14.000.000
12.824.800
100
Hoạt động khác
11.220.000
24.256.900
100
V
Lãi (+) lỗ (-)
-
277.280.000
283.938.508
102,40
Vận tải hành khách
-
183.500.000
186.850.658
101,83
Dịch vụ xăng dầu
-
18.000.000
13.860.000
77
Hoạt động tài chính
-
10.672.250
Hoạt động khác
-
75.780.000
72.555.600
95,75
VI
Khấu hao cơ bản (trích)
đồng
1.300.000.000
1.667.031.367
77,98
VII
Tổng QL thu nhập
-
2.000.000.000
1.730.518.300
86,53
B/q thu nhập 1 CNV
848.000
Trong đó: SX vận tải
877.000
Dịch vụ
462.000
Kế hoạch tài chính năm 2003
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch 2003
I
Sản lượng
1
Khối lượng hàng hoá vận chuyển
650.000
Xe ka
Người
650.000
2
Khối lượng hàng hoá luân chuyển
TKm
Xe ka
NgKm
72.000.000
II
Tổng doanh thu (trừ BHHK)
đồng
9.891.428.000
Xe ka
-
9.500.000.000
Hoạt động tài chính
-
Hoạt động khác
-
117.600.000
Dịch vụ xăng dầu
-
273.828.000
Xe ka
đ/10.000NgKm
1.357.000
III
Tổng chi phí
đồng
9.202.383.000
Xe ka
-
8.955.105.000
Hoạt động tài chính
-
Hoạt động khác
-
5.850.000
Dịch vụ xăng dầu
-
241.428.000
Xe ka
đ/10.000NgKm
IV
Thuế giá trị gia tăng
đồng
225.575.000
Xe ka
-
200.000.000
Hoạt động khác
-
11.175.000
Dịch vụ xăng dầu
-
14.400.000
V
Lãi (+) lỗ (-)
-
463.470.000
Xe ka
-
344.895.000
Hoạt động tài chính
-
Hoạt động khác
-
100.575
Dịch vụ xăng dầu
-
18.000.000
VI
Khấu hao cơ bản trích
-
1.000.000.000
VII
Quỹ lương thu nhập
-
2.000.000.000
Lương bình quân
-
960.000.000
Quan hệ với ngân sách
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Sản lượng
1
Thuế VAT (đã khấu trừ)
đồng
200.000.000
2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
148.000.000
3
Thuế môn bài
-
5.000.000
Cộng
353.000.000
d.Tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong những năm gần đây.
Năm
Tổng doanh thu (đồng)
Tổng quỹ lương (đồng)
1999
6.839.500.000
1.261.000.000
2000
7.471.138.492
1.363.741.061
2001
7.904.465.721
1.281.311.000
2002
10.043.402.668
1.557.211.600
2003
10.692.124.689
1.730.518.300
Bắt đầu từ ngày 1/7/1999, Công ty ô tô vận tải Hà Tây thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Từ đây, Công ty bước vào giai đoạn phát triển mới đầy khó khăn. Song nhìn vào các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua, ta thấy một kết quả rất đáng mừng. Cụ thể là, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Nếu so với kế hoạch thì năm nào Công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch. Và theo số liệu báo cáo trên thì trong cơ cấu doanh thu, doanh thu từ vận tải hành khách luôn chiếm chủ yếu (thường từ 95% trở lên so với tổng doanh thu). Điều này khẳng định lĩnh vực vận tải hành khách là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty, đồng thời cũng khẳng định tính đúng đắn khi đầu tư vào vận tải hành khách. Song không chỉ có riêng lĩnh vực này, các lĩnh vực kinh doanh khác của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35386.DOC